1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​

69 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng TMCP Đông Á Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2
Tác giả Võ Ngọc Kiều Oanh
Người hướng dẫn ThS. Ngô Đình Tâm
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 2,31 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường (16)
    • 1.1.1. Khái niệm về NHTM (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NHTM (16)
      • 1.1.2.1. Đặc điểm (16)
      • 1.1.2.2. Vai trò (17)
  • 1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM (18)
    • 1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (18)
    • 1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng (18)
    • 1.2.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng (19)
    • 1.2.4. Các hoạt động khác (19)
  • 1.3. Kết cấu nguồn vốn trong NHTM (20)
    • 1.3.1. Vốn tự có (20)
    • 1.3.2. Vốn huy động (20)
    • 1.3.3. Vốn đi vay (21)
    • 1.3.4. Vốn khác (21)
  • 1.4. Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi (21)
    • 1.4.1. Khái niệm nguồn vốn tiền gửi (21)
    • 1.4.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi (22)
      • 1.4.2.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán (22)
      • 1.4.2.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (22)
      • 1.4.2.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (23)
    • 1.4.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi (23)
      • 1.4.3.1. Đối với nền kinh tế (23)
      • 1.4.3.2. Đối với ngân hàng (24)
      • 1.4.3.3. Đối với người gửi tiền (24)
  • 1.5. Các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi (25)
    • 1.5.1. Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng (25)
      • 1.5.1.1. Quyền lợi của khách hàng (25)
      • 1.5.1.2. Trách nhiệm của khách hàng (25)
    • 1.5.2. Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng (26)
      • 1.5.2.1. Quyền lợi của ngân hàng (26)
      • 1.5.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng (26)
    • 1.5.3. Quy trình chung mở sổ tiết kiệm tại các NHTM (26)
    • 1.5.4. Quy định về việc trả lãi (27)
  • 1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi (27)
    • 1.6.1. Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân (27)
    • 1.6.2. Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ (27)
    • 1.6.3. Vòng quay huy động vốn (28)
  • 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi (28)
    • 1.7.1. Nhân tố chủ quan (28)
      • 1.7.1.1. Lãi suất (28)
      • 1.7.1.2. Chất lượng, tiện ích và ,mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ (29)
      • 1.7.1.3. Uy tín và năng lực tài chính (29)
      • 1.7.1.4. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động (30)
      • 1.7.1.5. Đội ngũ nhân sự (30)
    • 1.7.2. Nhân tố khách quan (31)
      • 1.7.2.1. Thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư (31)
      • 1.7.2.2. Tính cạnh tranh của các ngân hàng (31)
      • 1.7.2.3. Môi trường pháp lý và chính sách tiền tệ của NHTW (31)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PGD 3 THÁNG 2 2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (34)
    • 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông Á (34)
    • 2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (35)
      • 2.1.2.1. Sự thành lập của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (35)
      • 2.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động (35)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (36)
      • 2.1.3.1. Chức năng của từng phòng ban (36)
      • 2.1.3.2. Ưu, nhược điểm của bộ máy tổ chức (37)
    • 2.1.4. Đặc điểm địa bàn hoạt động kinh doanh (37)
    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (38)
    • 2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân Hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (41)
      • 2.3.1. Quy mô huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (41)
      • 2.3.2. So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi giữa Ngân hàng Đông Á-PG .. D (42)
      • 2.3.3. Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2 (43)
        • 2.3.3.1. Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế (43)
        • 2.3.3.2. Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi (45)
        • 2.3.3.3. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi (48)
      • 2.3.4. Chi phí huy động nguồn tiền gửi (50)
      • 2.3.5. Hoạt động sử dụng nguồn tiền gửi (52)
    • 2.4. Quy trình mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2 (53)
      • 2.4.1. Giới thiệu về khách hàng mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (53)
      • 2.4.2. Quy trình mở sổ tiết kiệm (54)
    • 2.5. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số tài chính (55)
      • 2.5.1. Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân (55)
      • 2.5.2. Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ (56)
      • 2.5.3. Vòng quay huy động vốn (56)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Đánh giá và nhận xét về kết quả huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2 (58)
    • 3.1.1. Những thành tựu đạt được (58)
    • 3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân (58)
    • 3.1.3. Chiến lược phát triển của Ngân Hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2 (59)
    • 3.2. Kiến nghị (60)
      • 3.2.1. Kiến nghị về công tác huy động vốn tiền gửi (60)
        • 3.2.1.1. Nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi để phát triển nguồn vốn (60)
        • 3.2.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn tiền gửi đặc biệt là nguồn vốn trung- dài hạn (61)
        • 3.2.1.3. Tăng cường hoạt động chiến lược marketing và chiến lược khách hàng hợp lý (62)
        • 3.2.1.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Ngân hàng (63)
      • 3.2.2. Kiến nghị khác (64)
        • 3.2.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước (64)
        • 3.2.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Đông Á (64)
  • Tháng 2 (0)

Nội dung

Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường

Khái niệm về NHTM

Khi xem xét khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM), các chuyên gia kinh tế thường dựa vào mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính Sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giữa các quốc gia dẫn đến sự đa dạng trong chính sách kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến tính chất và mục đích hoạt động của các ngân hàng Theo Peter S Rose trong cuốn “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NHTM được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam được định nghĩa là một tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Ngân hàng thương mại (NHTM) nắm giữ lượng tiền gửi lớn từ công chúng, vì vậy hoạt động của họ phụ thuộc vào số tiền này Tuy nhiên, NHTM thường phải đối mặt với nhiều rủi ro từ cả người gửi và người vay tiền, và những rủi ro này có thể ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế Do đó, NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các tổ chức kinh doanh khác trong nền kinh tế.

Đặc điểm và vai trò của NHTM

Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận

Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao

Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng

Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, không chỉ tạo ra lợi nhuận cho xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Vai trò của NHTM rất quan trọng, với những chức năng chính như cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ đầu tư và tạo điều kiện cho giao dịch thương mại, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.

 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh bằng cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất mà còn hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao động Các hoạt động của hệ thống NHTM góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

 NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế như giá trị, cung cầu và cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu thị trường Để thỏa mãn yêu cầu này, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, cải tiến quản lý, đổi mới máy móc và mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, những hoạt động này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đôi khi vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc vay vốn từ ngân hàng trở thành giải pháp hữu hiệu để doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư, trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.

 NHTM là công cụ nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, và tạo công ăn việc làm NHTM cung cấp tín dụng cho các ngành kinh tế, giúp dẫn dắt luồng tiền và phân chia vốn hiệu quả, từ đó góp phần ổn định lãi suất và thị trường tài chính Vai trò của NHTM không chỉ là cung cấp dịch vụ tài chính mà còn là điều tiết gián tiếp vĩ mô, nơi nhà nước điều tiết ngân hàng và ngân hàng dẫn dắt thị trường.

 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các quốc gia trở nên cấp bách Do đó, tài chính của mỗi quốc gia cần hòa nhập với hệ thống tài chính quốc tế, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng Thông qua các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và ngoại hối, NHTM đã góp phần thúc đẩy ngoại thương mở rộng Các hoạt động thanh toán và quan hệ tín dụng với NHTM nước ngoài giúp hệ thống NHTM điều tiết tài chính nội địa, phù hợp với sự biến động của tài chính quốc tế.

Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, cùng với các loại tiền gửi khác.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài

 Vay vốn ngắn hạn của NHNN

Nghiệp vụ tín dụng

Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:

Cho vay trực tiếp bao gồm nhiều hình thức như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các loại cho vay này có thể là cho vay có bảo đảm, cho vay tín chấp, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, và cho vay tiêu dùng.

Chiết khấu chứng từ có giá là quá trình mà người vay tạm thời chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ có giá chưa đáo hạn cho ngân hàng, nhằm nhận một khoản tiền nhỏ hơn mệnh giá của chứng từ đó.

Bao thanh toán là dịch vụ do công ty con của ngân hàng cung cấp, trong đó ngân hàng mua nợ dựa trên hóa đơn và chứng từ của người bán Nhờ dịch vụ này, người bán nhận được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu tài chính Khi đến hạn, người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền đã vay.

Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ thông qua việc cho thuê máy móc và thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê Hình thức này được thực hiện bởi các công ty con của ngân hàng thương mại, được gọi là công ty cho thuê tài chính.

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng, cho phép người được bảo lãnh ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế một cách dễ dàng nhờ vào chứng thư bảo lãnh từ ngân hàng.

Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng

Cung cấp các phương tiện thanh toán

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng

Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN

Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng

Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH

Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

Các hoạt động khác

Góp vốn và mua cổ phần là hoạt động quan trọng trong việc đầu tư vào các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng Điều này không chỉ bao gồm việc góp vốn và mua cổ phần trong các doanh nghiệp trong nước mà còn mở rộng đến việc liên doanh với ngân hàng nước ngoài, tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển bền vững.

Tham gia thị trường tiền tệ:thông qua hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ

Kinh doanh ngoại hối: có thể trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc

Ủy thác và nhận ủy thác là hoạt động quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm việc quản lý tài sản và vốn đầu tư của cả tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước hay quốc tế.

Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: có thể thành lập hoặc công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm

Tư vấn tài chính: cung ứng qua hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc

Bảo quản vật quý giá: bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm cố và các dịch vụ khác.

Kết cấu nguồn vốn trong NHTM

Vốn tự có

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập

Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu

Nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng

Tỷ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò rất quan trọng

Mục đích sử dụng Đầu tư tài sản cố định Đầu tư vào các lĩnh vực khác

Vốn huy động

Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) là tài sản bằng tiền mà các chủ sở hữu gửi vào, mà ngân hàng có trách nhiệm quản lý và sử dụng tạm thời Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi khách hàng yêu cầu Đây là một tài nguyên quý giá và quan trọng trong hoạt động của NHTM.

- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

- Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng…

Các khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào lãi suất mà còn cần sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn trong giao dịch để thu hút nguồn tiền Đối với tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, lãi suất trở thành yếu tố quyết định, với mục tiêu chính của người gửi là kiếm lợi nhuận.

Vốn đi vay

Vốn đi vay là nguồn vốn có chi phí cao, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết Nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ ngân hàng trung ương (NHTW).

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác khi vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản Tuy nhiên, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn và thường chỉ được sử dụng khi thực sự cần thiết, do chi phí vay cao hơn nhiều so với vốn huy động.

Ngân hàng Nhà nước (NHTW) cung cấp cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) nhiều hình thức vay như tái cấp vốn, vay thanh toán và vay ngắn hạn bổ sung Quyết định về việc NHTW có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể liên quan đến tình hình tài chính và chính sách của NHTW.

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế Khi NHTW quyết định mở rộng cung tiền, họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) trong việc đáp ứng nhu cầu vay mượn Ngược lại, nếu NHTW thắt chặt cung tiền, điều này sẽ hạn chế khả năng vay vốn của NHTM, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

Hạn mức tín dụng (HMTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) do ngân hàng trung ương (NHTW) cấp thường được sử dụng hết hay không phụ thuộc vào việc NHTM có vay trong hạn mức này hay không NHTW cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng nhất định, và NHTM có quyền vay trong giới hạn này để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Vốn khác

Ngoài các nguồn vốn chủ yếu, ngân hàng thương mại (NHTM) còn có những nguồn vốn quan trọng khác như vốn trong thanh toán và nguồn vốn ủy thác đầu tư Các nguồn vốn này có thể được NHTM sử dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian và điều kiện nhất định.

Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi

Khái niệm nguồn vốn tiền gửi

Theo quy định của các TCTD tại Việt Nam, tiền gửi là khoản tiền mà cá nhân và doanh nghiệp gửi vào ngân hàng thương mại nhằm phục vụ cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và các mục đích khác Đây là giá trị tiền tệ mà ngân hàng nhận từ khách hàng, không thuộc sở hữu của ngân hàng Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là nguồn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Để tăng cường vốn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và nâng cao chất lượng nguồn tiền, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động khác nhau Tiền gửi có sự đa dạng về loại hình, kỳ hạn và phân bố rộng rãi, chủ yếu đến từ hai nguồn chính: tiền gửi của cá nhân và tiền gửi từ tổ chức kinh tế.

Các hình thức huy động vốn tiền gửi

Các hình thức huy động nguồn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng vốn huy động của ngân hàng Do đó, việc xây dựng các hình thức huy động phù hợp và linh hoạt là rất cần thiết Nguồn tiền gửi thường được chuyển đến ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau, chủ yếu từ nhóm khách hàng cá nhân.

 Phân theo thời gian gửi: không kỳ hạn và có kỳ hạn

 Phân theo đối tượng gửi: dân cư, doanh nghiệp và tổ chức xã hội

 Phân theo mục đích huy động như: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm

 Phân theo loại tiền gồm có tiền gửi bằng VND và ngoại tệ (chủ yếu là USD)

1.4.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán a Mục đích: Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn, đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng b Đối tượng: Là cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp c Đặc trưng:

- Khách hàng có quyền gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào

- Lãi thấp hoặc không được hưởng lãi

- Thường thu phí khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (chủ yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng)

- Là nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng

1.4.2.2 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn a Mục đích: An toàn, tiết kiệm và tích lũy b Đối tượng: Khách hàng cá nhân c Đặc trưng:

- Khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào

- Ngân hàng thường trả lãi suất thấp

- Khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng

- Định kỳ lãi được nhập gốc theo phương pháp tích số

- Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc báo cáo tài chính sau mỗi lần giao dịch

1.4.2.3 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn a Mục đích: Tích lũy, hưởng lãi và dự phòng b Đối tượng: Khách hàng cá nhân c Đặc trưng:

- Khách hàng chỉ được rút vốn khi đáo hạn

- Lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kì hạn

- Lãi suất được tính theo phương pháp số dư và không nhất thiết nhập lãi vào vốn

- Là nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng.

Vai trò của nguồn vốn tiền gửi

1.4.3.1 Đối với nền kinh tế

Chức năng huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh Để phát triển kinh tế, cần có nguồn vốn mạnh để xây dựng cơ sở hạ tầng và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời phát triển một thị trường tài chính vững mạnh Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế như cạnh tranh, cung-cầu và giá trị Chính phủ cũng cần huy động vốn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhưng ngân sách Nhà nước không phải lúc nào cũng đủ khả năng Các giải pháp như in thêm tiền, tăng thuế hay vay nợ nước ngoài có thể gây ra những tác động tiêu cực, tạo gánh nặng nợ quốc gia và ảnh hưởng đến xã hội Do đó, việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại là cần thiết để đáp ứng các điều kiện cần và đủ cho sự phát triển kinh tế.

Nguồn vốn tiền gửi là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ sinh lời như cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ thanh toán Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tăng cường năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần có một lượng vốn lớn Việc tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là tiền gửi, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động kinh doanh ngày càng tăng Vốn không chỉ là cơ sở cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn quyết định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Quy mô nguồn vốn tiền gửi không chỉ phản ánh năng lực tài chính mà còn thể hiện uy tín của ngân hàng Nguồn vốn huy động lớn cho thấy sức mạnh tài chính và sự tin tưởng của khách hàng, từ đó củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường Do đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách huy động vốn tiền gửi hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với phương châm “đi vay để cho vay”.

1.4.3.3 Đối với người gửi tiền

Khách hàng của ngân hàng bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, tất cả đều sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính Họ có thể là người gửi tiền, người vay hoặc người sử dụng dịch vụ khác của ngân hàng Mục đích gửi tiền của khách hàng đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu tài chính riêng biệt của từng nhóm khách hàng.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng không chỉ được đảm bảo an toàn mà còn tận hưởng nhiều dịch vụ thanh toán tiện lợi như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, và thanh toán qua Internet Với tiền gửi tiết kiệm và có kỳ hạn, khách hàng có cơ hội nhận lãi suất và tích lũy tài chính cho các mục tiêu tương lai Trong trường hợp khó khăn tài chính, ngân hàng cũng hỗ trợ khách hàng thông qua các hình thức cầm cố, cho vay, và bảo lãnh Do đó, việc huy động vốn tiền gửi là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng, từ đó xây dựng mạng lưới khách hàng rộng khắp cho ngân hàng.

Các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi

Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng

1.5.1.1 Quyền lợi của khách hàng

- Được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng

- Được ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của Nhà nước

- Được cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm và toàn quyền sử dụng tiền gửi của mình để thực hiện quyền tài sản theo quy định

- Được rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền của mình

- Được hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức gửi đã thỏa thuận với ngân hàng

- Được giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật

- Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi được cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của ngân hàng

- Được ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi khách hàng có yêu cầu

1.5.1.2 Trách nhiệm của khách hàng

- Thực hiện đúng các thủ tục cần thiết và các thỏa thuận đã cam kết với ngân hàng

- Thông báo trước về yêu cầu rút tiền trước hạn theo quy định của ngân hàng

- Thông báo kịp thời việc mất sổ tiết kiệm cho ngân hàng khi phát hiện mất sổ tiết kiệm để tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản

- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do không thông báo kịp thời việc mất sổ tiết kiệm với ngân hàng.

Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng

1.5.2.1 Quyền lợi của ngân hàng

Ngân hàng có quyền từ chối nhận và chi trả tiền gửi nếu người gửi không tuân thủ các quy định của ngân hàng cũng như các thỏa thuận đã ký kết.

- Được quyền từ chối chi trả tiền gửi đối với các sổ bị nghi ngờ là giả mạo

1.5.2.2 Trách nhiệm của ngân hàng

Ngân hàng phải công bố và công khai các quy định liên quan đến tiền gửi tiết kiệm, bao gồm lãi suất và phương thức trả lãi Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thông báo mức thu phí đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước hạn (nếu có) cùng với mức thu phí cho các dịch vụ liên quan tại các địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm.

- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng

- Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng

- Tham gia mua bảo hiểm tiền cho khách hàng có tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo đúng quy định của nhà nước

Ngân hàng TMCP Đông Á có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước trong trường hợp xảy ra thiệt hại do lỗi chủ quan từ phía ngân hàng.

Quy trình chung mở sổ tiết kiệm tại các NHTM

Sơ đồ 1.1: Quy trình mở sổ tiết kiệm

Ngân hàng thương mại sử dụng phần mềm quản lý kế toán KoreBank, được thiết kế chuyên biệt cho các hoạt động kế toán Hệ thống cho phép nhập liệu và thông tin khách hàng một cách khoa học, giúp mở sổ trên máy tính dễ dàng Điều này nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm tra, rút ngắn thời gian thực hiện công việc.

GDV kiểm tra thông tin và nhập thông tin

KH vào hệ thống nếu chưa có

Nhận tiền và kiểm tiền

Nộp tiền vào Ngân Quỹ

Tiến hành mở sổ trên máy tính

In sổ tiết kiệm Kiểm soát viên kiểm tra Giao trả STK

Quy định về việc trả lãi

*Tiền gửi không kì hạn: Lãi được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc

*Tiền gửi có kì hạn:

- Rút vốn đúng hạn: ngân hàng trả lãi theo đúng mức lãi suất quy định hiện hành

- Rút vốn trước hạn: được ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn

- Rút vốn sau hạn: ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và chuyển sang kì hạn mới tương ứng, áp dụng lãi suất hiện hành cho kì hạn mới.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân

Chi phí huy động vốn tiền gửi là khoản chi ngân hàng phải chi trả để thực hiện việc huy động vốn Tỷ trọng các khoản mục chi phí thể hiện chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi Quản lý chi phí vốn là hoạt động quan trọng và thường xuyên của ngân hàng, vì sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất có thể ảnh hưởng đến chi phí trả lãi và thu nhập ròng của ngân hàng.

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân= Chi phí huy động VTG

Tỷ lệ chi phí huy động vốn tiền gửi được tính bằng tổng chi phí x 100%, cho thấy mức chi phí ngân hàng phải chi cho hoạt động này so với tổng chi phí hoạt động Tỷ lệ này càng thấp, chứng tỏ hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng càng cao.

Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ

Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, cần so sánh nguồn vốn huy động với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác Ngân hàng phải xác định số vốn huy động có thể đáp ứng và số vốn cần vay thêm Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần có cơ cấu vốn hợp lý, bao gồm cơ cấu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như phân chia theo nội tệ và ngoại tệ, tiền gửi dân cư và doanh nghiệp Cơ cấu vốn hợp lý sẽ tối đa hóa khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng.

Phân tích cơ cấu vốn là một phương pháp quan trọng để đánh giá khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc sử dụng các chỉ số tài chính phù hợp sẽ giúp xác định hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của NHTM trong việc huy động nguồn vốn.

Tổng VTG trên tổng dư nợ= Tổng VTG

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng từ nguồn vốn tiền gửi huy động Nếu hệ số này lớn hơn 1, điều đó cho thấy ngân hàng có đủ vốn tiền gửi để phục vụ cho hoạt động tín dụng và đầu tư Ngược lại, nếu hệ số nhỏ hơn 1, ngân hàng không có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu Khi hệ số bằng 1, nguồn vốn tiền gửi được coi là vừa đủ cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

Vòng quay huy động vốn

Vòng quay vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng, cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu.

Vòng quay huy động vốn = ổ ổ Ý nghĩa: Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi

Nhân tố chủ quan

Lãi suất được xem như giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi và điều chỉnh quy mô nguồn vốn của ngân hàng Để thu hút nguồn vốn, ngân hàng cần thiết lập mức lãi suất cạnh tranh và cung cấp ưu đãi cho khách hàng lớn cũng như những người gửi tiền thường xuyên Hệ thống lãi suất cũng cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn Đặc biệt, đối với khách hàng gửi tiền để hưởng lãi, lãi suất luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu.

Khách hàng thường lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng khi họ hài lòng với mức lãi suất công bố Nếu lãi suất thấp, họ có xu hướng sử dụng tiền cho các mục đích khác hoặc đầu tư vào nơi có lợi suất cao hơn Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến lãi suất tiền vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, tối đa hóa thu nhập và bù đắp chi phí Việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và cạnh tranh là rất quan trọng để vừa huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

1.7.1.2 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Chất lượng sản phẩm ngân hàng được đánh giá qua các tiêu chí như tính hợp lý, hiệu quả và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho ngân hàng Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ tạo sự thuận tiện mà còn nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng Sự gia tăng chất lượng sản phẩm giúp ngân hàng thu hút nhiều nguồn vốn gửi và tăng lợi nhuận từ các dịch vụ khác Các tiện ích đi kèm làm tăng sức hấp dẫn và tính cạnh tranh của ngân hàng so với đối thủ Đặc biệt, sự đa dạng trong danh mục sản phẩm dịch vụ, từ kỳ hạn đến loại hình và đối tượng gửi tiền, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

1.7.1.3 Uy tín và năng lực tài chính

Uy tín của ngân hàng là khái niệm định tính, không cố định, được đánh giá qua quá trình hoạt động lâu dài và thành quả đạt được Uy tín không phải là yếu tố bền vững, mà cần nỗ lực liên tục từ ngân hàng để duy trì và phát triển Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ dễ dàng xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn hiệu quả hơn.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong việc huy động vốn Ngân hàng có năng lực tài chính mạnh mẽ sẽ tạo ra nguồn lực để mở rộng hoạt động và xây dựng lòng tin từ khách hàng và nhà đầu tư Ngược lại, tình hình tài chính yếu kém có thể cản trở sự phát triển kinh doanh và làm giảm sự tin tưởng của khách hàng cũng như nhà đầu tư.

1.7.1.4 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp và các chi nhánh tại những khu vực có sự hiện diện của ngân hàng khác sẽ tăng cường tính cạnh tranh và thu hút được nhiều khoản tiền gửi hơn Sự dễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền Bên cạnh đó, cơ sở vật chất hiện đại của ngân hàng cũng góp phần nâng cao hình ảnh và sự tin cậy trong mắt khách hàng.

Trong thời đại công nghệ phát triển, con người vẫn giữ vai trò trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn lực con người là yếu tố quyết định sự thành bại của ngân hàng, và một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác thành thạo, và thái độ thân thiện Yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo bài bản và có chuyên môn cao, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật Tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Nhân tố khách quan

1.7.2.1 Thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư

Phân bố dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại Các khu vực đông dân cư và có thu nhập cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc thu hút vốn.

Khách hàng có thu nhập và năng lực tài chính cao thường có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn Sự gia tăng thu nhập không chỉ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm mà còn nâng cao khả năng tích lũy tài chính của họ.

Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cản trở họ trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng và gửi tiền Do đó, các ngân hàng cần chú trọng tuyên truyền để thay đổi thói quen này, khuyến khích khách hàng sử dụng tiền nhàn rỗi một cách hiệu quả hơn.

1.7.2.2 Tính cạnh tranh của các ngân hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu hiện nay, các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các tổ chức tài chính trong nước mà còn từ các định chế nước ngoài Sự cạnh tranh này diễn ra trên nhiều phương diện như năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng và nguồn nhân lực Nếu ngân hàng không có lợi thế cạnh tranh, việc đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn, sẽ trở nên khó khăn.

1.7.2.3 Môi trường pháp lý và chính sách tiền tệ của NHTW

Môi trường pháp lý đối với ngân hàng thương mại (NHTM) rất đặc biệt, bởi vì NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa tiền tệ Do đó, NHTM phải tuân thủ nhiều chính sách và quy định từ Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và tín dụng của nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút và chất lượng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến nguồn vốn của ngân hàng thương mại với các quốc gia khác trong khu vực và toàn cầu.

Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại thông qua các công cụ như lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ quan trọng nhằm điều tiết lượng tiền cung ứng, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng Trong mỗi giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này được điều chỉnh khác nhau tùy thuộc vào loại kỳ hạn của tiền gửi.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với các loại tiền gửi nhất định sẽ làm giảm động lực của ngân hàng thương mại trong việc mở rộng huy động các loại tiền gửi này, do chi phí huy động cao.

Quy định lãi suất hợp lý của ngân hàng, phù hợp với diễn biến thị trường, sẽ góp phần ổn định thị trường tài chính Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành ngân hàng.

Chương 1 của khóa luận cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm khái niệm và vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với nền kinh tế-xã hội, NHTM và khách hàng Bên cạnh đó, chương này cũng phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, như lãi suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín ngân hàng, và môi trường pháp lý Đồng thời, chương 1 làm rõ các luận cứ khoa học về hoạt động huy động vốn tiền gửi, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM, đặc biệt là Ngân hàng Đông Á, trong việc phát triển nguồn vốn, vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hỗ trợ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và dự trữ nhằm mang lại lợi nhuận Những lý luận này sẽ là nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PGD 3 THÁNG 2 2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông Á

Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ phần tiên phong, được thành lập vào đầu những năm 1990 trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn Sau hơn 20 năm hoạt động, DongA Bank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

DongA Bank đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ, với những thành tựu ấn tượng được thể hiện qua các con số đáng chú ý.

Ngân Hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào năm 1992 và chính thức hoạt động từ ngày 1/7/1992, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, cùng đội ngũ 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ.

Từ năm 1993 đến 1998, DongA Bank được hình thành và trở thành một trong hai Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát Triển Nông Thôn (RFD) của Ngân Hàng Thế Giới.

 Từ năm 1999-2002:DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT) và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á

Từ năm 2003 đến 2007, DongA Bank đã thu hút 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm phát hành, khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành ngân hàng thương mại cổ phần về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam.

Từ năm 2008 đến 2013, ngân hàng đã liên tục tăng vốn điều lệ từ 3.400 tỷ lên 5.000 tỷ đồng, khẳng định vị thế với hơn 6 triệu khách hàng Ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ tiện ích, bao gồm ngân hàng truyền thống, kênh thanh toán tự động, ngân hàng điện tử eBanking, cùng các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, kiều hối và thanh toán quốc tế.

Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á

Tên giao dịch quốc tế: Dong A Commercial Joint Stock Bank

Tên gọi tắt: DongA Bank

Sogan: Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim

Hội sở: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

Website: www.dongabank.com.vn

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

-Tầm nhìn: Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam – Vươn ra quốc tế, được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu

Sứ mệnh của chúng tôi là tạo ra những điều kiện hợp tác hấp dẫn thông qua trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ, nhằm phục vụ khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và cộng đồng.

-Giá trị cốt lõi: Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân văn – Tuân Thủ - Nghiêm

Chính – Đồng hành – Sáng tạo.

Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

2.1.2.1 Sự thành lập của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

Ngân hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2, thuộc chi nhánh Quận 10 của DongA Bank, được thành lập vào ngày 04 tháng 03 năm 2003 Phòng giao dịch hoạt động từ 7h30 đến 11h30 vào buổi sáng và từ 13h30 đến 17h30 vào buổi chiều, riêng thứ 7 làm việc từ 7h30 đến 11h30.

Qua 12 năm đi vào hoạt động, Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 không ngừng phấn đấu, mở rộng phạm vi hoạt động,góp phần vào sự phát triển chung của thương hiệu Đông Á

 Địa chỉ:3-3C đường 3 Tháng 2- Phường 11-Quận 10- Tp Hồ Chí Minh

2.1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động

 Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ

Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

2.1.3.1 Chức năng của từng phòng ban

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Ban giám đốc gồm Giám đốc phụ trách bộ phận phát triển tín dụng và Phó Giám Đốc điều hành bộ phận vận hành, có nhiệm vụ kiểm tra và kiểm soát việc tuân thủ các chính sách, quy định pháp luật, Điều lệ, cùng các quy chế nội bộ của Ngân Hàng, cũng như các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị.

Bộ phận kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định của NHNN và tham gia vào giao dịch vàng Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm cho vay tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

Bộ phận dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời hướng dẫn khách hàng sử dụng Họ cũng chịu trách nhiệm quản lý và vận hành máy ATM một cách an toàn và hiệu quả, đảm bảo máy luôn trong tình trạng sẵn sàng phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Bộ phận quản lý tín dụng có trách nhiệm tư vấn và trao đổi sơ bộ với khách hàng, đồng thời lập hồ sơ vay vốn đầy đủ Nhiệm vụ chính của bộ phận này là định giá tài sản thế chấp của khách hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải ngân.

Bộ phận kiểm ngân chịu trách nhiệm quản lý an toàn tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp và các tài sản khác theo quy định Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện các khoản nộp theo quy định của ngân hàng nhà nước.

BỘ PHẬN DỊCH VỤ KH

BỘ PHẬN QUẢN LÝ TD

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PGD 3 Tháng 2

2.1.3.2 Ưu, nhược điểm của bộ máy tổ chức

Mô hình hoạt động này không chỉ giúp phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch tại ngân hàng Hệ thống tổ chức của ngân hàng được xây dựng chặt chẽ giữa các cấp lãnh đạo và phòng ban, với số lượng phòng ban hợp lý và đầy đủ, phù hợp với yêu cầu công việc Mỗi bộ phận đều có thể tập trung nhân lực để hoạt động chuyên sâu, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Mặc dù Phòng Giao Dịch có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn gặp phải khó khăn như số lượng nhân viên giao dịch chuyên trách còn hạn chế Trong giờ cao điểm, lượng khách hàng đông, buộc nhân viên phải vừa hướng dẫn thủ tục vừa giải đáp thắc mắc Thời gian dành cho mỗi khách hàng bị giới hạn, dẫn đến việc không thể giải đáp đầy đủ các câu hỏi, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng và tiềm ẩn rủi ro cho khách hàng.

Đặc điểm địa bàn hoạt động kinh doanh

Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 tọa lạc tại khu vực đông dân cư và ổn định, chủ yếu phục vụ các nhà đầu tư bất động sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như người nghỉ hưu Khu vực này còn nổi bật với sự hiện diện của siêu thị MaxiMax, các spa, khu chung cư và chợ, đóng vai trò quan trọng trong việc tập kết, trung chuyển và phân phối hàng hóa đến các quận khác trong thành phố.

Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 tọa lạc tại vị trí địa lý thuận lợi, với giao thông thuận tiện và sự đa dạng trong các ngành nghề như thương mại bán buôn và bán lẻ Ban lãnh đạo trẻ trung và có trình độ cao đã nỗ lực tìm kiếm nhiều nguồn khách hàng đa dạng cho Phòng Giao Dịch, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sự mở rộng kinh tế tại Quận 10 đã thúc đẩy các ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh mở thêm chi nhánh và PGD, tạo ra cả thách thức lẫn cơ hội phát triển Sự gia tăng số lượng PGD và chi nhánh ngân hàng không chỉ mang lại khó khăn mà còn là động lực quan trọng cho hoạt động huy động vốn tại khu vực.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng như ACB, An Bình và BIDV trên cùng một tuyến đường đang gia tăng, khiến thị trường của ngân hàng Đông Á bị chia sẻ nhiều hơn Các chi nhánh và PGD mới mở với chính sách lãi suất hấp dẫn đã thu hút lượng lớn người gửi tiền, làm mất đi một phần đáng kể khách hàng truyền thống của ngân hàng này.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2

Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đông Á- PGD 3 Tháng 2

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

TN từ hoạt động TD 105.479 157.544 225.035 52.065 49,36 67.491 42,84

Nộp thuế & các khoản phí 44 199 134 155 354,5 -65 -32,63

Chi phí cho nhân viên 7.642 8.886 12.460 1.244 16,27 3.575 40,23 Chi HĐ quản lý & công cụ 5.299 6.077 6.560 778 14,68 483 7,95

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2 ĐVT:Triệu VNĐ

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.1

Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc cung cấp các sản phẩm truyền thống kết hợp với dịch vụ mới, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng này liên tục tăng trưởng tích cực trong giai đoạn 2012-2014.

Thu nhập của ngân hàng là một chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh, bao gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và các khoản thu khác.

Mức thu nhập của PGD trong năm 2012 đạt 155.128 triệu đồng, giảm 27.951 triệu đồng so với năm 2013 Nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập từ các khoản tín dụng cho vay Năm 2013, PGD đã áp dụng cơ chế cho vay theo thỏa thuận, giúp mở rộng dư nợ tín dụng và tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro Mặc dù thu nhập năm 2013 tăng 18,02% so với năm 2012, nhưng không cao lắm do việc trích lập dự phòng rủi ro Đồng thời, PGD cũng đẩy mạnh thu từ các hoạt động ngoài tín dụng và thu nợ đã xử lý rủi ro Đến năm 2014, thu nhập đạt 241.419 triệu đồng, tăng 58.340 triệu đồng, tương đương 31,87% so với năm 2013.

22.757 27.954 32.670 Đơn vị tính: triệu đồng

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận

Trong năm 2014, hoạt động kinh doanh của PGD đã có sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu tín dụng đạt 225.035 triệu đồng Điều này là nhờ vào việc thực hiện các biện pháp kích cầu, tăng cường sản phẩm ưu đãi và mở rộng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng.

- Chi phí: Chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của PGD

Tổng chi phí đã có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2013 đạt 155.125 triệu đồng, tăng 17,19% so với năm 2012 với mức 132.371 triệu đồng.

Năm 2013, ngân hàng đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi như tiết kiệm dự thưởng và trích quỹ dự phòng rủi ro Đến năm 2014, tổng chi phí của ngân hàng đạt 208.750 triệu đồng, tăng so với năm trước.

Năm 2013, PGD ghi nhận doanh thu đạt 53.625 triệu đồng, tăng 34,57% so với năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu do các ngân hàng cạnh tranh lãi suất để thu hút khách hàng vào năm 2014, buộc PGD phải điều chỉnh lãi suất theo biến động thị trường Bên cạnh đó, PGD cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc tăng cường đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân viên để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới giao dịch Kết quả là, chi phí của PGD đã tăng lên mức 208.750 triệu đồng.

Trong những năm tới, ngân hàng cần tích cực tìm kiếm nguồn vốn rẻ và an toàn để giảm chi phí, đồng thời thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay, ưu tiên khách hàng uy tín với năng lực tài chính lành mạnh và quản trị hiệu quả Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đánh giá là khả quan, mặc dù trong giai đoạn 2012-2014, nền kinh tế gặp khó khăn Hoạt động đầu tư mở rộng của PGD đã mang lại hiệu quả, với tốc độ tăng thu nhập vượt trội hơn tốc độ tăng chi phí.

Năm 2013, thu nhập tăng 18,02% trong khi chi phí chỉ tăng 17,19% Tuy nhiên, vào năm 2014, chi phí tăng nhanh do mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giảm so với năm trước Điều này cho thấy các định hướng và chính sách của Chi nhánh phù hợp với yêu cầu thị trường, đồng thời kết quả đạt được là nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và sự hợp lý trong cơ cấu sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng.

Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân Hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2

Bảng 2.2:Tình hình huy động vôn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 ĐVT:Triệu đồng

So sánh 2014/2013 Mức tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng Tiền gửi của

Nguồn: Bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Dựa vào bảng số liệu, ta thấy quy mô nguồn vốn tiền gửi của PGD 3 Tháng 2 tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao

Năm 2013, tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của DongA Bank đạt 220.827 triệu đồng, tăng 22,46% so với năm 2012, tương đương 40.507 triệu đồng Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã áp dụng nhiều chiến lược kinh doanh linh hoạt Tuy nhiên, năm 2013 cũng chứng kiến nhiều khó khăn và thách thức trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, với sự cạnh tranh lãi suất huy động gia tăng và biến động của giá vàng cùng ngoại tệ.

Năm 2014, việc huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư trở nên thuận lợi hơn nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế, với mức tăng trưởng đạt 43%, tương đương 94.956 triệu đồng Để đạt được thành công này, PGD 3 Tháng 2 đã chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và cải tiến sản phẩm, cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng Đặc biệt, khách hàng cá nhân khi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng còn có thể sử dụng dịch vụ thấu chi trên sổ tiết kiệm của mình.

Dịch vụ thấu chi cho tài khoản thẻ đang trở thành một tiện ích gia tăng hấp dẫn Ngân hàng cũng tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi thú vị như “SỞ HỮU XE SH VỚI GIÁ 0 ĐỒNG” và chương trình mừng sinh nhật 21 năm với “RƯỚC XE SANG - ĐÓN NGÀN QUÀ TẶNG” Đặc biệt, khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng VND hoặc USD có cơ hội nhận quà từ chương trình “QUÀ TẶNG NGẬP TRÀN - MUÔN VÀN YÊU THƯƠNG” với hàng ngàn phần quà hấp dẫn Sự đóng góp nhiệt tình và thân thiện của tập thể nhân viên PGD 3 Tháng 2 cũng góp phần quan trọng vào việc tăng cường nguồn vốn huy động.

2.3.2 So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi giữa Ngân hàng Đông Á- PGD 3 Tháng 2 và Ngân hàng SeaBank-PGD Quận 10

Bảng 2.3:So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi ĐVT: Triệu đồng

Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân

Tốc độ tăng trưởng Đông Á 180.320 220.827 315.783 40.507 22,46% 94.956 43,00% Seabank 212.220 247.825 338.295 35.605 16,78% 90.470 35,51%

Nguồn: Bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

DongAbank Seabank Đơn vị tính: triệu đồng

SO SÁNH QUY MÔ TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

Biểu đồ 2.2 cho thấy sự so sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Đông Á-PGD 3 trong tháng 2, nhằm cung cấp cái nhìn khách quan hơn về hoạt động này Khi so sánh với ngân hàng TMCP Đông Nam Á, có thể thấy rằng quy mô tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng Đông Á vẫn thấp hơn so với SeaBank.

Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 ghi nhận tốc độ tăng trưởng tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư nhanh hơn đáng kể so với SeaBank-PGD Quận.

10 Cụ thể như sau, tốc độ tăng trưởng của tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế năm 2013 Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 đạt mức 22,46% trong khi đó thì Ngân hàng SeaBank- PGD Quận 10 chỉ đạt 16,78% Sang năm 2014, tốc độ tăng trưởng của quy mô tiền gửi Ngân hàng Đông Á tiếp tục tăng cao đạt 43%, ngân hàng SeaBank-PGD Quận 10 thấp hơn nhưng cũng đạt tỷ lệ khá cao 35,51% Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi không thể đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng và không thể dùng chỉ tiêu này để so sánh hiệu quả huy động vốn tiền gửi giữa ngân hàng Đông Á và SeaBank.Bởi hiệu quả huy động vốn tiền gửi còn được đánh giá bởi nhiều nhân tố khác nữa Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi huy động, SeaBank còn huy động một lượng vốn lớn từ các nguồn khác như tiền gửi của các tổ chức tín dụng,… Đặc biệt, khách hàng của SeaBank gồm rất nhiều công ty lớn, các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước với tài khoản tiền gửi có số dư lớn, mặc dù các loại hình tiền gửi mà các đơn vị này mở là tiền gửi ngắn hạn và thường xuyên biến động nhưng lại khá ổn định nếu xét về dài hạn bởi các khoản vốn này được điều chỉnh một cách tuần hoàn

2.3.3 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2

2.3.3.1 Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

Bảng 2.4: Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Quy mô Tỉ trọng % Quy mô Tỉ trọng % Quy mô Tỉ trọng %

Tiền gửi của cá nhân 122.618 68 158.995 72 221.048 70

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

94.735 Đơn vị tính: triệu đồng

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

Tiền gửi của cá nhân Tiền gửi của TCKT

Bảng 2.5: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng Tiền gửi của cá nhân 122.618 158.995 221.048 36.377 29,67% 62.053 39,03% Tiền gửi của

Tổng cộng nguồn tiền gửi 180.320 220.827 315.783 40.507 22,46% 94.956 43,00%

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Năm 2012, tiền gửi của khách hàng cá nhân là 122.618 triệu đồng, chiếm 68%.Năm

Năm 2013, tỉ trọng tiền gửi cá nhân tại DongA Bank đã tăng lên 72%, đạt 221.048 triệu đồng, nhờ vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và sự nỗ lực của PGD 3 Tháng 2 trong việc thực hiện chiến lược phát triển nhóm khách hàng cá nhân Đến năm 2014, nguồn tiền gửi từ cá nhân vẫn duy trì tỉ trọng cao, đạt 70%, tương đương 221.048 triệu đồng Sự tăng trưởng này phản ánh sự thành công trong việc thu hút khách hàng cá nhân của ngân hàng.

Biểu đồ 2.3 cho thấy cơ cấu tiền gửi từ các thành phần kinh tế, trong đó tiền huy động từ dân cư tăng trưởng nhanh hơn so với huy động từ các tổ chức kinh tế Nguyên nhân chính là do chính sách huy động vốn của PGD 3 Tháng 2 chưa tập trung vào tổ chức kinh tế và tình hình tích lũy tiết kiệm của doanh nghiệp chưa cao Mặt khác, nguồn huy động từ dân cư không ngừng tăng trưởng ổn định qua các năm, điều này phản ánh sự thành công trong hoạt động huy động vốn của PGD Sự gia tăng này có thể được lý giải bởi mối quan hệ tốt đẹp mà PGD duy trì với cộng đồng dân cư, dẫn đến lượng tiền gửi lớn và hiệu quả huy động vốn cao.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của PGD 3 Tháng 2, cần điều chỉnh cơ cấu huy động vốn giữa đối tượng cá nhân và tổ chức Việc duy trì sự mất cân đối trong huy động vốn từ dân cư so với tổ chức có thể gây ảnh hưởng tiêu cực Do đó, trong những năm tới, PGD nên tập trung vào việc tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và điều chỉnh tỷ lệ giữa hai thành phần này một cách hợp lý.

2.3.3.2 Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi

Bảng2.6: Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng

Ngoại tệ qui đổi VND 50.490 28 48.582 22 75.788 24

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Bảng 2.7: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng VND 99.176 132.496 195.785 33.320 33,59% 63.289 47,77% Ngoại tệ qui đổi

Năm 2012, tổng vốn huy động đạt 99.176 triệu đồng, chiếm 55% tổng nguồn vốn, trong khi vốn huy động ngoại tệ qui đổi ra VND đạt 50.490 triệu đồng, tương đương 28% Đồng thời, vốn huy động bằng vàng qui đổi ra VND đạt 30.654 triệu đồng, chiếm 17% tổng nguồn vốn huy động.

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

30.654 39.749 44.210 Đơn vị tính: triệu đồng

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO LOẠI TIỀN TỆ

VND Ngoại tệ qui đổi VND Vàng qui đổi VND

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.6;2.7 Biều đồ 2.4:Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ

Tính đến năm 2014, tổng vốn huy động bằng VND đạt 195.785 triệu đồng, chiếm 62% tổng nguồn vốn huy động, với tốc độ tăng trưởng 47.77% so với năm 2012 Vốn huy động ngoại tệ qui đổi VND đạt 75.788 triệu đồng, tăng 56% so với năm trước và chiếm 24% tổng nguồn vốn huy động Trong khi đó, vốn huy động bằng vàng qui đổi VND đạt 44.219 triệu đồng, chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động So với năm 2012, vốn huy động VND đã tăng trưởng 33.59%, trong khi vốn huy động ngoại tệ giảm 3.78%.

Năm 2014, nguồn ngoại tệ qui đổi đồng Việt Nam tăng nhanh nhờ các chương trình ưu đãi từ ngân hàng cho khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ Sự tăng trưởng này đạt được nhờ PGD mở rộng quan hệ với khách hàng và sự chỉ đạo linh hoạt từ lãnh đạo ngân hàng PGD đã tập trung vào việc thu hút khách hàng xuất nhập khẩu, mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối và lựa chọn tỷ giá hợp lý Đặc biệt, ngân hàng chỉ nhận giữ hộ vàng và thu phí, không trả lãi suất cho khách hàng gửi vàng, dẫn đến sự giảm đáng kể trong tốc độ tăng trưởng vàng qui đổi đồng Việt Nam, từ đó giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân hàng.

Vốn huy động bằng VND đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi, với xu hướng tăng dần qua các năm Đồng Việt Nam là đồng tiền giao dịch chính tại Việt Nam, và lãi suất tiền gửi VND luôn cao hơn so với lãi suất USD và các ngoại tệ khác, thu hút khách hàng gửi tiền chủ yếu bằng VND Bên cạnh đó, tiền gửi bằng vàng cũng có xu hướng tăng theo thời gian Tuy nhiên, tiền gửi ngoại tệ lại giảm cả về số lượng và tỉ trọng trong năm 2013.

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.8;2.9

2.3.3.3 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi

Bảng 2.8:Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Quy mô Tỉ trọng % Quy mô Tỉ trọng % Quy mô Tỉ trọng % Tiền gửi < 12 tháng 101.881 56,50 128.632 58,25 180.994 57,39 Tiền gửi thanh toán 46.883 26,00 53.550 24,25 81.156 25,70 Tiền gửi > 12 tháng 31.466 17,50 38.645 17,50 53.683 17,00

Bảng 2.9:Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 Mức tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng Tiền gửi < 12 tháng 101.881 128.632 180.994 26.751 26,26% 79.063 40,67% Tiền gửi thanh toán 46.883 53.550 81.156 6.667 14,22% 27.606 51,55% Tiền gửi > 12 tháng 31.466 38.645 53.683 7.179 22,82% 15.038 38,91% Tổng cộng 180.320 220.827 315.783 40.507 22,46% 94.956 43,00%

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

31.466 38.645 53.683 Đơn vị tính: triệu đồng

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO KÌ HẠN

Tiền gửi dưới 12 tháng Tiền gửi thanh toán Tiền gửi trên 12 tháng

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền gửi theo kì hạn

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 101.881 triệu đồng (56.50% tổng nguồn vốn huy động) năm 2012 lên 128.632 tỷ đồng (58.25%) năm 2013, với mức tăng 26.26% Năm 2014, mức tăng trưởng của loại tiền gửi này đạt 40.67% so với năm 2012 Đồng thời, tiền gửi thanh toán cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 46.883 triệu đồng (26.00%) năm 2012 lên 81.156 triệu đồng, tăng 51.55% trong năm 2014 Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng cho thấy sự cải thiện, với mức tăng 22.82% năm 2013 và 28.91% năm 2014, chiếm 17% tổng nguồn vốn huy động.

Theo bảng cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, tiền gửi dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, do tâm lý khách hàng e ngại gửi dài hạn vì lo sợ rút vốn trước hạn và sự biến động lãi suất Ngân hàng cũng chưa có biện pháp hiệu quả để thu hút khách gửi tiền trên 12 tháng Đồng thời, tiền gửi thanh toán ngày càng tăng do nhu cầu thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp gia tăng, phản ánh xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt Để đạt được kết quả này, PGD đã triển khai nhiều biện pháp như lắp đặt ATM miễn phí, chi trả lương qua tài khoản, đa dạng hóa hình thức thanh toán và đảm bảo quy trình thanh toán nhanh chóng, chính xác.

Quy trình mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2

2.4.1.Giới thiệu về khách hàng mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng Đông Á-PGD 3/2

Vào ngày 14/4, khách hàng Nguyễn Văn A lần đầu tiên mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á

Khách hàng Nguyễn Văn A, sinh năm 1993 đang cư trú tại số nhà 10/4-Khu phố 4- Phường 10-TP Mỹ Tho-Tỉnh Tiền Giang Số CMND: 312 149 906

Khách hàng A có nhu cầu gửi tiết kiệm hình thức thông thường 8.500.000 VND với kỳ hạn 12 tháng lãnh lãi cuối kỳ, lãi suất 6.6%/ năm (0.55%/tháng)

2.4.2 Quy trình mở sổ tiết kiệm

Bước 1: Giao dịch viên nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng A

Khách hàng A đến quầy giao dịch và hoàn tất mẫu yêu cầu gửi tiền tiết kiệm, trong đó ghi rõ các thông tin cần thiết như số tiền gửi, kỳ hạn, loại tiền tệ và hình thức gửi.

 Giấy yêu cầu gửi tiết kiệm của khách hàng A (Phụ lục)

Bước 2: Giao dịch viên kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng A các thủ tục cần thiết

Giao dịch viên yêu cầu khách hàng A xuất trình giấy tờ tùy thân hợp pháp như CMND hoặc hộ chiếu Sau khi kiểm tra các thông tin trên giấy yêu cầu gửi tiền, nếu phát hiện sai sót, giao dịch viên sẽ yêu cầu khách hàng sửa đổi và bổ sung trước khi tiến hành thu tiền.

Bước 3: Giao dịch viên nhận tiền, kiểm đếm tiền

Để đảm bảo quy trình thu tiền mặt được thực hiện đúng, cần khớp chính xác giữa kê khai tiền của khách hàng và số tiền thu thực tế Nếu giao dịch vượt quá hạn mức thu hoặc hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên, hãy chuyển quỹ chính để xử lý Đừng quên đóng dấu “Đã thu tiền” lên bảng kê tiền nộp của khách hàng.

Bước 4: Giao dịch viên khai báo và in sổ tiết kiệm

Giao dịch viên sử dụng thông tin khách hàng để thực hiện khai báo trên phần mềm hệ thống, đồng thời kiểm tra và chọn mẫu sổ tiết kiệm phù hợp Họ cũng cần xác minh kỹ lưỡng các thông tin đã cập nhật trước khi tiến hành in ấn Cuối cùng, toàn bộ chứng từ sẽ được chuyển cho ban giám đốc để phê duyệt.

Sổ tiết kiệm của khách hàng A (phụ lục)

Bước 5: Ban giám đốc kiểm soát

Kiểm soát và xác thực thông tin yêu cầu gửi tiền cùng giấy tờ tùy thân của khách hàng là rất quan trọng Giao dịch viên cần cập nhật thông tin này vào hệ thống và thực hiện phê duyệt trên nền tảng giao dịch.

Bước 6: Ban giám đốc ký tên đóng dấu và trả lại cho giao dich viên

-Ký kiểm soát trên sổ tiết kiệm và các chứng từ kèm theo, đóng dấu Trả lại sổ tiết kiệm và các giấy tờ cho giao dịch viên

Bước 7: Trả sổ tiết kiệm và giấy tờ cho khách hàng A

Giao dịch viên xác nhận các thông tin trên sổ tiết kiệm đã hoàn tất; sau đó, họ hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại các thông tin trước khi rời khỏi quầy Cuối cùng, giao dịch viên trao sổ tiết kiệm cùng giấy tờ tùy thân cho khách hàng A.

Bước 8: Cất tiền, ghi sổ quỹ

- Cất tiền vào thùng, cập nhật sổ quỹ theo đúng quy trình thu tiền

Bước 9: Luân chuyển và lưu chứng từ

Để dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết, hãy lưu trữ thẻ tiết kiệm vào các kẹp đựng thẻ và sắp xếp chúng theo ngày tháng và số sổ tiết kiệm.

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số tài chính

2.5.1 Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân= Chi phí huy động VTG

Bảng 2.12: Bảng số liệu thể hiện tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chi phí huy động VTG 9.456 11.555 31.773

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân 7,14% 7,45% 15,22%

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Chỉ tiêu đánh giá chi phí huy động vốn tiền gửi của ngân hàng so với tổng chi phí hoạt động cho thấy xu hướng gia tăng Cụ thể, tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân năm 2012 đạt 7.14%, năm 2013 tăng nhẹ lên 7.45% Đặc biệt, năm 2014, tỷ suất này đã tăng đột ngột gấp đôi so với năm trước, phản ánh áp lực chi phí trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Năm 2014, PGD đã mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng cường quảng cáo, tiếp thị cùng các chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng truyền thống nhằm gia tăng nguồn tiền gửi Việc gia tăng chi phí huy động là hợp lý khi tổng nguồn vốn huy động cũng tăng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt về lãi suất.

(2.2) hàng là chi phí nhưng đối với khách hàng là lợi ích trực tiếp quyết định hành vi gửi tiền của khách hàng

2.5.2 Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ

Tổng VTG trên tổng dư nợ= Tổng VTG

Bảng 2.13: Bảng số liệu thể hiện hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng VTG trên tổng dư nợ 1,32 1,22 1,26

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng của nguồn vốn tiền gửi huy động trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, phản ánh sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và hoạt động tín dụng, đầu tư Qua phân tích bảng số liệu, có thể thấy rằng trong cả 3 năm, các hệ số đều lớn hơn mức yêu cầu.

Nguồn vốn tiền gửi của PGD dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, cho thấy hoạt động sử dụng vốn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việc sử dụng vốn hợp lý giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh Tổng dư nợ của ngân hàng đạt mức cao và tăng trưởng ổn định qua các năm, chứng tỏ PGD đã quản lý tốt nguồn vốn huy động, mặc dù hệ số tổng VTG trên tổng dư nợ có giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

2.5.3 Vòng quay huy động vốn

Vòng quay huy động vốn = Tổng doanh thu

Bảng 2.14: Bảng số liệu thể hiện vòng quay huy động vốn ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Vòng quay huy động vốn 0,86 0,83 0,76

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Vào năm 2012, vòng quay huy động vốn đạt 0,86, cho thấy mỗi 1 đồng vốn tạo ra 0,86 triệu đồng doanh thu Đến năm 2013, hệ số này đã giảm nhẹ xuống còn 0,83.

Năm 2014, PGD mở rộng hoạt động kinh doanh dẫn đến chi phí tăng cao, ảnh hưởng đến doanh thu và làm giảm hệ số 0,07 so với năm 2013 Mặc dù vòng quay huy động vốn giảm nhưng không đáng kể, cho thấy ngân hàng cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Do đó, PGD cần thực hiện các biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình này.

Chương 2 của bài viết tập trung vào phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2, bắt đầu bằng việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Tiếp theo, nghiên cứu sâu vào thực trạng huy động vốn tiền gửi thông qua các phương pháp so sánh, phân tích và biểu đồ Cuối cùng, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của PGD trong giai đoạn 2012-2014 dựa trên các chỉ số tài chính, từ đó rút ra những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế, nhằm đưa ra nhận xét đánh giá để hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi trong chương 3.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Đánh giá và nhận xét về kết quả huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á – PGD 3 Tháng 2

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại, Nhà Xuất Bản Thống Kê “Phương thức huy động vốn qua tiền gửi” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phương thức huy động vốn qua tiền gửi
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống Kê "“Phương thức huy động vốn qua tiền gửi”
Năm: 2009
[4]. Các wedsite: www.dongabank.com“Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á, Tình hình nhân sự, Các lĩnh vực hoạt động”www.cafef.vn“Quy trình chung mở sổ tiết kiệm của các NHTM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á, Tình hình nhân sự, Các lĩnh vực hoạt động”" www.cafef.vn"“Quy trình chung mở sổ tiết kiệm của các NHTM
[5]. Báo cáo kế toán của PGD 3 Tháng 2 “Các bảng thống kê qua các năm 2012-2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các bảng thống kê qua các năm 2012-2014
[2]. Tạp chí thông tin các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam Khác
[3]. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TIỀN  GỬI  TẠI  NGÂN  HÀNG  TMCP  ĐÔNG   Á-PHÒNG GIAO DỊCH 3 THÁNG 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
3 THÁNG 2 (Trang 1)
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TIỀN  GỬI  TẠI  NGÂN  HÀNG  TMCP  ĐÔNG   Á-PHÒNG GIAO DỊCH 3 THÁNG 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
3 THÁNG 2 (Trang 2)
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đông Á-PGD 3 Thán g2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đông Á-PGD 3 Thán g2 (Trang 38)
Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
gu ồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.1 (Trang 39)
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy quy mô nguồn vốn tiền gửi của PGD 3 Thán g2 tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
a vào bảng số liệu, ta thấy quy mô nguồn vốn tiền gửi của PGD 3 Thán g2 tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao (Trang 41)
Bảng 2.2:Tình hình huy động vôn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Thán g2 ĐVT:Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.2 Tình hình huy động vôn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Thán g2 ĐVT:Triệu đồng (Trang 41)
Bảng 2.3:So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.3 So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi ĐVT: Triệu đồng (Trang 42)
Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
gu ồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.3 (Trang 42)
Bảng 2.4: Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.4 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng (Trang 43)
Bảng 2.5: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.5 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng (Trang 44)
Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.4;2.5 Biểu đồ 2.3:Cơ cấu tiền gửi the thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
gu ồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.4;2.5 Biểu đồ 2.3:Cơ cấu tiền gửi the thành phần kinh tế (Trang 44)
Bảng2.6: Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.6 Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng (Trang 45)
Bảng 2.7: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.7 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng (Trang 46)
Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.8;2.9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
gu ồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.8;2.9 (Trang 48)
Bảng 2.8:Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theokỳ hạn gửi ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đông á phòng giao dịch 3 tháng 2​
Bảng 2.8 Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theokỳ hạn gửi ĐVT: Triệu đồng (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w