1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk

105 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • 7. Bố cục của luận văn (12)
  • 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (15)
    • 1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (15)
      • 1.1.1. Tổng quan về chi Ngân sách Nhà nước (15)
      • 1.1.2. Chi thường xuyên NSNN (21)
    • 1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (26)
      • 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước (26)
      • 1.2.2. Kho bạc Nhà nước với công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (28)
      • 1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (33)
      • 1.2.4. Các phương pháp KSC thường xuyên NSNN qua KBNN (34)
      • 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN (37)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (41)
      • 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong (41)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK (48)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Đăk Lăk (48)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Đăk Lăk (50)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Lăk (53)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN (55)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua (55)
      • 2.2.2. Đối tượng KSC thường xuyên NSNN theo hình thức cấp phát (57)
      • 2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung KSC thường xuyên tại KBNN Đăk Lăk (58)
      • 2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk (69)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN ĐĂK LĂK (74)
      • 2.3.1. Những mặt thành công (74)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk (76)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT (48)
    • 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (81)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN ĐĂK LĂK (85)
      • 3.2.1. Đổi mới, chấn chỉnh một số nội dung thuộc quy trình kiểm soát (85)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của (87)
      • 3.2.3. Tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong (88)
      • 3.2.4. Ngăn ngừa hiện tượng xé nhỏ gói thầu, hoàn thiện quy trình thực hiện cam kết chi (90)
      • 3.2.5. Tăng cường phối hợp với UBND, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và đơn vị sử dụng NSNN (91)
      • 3.2.6. Nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi; tăng cường năng lực khai thác và vận hành các ứng dụng công nghệ trong kiểm soát chi (93)
      • 3.2.7. Tiếp tục cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng giao dịch (95)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (97)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính (97)
      • 3.3.2. Kiến nghị với KBNN (TƯ) (99)
      • 3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương (100)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành.

Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi từ ngày 01/01/2004 đã giúp quản lý chi Ngân sách Nhà nước trở nên hiệu quả hơn thông qua việc cấp phát trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Mặc dù cơ chế kiểm soát chi đã nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, nhưng công tác quản lý và kiểm soát vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng lãng phí và thất thoát ngân sách, đồng thời còn tồn tại nhiều bất cập trong cải cách tài chính công.

Tại Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk, công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Do đó, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk” cho luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đưa ra các giải pháp khả thi nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại và đạt được các mục tiêu mà Kho bạc Nhà nước đã đề ra.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích lý luận và thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk Nó làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong công tác này, đồng thời nhận diện nguyên nhân gây ra những hạn chế đó Từ những phân tích trên, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk.

Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là gì? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN?

Trong thời gian qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk đã diễn ra với nhiều thách thức Những vấn đề hạn chế trong công tác này bao gồm quy trình kiểm soát chưa thực sự hiệu quả và sự thiếu đồng bộ trong các quy định pháp lý Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu xuất phát từ việc thiếu hụt nguồn nhân lực có chuyên môn, cũng như việc chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.

- Những giải pháp chủ yếu gì cần phải tiến hành để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Đăk Lăk?

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu hiệu quả bao gồm việc sử dụng tổng hợp các kỹ thuật như thu thập tài liệu, khảo sát thực tế, thống kê, phân tích và tổng hợp đối chiếu Ngoài ra, việc áp dụng suy luận logic phổ biến, quy nạp và diễn dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hoá và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề này Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng ngay vào thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN không chỉ tại KBNN Đắk Lắk mà còn cho các KBNN tỉnh có điều kiện tương tự.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyênNSNN qua KBNN Đăk Lăk.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Tổng quan về chi Ngân sách Nhà nước a Khái niệm Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm lịch sử, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong bối cảnh kinh tế hàng hóa - tiền tệ, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của Nhà nước Sự hình thành và duy trì NSNN gắn liền với sự phát triển và tồn tại của Nhà nước.

Hoạt động ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước, trong đó nguồn tài chính luân chuyển giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội Qua đó, hình thành các mối quan hệ giữa Nhà nước và các đối tượng khác, thông qua việc quản lý quỹ tiền tệ tập trung Nhà nước chuyển đổi một phần thu nhập của các chủ thể thành thu nhập của mình, sau đó phân phối lại cho các đối tượng thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện các khía cạnh kinh tế xã hội của Nhà nước ở cấp độ vĩ mô NSNN đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và khu vực tài chính Nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và hỗ trợ các hoạt động của Nhà nước.

NSNN đóng vai trò then chốt trong kế hoạch tài chính của Nhà nước, giúp quản lý các hoạt động kinh tế xã hội Nó không chỉ là công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô mà còn góp phần duy trì các cân đối vĩ mô trong nền kinh tế.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, hình thành từ tổng sản phẩm quốc nội và các nguồn tài chính khác Quỹ này có mục đích duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt động và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, vì nó được Nhà nước nắm giữ và chi phối, đồng thời là công cụ kiểm soát và cân đối vĩ mô Việc sử dụng NSNN có ý nghĩa quốc gia với phạm vi tác động rộng lớn, chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu xã hội Do đó, thông qua việc quản lý vốn NSNN, Nhà nước hướng dẫn và kiểm soát các nguồn lực tài chính khác trong quốc gia.

Ngân sách nhà nước (NSNN) có thể được hiểu dưới hai hình thức: tĩnh và động Ở dạng tĩnh, NSNN thể hiện qua bảng dự toán thu chi tiền tệ của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc nhiều năm Trong khi đó, ở dạng động, NSNN đóng vai trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước, được sử dụng để huy động và phân phối nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ nhằm đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 16/12/2002, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) có tính niên hạn với niên độ tài khóa thường kéo dài một năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 NSNN được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch, với sự phân công và phân cấp rõ ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm Quốc hội đóng vai trò là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.

- Phân loại theo tính chất phát sinh

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước trong quản lý kinh tế và xã hội.

Chi đầu tư phát triển NSNN là quá trình mà Nhà nước sử dụng một phần nguồn vốn từ hoạt động thu ngân sách nhà nước để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa Mục tiêu của hoạt động này là đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế.

-Phân loại theo cấp ngân sách

+ Chi Ngân sách Trung ương

+ Chi Ngân sách Tỉnh, Thành phố

+ Chi Ngân sách Quận - Huyện, Thị xã

+| Chi Ngân sách Xã - Phường, Thị trấn

- Phân loại theo việc thực hiện các chức năng của Nhà nước

Chi phát triển kinh tế là một khoản chi cơ bản, chiếm tỉ trọng lớn trong ngân sách, tập trung vào các vấn đề vĩ mô Khoản chi này không chỉ phục vụ cho từng vùng, ngành mà còn hướng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm thúc đẩy hoặc duy trì sự phát triển kinh tế Các khoản chi này bao gồm chi cho xây dựng cơ bản, chi dự trữ, chi cho vốn lưu động, và chi tạo lập các quỹ cho vay hỗ trợ với lãi suất ưu đãi như chương trình 120 và chương trình 327.

+ Chi quản lý hành chính

Khoản chi này được dùng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, phục vụ cho quản lý hành chính Nhà nước đối với các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, đồng thời hỗ trợ các tổ chức Đảng và đoàn thể.

Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm hỗ trợ các hoạt động thiết yếu của xã hội, đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân Những khoản chi này không chỉ nâng cao trình độ dân trí mà còn cải thiện đời sống của người dân Cụ thể, chúng được phân bổ cho giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, và các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình Đồng thời, các khoản chi này cũng góp phần duy trì, xây dựng và phát triển các tổ chức cũng như hoạt động trong lĩnh vực văn hóa xã hội.

Chi an ninh - quốc phòng là các khoản chi thiết yếu nhằm duy trì và nâng cao lực lượng an ninh quốc phòng, phục vụ cho việc phòng thủ và bảo vệ đất nước cũng như trật tự an ninh xã hội Các khoản chi này bao gồm đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị, vũ khí, đạn dược, chi cho lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và hoạt động huấn luyện cho dân quân du kích.

+ Chi khác của NSNN như chi trả nợ vay, viện trợ, phúc lợi xã hội…

- Phân loại theo phương thức chi qua Kho bạc Nhà nước

+ Chi trên cơ sở dự toán ngân sách

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1 Tổng quan về Kho bạc Nhà nước a Khái niệm về Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước Việt Nam là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác Ngoài việc quản lý ngân quỹ và tổng kế toán nhà nước, Kho bạc còn thực hiện huy động vốn cho ngân sách và đầu tư phát triển qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật Đồng thời, việc nghiên cứu các mô hình Kho bạc trên thế giới cũng là một phần quan trọng trong hoạt động của tổ chức này.

Ngày nay, mặc dù có sự khác biệt về lịch sử và kinh tế, hầu hết các quốc gia đều sở hữu cơ quan Kho bạc Nhà nước Ở các nước phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập từ sớm và đã hoàn thiện, như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ vào năm 1789-1790, Pháp vào năm 1800, và Canada vào năm 1867 Các mô hình tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nước trên thế giới rất đa dạng.

Trên thế giới có các mô hình Kho bạc Nhà nước tiêu biểu sau đây:

Mô hình thứ nhất của Kho bạc là cơ quan trực thuộc Chính phủ, thường được gọi là Bộ Ngân khố hoặc Tổng nha Ngân khố Mô hình này phổ biến tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Canada và Australia.

Nhiệm vụ chính của Kho bạc Nhà nước bao gồm quản lý tài sản Nhà nước, thực hiện thu chi ngân sách, hạch toán các nghiệp vụ tài chính, lập cân đối thu chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia, quản lý tài sản quý hiếm, và phát hành trái phiếu, tín phiếu Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước hoạt động như một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính hoặc Bộ Kinh tế - Tài chính Theo mô hình này, Kho bạc Nhà nước được xem là một bộ phận của Bộ Tài chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mô hình quản lý tài chính công hiện nay bao gồm nhiều quốc gia ở Châu Âu, đặc biệt là Pháp và Đức, cùng với các nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia và Thái Lan Kho bạc Nhà nước, còn được gọi là Vụ quản lý tài chính công hoặc Vụ kế toán công, thực hiện các nghiệp vụ quan trọng như quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, kế toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước, cũng như quản lý nợ công.

Nhiệm vụ chính của Kho bạc Nhà nước theo mô hình này bao gồm việc tập trung thu thuế, phí vào ngân sách, kiểm soát chi tiêu từ Ngân sách Nhà nước, và quản lý các khoản chi NSNN Hệ thống Kho bạc Nhà nước tại Pháp được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, với Tổng KBNN dưới sự lãnh đạo của Bộ trưởng Bộ Kinh tế - Tài chính và ngân sách, cùng với hệ thống Kho bạc địa phương chịu sự chỉ đạo của Tổng kế toán Nhà nước Toàn bộ hệ thống KBNN của Pháp mở tài khoản tại Ngân hàng trung ương, nơi Tổng KBNN trung ương cân đối thu chi, trong khi KBNN địa phương thực hiện nhiệm vụ thu chi theo phân bổ đã được quy định.

Mô hình thứ ba: Kho bạc Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Trung ương:

Mô hình xã hội chủ nghĩa từng được áp dụng ở nhiều quốc gia như Liên Xô cũ, Trung Quốc, các nước Đông Âu, Châu Phi và Việt Nam, nhưng hiện nay mô hình này đã gần như không còn tồn tại.

Nhiệm vụ chính của các Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo mô hình này là quản lý Quỹ Ngân sách Nhà nước, giúp Bộ Tài chính theo dõi và quản lý các khoản thu, chi ngân sách, đồng thời phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước của Bộ.

Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước ở nhiều quốc gia ra đời sớm và thường phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên quản lý ngân sách Mô hình tổ chức và chức năng của Kho bạc Nhà nước khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước Tại Việt Nam, Kho bạc Nhà nước hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, với hệ thống tổ chức theo mô hình tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

1.2.2 Kho bạc Nhà nước với công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước a Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Xét một cách khái quát, kiểm soát chi NSNN bao gồm: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi, kiểm soát sau khi chi.

Kiểm soát trước khi chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình giám sát việc lập, quyết định và phân bổ dự toán chi tiêu Đây là bước đầu tiên trong chu trình quản lý ngân sách, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả ngay từ đầu Điều này giúp đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện đầy đủ trước khi tiến hành chi tiêu thực tế.

Kiểm soát trong khi chi, hay còn gọi là kiểm soát quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quyết định đến hiệu quả và tiết kiệm trong chi ngân sách Việc kiểm soát trước khi cấp phát giúp ngăn ngừa và loại bỏ các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, đối tượng và mục đích, từ đó đảm bảo vốn NSNN được sử dụng hiệu quả, đồng thời chống thất thoát và lãng phí.

Kiểm soát sau khi chi là quá trình giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) sau khi đã xuất quỹ Quá trình này được thực hiện thông qua các báo cáo kế toán và quyết toán, dưới sự quản lý của các cơ quan chức năng và có thẩm quyền như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Cơ quan Tài chính, cùng với các đơn vị thanh tra và kiểm toán nhà nước.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) từ góc độ Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình thẩm định và kiểm tra các khoản chi theo các chính sách, chế độ và tiêu chuẩn do Nhà nước quy định KBNN thực hiện kiểm soát dựa trên hồ sơ và chứng từ của các đơn vị sử dụng ngân sách, nhằm đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc và tiết kiệm chi phí Mục tiêu cuối cùng là tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là hình thức kiểm soát tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức của cấp có thẩm quyền KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định pháp lý của Nhà nước thông qua việc sử dụng các biểu mẫu chứng từ chuẩn và quy định mã hoá đơn vị theo hệ thống mục lục NSNN Vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN là rất quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chi thường xuyên ngân sách là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, cấp bậc và tổ chức trong xã hội Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau Những nhân tố này có thể được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài, trong đó nhóm nhân tố bên trong có tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến công tác kiểm soát.

1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong

Năng lực lãnh đạo và quản lý, chuyên môn của đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ và công nghệ quản lý là những yếu tố quan trọng của Kho bạc Nhà nước (KBNN).

- Năng lực lãnh đạo, quản lý:

Năng lực quản lý của người lãnh đạo đóng vai trò then chốt trong tổ chức và xây dựng chính sách, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thực tiễn Điều này bao gồm khả năng đề ra chiến lược và kế hoạch triển khai công việc rõ ràng, cùng với việc thiết lập cơ cấu tổ chức hợp lý và phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa các thành viên Đặc biệt, năng lực quản lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN) và công tác kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC) thường xuyên Nếu năng lực quản lý yếu kém, tổ chức không hợp lý và sách lược không phù hợp, sẽ dẫn đến hiệu quả KSC thấp, dễ gây thất thoát và lãng phí ngân sách.

- Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ

Năng lực chuyên môn của cán bộ là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) Cán bộ có năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích và tổng hợp tốt, cùng với việc nắm vững và cập nhật kịp thời các chế độ chính sách, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Điều này không chỉ giúp giảm thiểu thất thoát và lãng phí trong việc sử dụng vốn NSNN cho chi thường xuyên, mà còn tác động tích cực đến toàn bộ quá trình quản lý ngân sách.

Tổ chức bộ máy là vấn đề quan trọng, yêu cầu sắp xếp hợp lý theo năng lực và chuyên môn của từng cá nhân Việc xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, vị trí công tác sẽ giúp bộ máy hoạt động hiệu quả hơn Một bộ máy tổ chức gọn nhẹ và đồng bộ không chỉ nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán mà còn hạn chế sai phạm và rủi ro trong quản lý.

Quy trình phải tuân thủ pháp luật và chế độ hiện hành, đảm bảo quản lý hiệu quả và chặt chẽ Cần duy trì tính ổn định của quy trình để thuận lợi cho triển khai Quy trình nghiệp vụ cần được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ và hướng tới cải cách thủ tục hành chính, xác định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận, cùng với thời gian xử lý, nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị SDNS.

Trang bị cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua kho bạc nhà nước (KBNN) Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm thời gian xử lý, rút ngắn thời gian thanh toán và cập nhật, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng và chính xác Điều này tạo điều kiện cho việc cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành Do đó, công nghệ thông tin là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN.

1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài

Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc nhà nước (KBNN) bao gồm cơ chế quản lý NSNN, hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu NSNN.

- Cơ chế quản lý NSNN

NSNN được sử dụng trong chi thường xuyên để đạt các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn, và các cơ chế áp dụng phải phù hợp với mục tiêu cụ thể của nhà nước Do đó, cơ chế KSC thường xuyên NSNN cũng cần được điều chỉnh theo Sự thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động KSC của KBNN, thể hiện qua việc phân định chức năng và nhiệm vụ quản lý chi NSNN giữa các cấp quản lý, cùng với cơ chế tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN.

Hệ thống pháp luật đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo trật tự và công bằng trong hoạt động kinh tế của xã hội Để đạt được điều này, hệ thống pháp luật cần phải đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động hiệu quả Luật Ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật, có tác động lớn đến công tác kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC) thường xuyên của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Do đó, việc cải tiến công tác KSC cần phải phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.

Luật Ngân sách Nhà nước cùng với các văn bản hướng dẫn dưới Luật có tác động lớn đến hoạt động kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC) Một nội dung cơ bản của Luật NSNN là chế độ phân cấp quản lý, bao gồm việc phân chia nguồn thu, khoản chi và tỷ lệ phân bổ ngân sách giữa trung ương và địa phương Điều này là cơ sở để Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng "trạm kiểm gác cuối cùng" trong việc cấp phát vốn ngân sách nhà nước.

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của nhà nước là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách, đồng thời cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý ngân sách của chính quyền Việc ban hành các chế độ và tiêu chuẩn hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước Để đảm bảo chất lượng kiểm soát chi, hệ thống này cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất giữa các ngành và địa phương Nếu tiêu chuẩn và định mức không hợp lý, sẽ dẫn đến lãng phí và gây khó khăn cho công tác kiểm soát chi ngân sách.

- Phương thức cấp phát kinh phí NSNN

Lựa chọn phương pháp cấp phát kinh phí là xác định nhiệm vụ kiểm soát các điều kiện cơ bản để hình thành khoản chi NSNN Một phương pháp hợp lý sẽ tăng cường tính chủ động chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN, giảm thời gian và công sức của các cơ quan quản lý, đồng thời loại bỏ các thủ tục không cần thiết Ngược lại, phương pháp không hợp lý có thể tạo ra kẽ hở cho việc trục lợi và gia tăng hành vi tiêu cực Việc lựa chọn phương thức cấp phát cần dựa vào bối cảnh bên ngoài và bên trong của hệ thống quản lý NSNN ở từng thời kỳ Do đó, áp dụng phương thức phù hợp sẽ tạo sự đồng bộ trong quản lý, trong khi phương thức ưu việt nhưng không tương thích có thể không mang lại hiệu quả mong muốn.

- Chất lượng dự toán NSNN

Chất lượng dự toán chi đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên Để cải thiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), dự toán ngân sách nhà nước cần phải được lập kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết Điều này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho KBNN trong việc kiểm tra và giám sát quá trình chi tiêu của các đơn vị.

Ý thức chấp hành chế độ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của các đơn vị sử dụng NSNN là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi (KSC) của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Sự tuân thủ này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho KSC mà còn bị ảnh hưởng bởi hiệu quả của hoạt động này Đặc biệt, ý thức tuân thủ của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đóng vai trò then chốt; nếu họ có ý thức cao trong việc chấp hành chế độ chi tiêu, các khoản chi sẽ đảm bảo đúng quy định, đầy đủ hồ sơ và chứng từ hợp lệ Điều này giúp KBNN thực hiện kiểm soát chi một cách nhanh chóng, giảm thiểu tình trạng phải trả lại hồ sơ, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức.

KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Đăk Lăk

Vào ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75, thiết lập tổ chức và bộ máy của Bộ Tài chính nước Việt Nam dân chủ cộng hoà Theo đó, Nha Ngân khố trở thành một bộ phận quan trọng trong Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm in và phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, cũng như quản lý các tài sản quý giá của Nhà nước như vàng, bạc, kim loại quý và đá quý.

Vào giữa năm 1951, Nha ngân khố được chuyển giao nhiệm vụ sang hệ thống ngân hàng với sự thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, sau này đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, đồng thời là trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán của nền kinh tế quốc dân Ngân hàng cũng thực hiện các nhiệm vụ của Nha ngân khố, bao gồm quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tập trung nguồn thu, cấp phát chi trả theo lệnh cơ quan tài chính, kế toán thu chi quỹ ngân sách, in và phát hành tiền, cũng như quản lý dự trữ nhà nước về vàng bạc và kim khí quý.

Cuối thập kỷ 90, Việt Nam tiến hành đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý kinh tế, dẫn đến sự thay đổi trong quản lý tài chính tiền tệ Hệ thống Ngân hàng được tổ chức thành hai cấp, với Ngân hàng Nhà nước đảm nhận chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, trong khi các Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này Đồng thời, nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước cho Bộ Tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành tài chính quốc gia.

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng tại Nghị định số 155/HĐBT ngày 15/10/1988, nhằm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và tài sản quốc gia Từ năm 1988 đến 1989, Bộ Tài chính đã triển khai thử nghiệm KBNN tại hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý quỹ NSNN, tập trung nhanh các nguồn thu và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu Kết quả này không chỉ hỗ trợ các cơ quan tài chính và chính quyền địa phương mà còn giúp các ngân hàng thương mại cải tổ hoạt động theo hướng kinh doanh hiệu quả Ngày 01/04/1990, Chính phủ chính thức ban hành quyết định 07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đăk Lăk được thành lập và hoạt động hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của chính quyền địa phương KBNN Đăk Lăk không chỉ hỗ trợ nhiệm vụ chính trị - kinh tế mà còn góp phần vào phát triển văn hóa - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh, đồng thời thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Đăk Lăk a Chức năng của KBNN Đăk Lăk

KBNN Đăk Lăk là tổ chức trực thuộc KBNN, có nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Đăk Lăk theo quy định pháp luật Tổ chức này chịu trách nhiệm quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao Ngoài ra, KBNN Đăk Lăk còn thực hiện công tác kế toán Kho bạc và huy động vốn cho NSNN.

KBNN Đăk Lăk là tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh cũng như các Ngân hàng Thương mại Nhà nước trên địa bàn để thực hiện các giao dịch và thanh toán Nhiệm vụ của KBNN Đăk Lăk bao gồm việc quản lý và thực hiện các hoạt động tài chính công, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt, đồng thời tuân thủ hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật liên quan đến quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định pháp luật là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về các quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính công.

Hướng dẫn và kiểm tra các Kho bạc Nhà nước cấp huyện, bao gồm huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.

- Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật:

Tổ chức thu nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước; đảm bảo việc thu tiền từ các tổ chức và cá nhân tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định pháp luật.

+ Thực hiện kiếm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; đồng thời, quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt và các chứng chỉ có giá của Nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán Ngân sách Nhà nước:

Hạch toán kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý bao gồm việc ghi nhận các khoản vay, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương Đồng thời, các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà nước cần được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan nhà nước liên quan, theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:

+ Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực kế toán nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Tổ chức tổng hợp thông tin tài chính nhà nước nhằm nắm bắt tình hình tài sản, nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; theo dõi hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; cũng như quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước.

+ Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyền địa phương, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

2.2.1 Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk

Công tác kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước (KSC) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thực hiện dựa trên hệ thống văn bản pháp lý của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó bao gồm các văn bản pháp lý quan trọng.

Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002, cùng với Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, đã quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định về ngân sách nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, được ban hành ngày 26/11/2013, quy định các nguyên tắc và quy trình đấu thầu tại Việt Nam Để thực hiện hiệu quả các điều khoản trong luật này, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 26/6/2014, đã hướng dẫn chi tiết về việc lựa chọn nhà thầu, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động đấu thầu.

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế cùng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Để thực hiện nghị định này, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã được ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể các quy định liên quan.

+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, ban hành ngày 4/8/2015, của Thủ tướng Chính phủ quy định các tiêu chuẩn và định mức quản lý, sử dụng xe ô tô trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Quyết định này nhằm đảm bảo việc sử dụng xe ô tô hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích trong các tổ chức nhà nước.

- Các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính:

Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 quy định chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Để cập nhật và điều chỉnh một số điều trong thông tư này, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 đã được ban hành, bổ sung các quy định liên quan đến việc kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước.

Thông tư số 81/2006/TT-BTC ban hành ngày 6/9/2006 hướng dẫn về chế độ kiểm soát chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập Thông tư này quy định các đơn vị phải thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính.

+ Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 Sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính;

Thông tư số 18/2006/TT-BTC ban hành ngày 13/3/2006 quy định về việc kiểm soát chi cho các cơ quan nhà nước, nhằm hướng dẫn chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

+ Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007 Sửa đổi một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính;

Thông tư số 58/2016/TT-BTC ban hành ngày 29/3/2016 quy định chi tiết về việc sử dụng vốn nhà nước trong việc mua sắm để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Thông tư số 97/2010/TT-BTC, ban hành ngày 6/7/2010 bởi Bộ Tài chính, quy định về chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu cho việc đón tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cũng như quy định chi tiêu tổ chức các hội nghị và hội thảo quốc tế trong nước Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý tài chính hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động tiếp khách và tổ chức sự kiện quốc tế tại Việt Nam.

Thông tư số 139/2010/TT-BTC, ban hành ngày 21/9/2010 bởi Bộ Tài chính, quy định chi tiết về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.

+ Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;

Thông tư số 08/2013/TT-BTC, ban hành ngày 01/01/2013 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS).

+ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN;

+ Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.

Thông tư số 40/2016/TT-BTC, ban hành ngày 01/3/2016, của Bộ Tài chính đã sửa đổi và bổ sung một số điều của thông tư số 113/2008/TT-BTC, hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thông tư này cũng đi kèm với một số biểu mẫu từ thông tư số 08/2013/TT-BTC, nhằm hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước (Tabmis).

Hệ thống các văn bản pháp lý trên quy định cụ thể, chi tiết rõ ràng chủ thể thực hiện KSC thường xuyên NSNN là KBNN.

2.2.2 Đối tượng KSC thường xuyên NSNN theo hình thức cấp phát theo dự toán qua KBNN Đăk Lăk Đối tượng KSC thường xuyên NSNN theo hình thức cấp phát theo dự toán theo quy định hiện hành bao gồm các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc các loại hình sau:

- Các cơ quan hành chính nhà nước;

- Các Đơn vị sự nghiệp công lập;

- Các tổ chức chính trị xã hội,

- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,

- Các tổ chức xã hội.

2.2.3 Thực trạng thực hiện các nội dung KSC thường xuyên tại KBNN Đăk Lăk

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk
b ảng Tên bảng Trang (Trang 9)
Bảng 2.1. Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk
Bảng 2.1. Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015 (Trang 69)
Tại bảng 2.2 mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm tỷ lệ rất  cao  còn  số  lượng  hồ  sơ  giải  quyết  không  đúng  hạn  ngày  càng  giảm  từ 2,3% năm 2013 xuống còn 1,2 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk
i bảng 2.2 mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao còn số lượng hồ sơ giải quyết không đúng hạn ngày càng giảm từ 2,3% năm 2013 xuống còn 1,2 (Trang 70)
Số liệu từ Bảng 2.4 cho thấy: - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk
li ệu từ Bảng 2.4 cho thấy: (Trang 71)
Bảng 2.5. Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk lăk
Bảng 2.5. Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w