NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được xác định và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền trong một năm ngân sách Mục đích của ngân sách là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi quan trọng của ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính Điều này giúp đáp ứng nhu cầu của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc khu vực công và các đơn vị sự nghiệp Qua đó, ngân sách nhà nước thực hiện quản lý các hoạt động kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường, đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng, an ninh Để thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, hành pháp, tư pháp và cung cấp dịch vụ công cộng, nhà nước cần đáp ứng các nhu cầu chi liên quan.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ chi tiêu hàng năm của nhà nước ngày càng gia tăng, dẫn đến sự phong phú và đa dạng trong nội dung chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Tuy nhiên, trong quản lý chi ngân sách, cần có các phương pháp phân loại hợp lý để tổ chức và quản lý nội dung chi thường xuyên một cách chặt chẽ, thống nhất và hiệu quả.
1.1.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nếu xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm:
Các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, cùng các sự nghiệp khác đều được quản lý bởi các cơ quan trung ương.
Các trường phổ thông dân tộc nội trú cung cấp chương trình đào tạo đa dạng, bao gồm sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề Ngoài ra, các trường còn tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác
Các cơ sở hỗ trợ thương binh và người có công với cách mạng, cùng với trung tâm bảo trợ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống tệ nạn xã hội và thực hiện các hoạt động xã hội khác.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thông qua bảo tàng, thư viện, và việc trùng tu các di tích lịch sử đã được xếp hạng là rất quan trọng Các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác cũng đóng góp tích cực vào việc gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin truyền thông khác
Bồi dưỡng và huấn luyện huấn luyện viên cùng vận động viên cho các đội tuyển quốc gia là rất quan trọng Ngoài ra, việc quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao khác cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả thi đấu ở cả cấp quốc gia và quốc tế.
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Các sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế docác cơ quan trung ương quản lý:
Sự nghiệp giao thông bao gồm việc duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường cũng như các công trình giao thông khác Ngoài ra, việc lập biển báo và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường cũng là một phần quan trọng trong lĩnh vực này.
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp bao gồm việc bảo trì và sửa chữa các tuyến đê, công trình thủy lợi, cũng như các trạm nông nghiệp và lâm nghiệp Công tác khuyến lâm, khuyến nông và khuyến ngư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống cháy rừng Ngoài ra, cần tiến hành điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính và biên giới, cắm mốc biên giới, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính Cuối cùng, định canh, định cư và phát triển kinh tế mới là những nhiệm vụ cần thiết để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.
Các hoạt động sự nghiệp môi trường
Các sự nghiệp kinh tế khác
Các nhiệm vụ chi về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ
Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Hoạt động của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đều là những tổ chức quan trọng tại Việt Nam Các tổ chức này hoạt động theo chính sách trợ giá của Nhà nước nhằm hỗ trợ và phát triển cộng đồng.
Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện
Chế độ hỗ trợ cho người về hưu và người mất sức lao động được quy định trong Bộ Luật Lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương Đồng thời, Quỹ Bảo hiểm xã hội cũng sẽ được hỗ trợ theo các quy định của Chính phủ.
Chính sách hỗ trợ thương binh, bệnh binh, liệt sĩ và thân nhân của họ, cùng với các gia đình có công với cách mạng, là rất quan trọng Những đối tượng này cần được chăm sóc và bảo vệ quyền lợi, đồng thời nhận được sự quan tâm từ xã hội Việc thực hiện các chính sách này không chỉ thể hiện lòng tri ân mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và nhân ái.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức xã hội thuộc Trung ương theo quy định của nhà nước là những giao dịch thường niên cần thiết, mặc dù các khoản chi này không phát sinh đều đặn trong suốt năm ngân sách.
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên:
Các khoản chi cho người làm việc trong khu vực hành chính và sự nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán khác Đặc biệt, tại một số trường học, còn có các khoản chi cho học bổng dành cho học sinh và sinh viên theo quy định của nhà nước, với mức học bổng khác nhau tùy thuộc vào từng trường cụ thể.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình mà các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định và kiểm tra các khoản chi ngân sách theo các chính sách và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định Quá trình này dựa trên nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính phù hợp với từng giai đoạn.
1.2.1 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng đối với mọi quốc gia, bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển Đối với Việt Nam, việc này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết do những lý do đặc biệt sau đây.
Trong bối cảnh đổi mới, việc cải cách cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt là quản lý Ngân sách nhà nước, yêu cầu mọi khoản chi phải tiết kiệm và hiệu quả Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tập trung nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội, ngăn chặn tiêu cực và lãng phí, từ đó góp phần lành mạnh hóa tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát Đồng thời, điều này cũng nâng cao trách nhiệm và phát huy vai trò của các ngành, cấp, cơ quan và đơn vị liên quan trong quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước.
Cơ chế quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước hiện nay còn hạn chế, chỉ quy định những vấn đề chung và không thể bao quát hết các hiện tượng xảy ra trong quá trình thực hiện Điều này dẫn đến việc cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ sở pháp lý cụ thể để kiểm tra và kiểm soát các khoản chi Do đó, cần thiết phải có sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan có thẩm quyền nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực, đồng thời tìm ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý Từ đó, cần đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách hiện hành để hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước.
Nhiều đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) thường chỉ tập trung vào việc tiêu hết số tiền được cấp mà không chú ý đến việc thực hiện đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được phê duyệt Họ thường lập hồ sơ thanh toán không đúng quy định, thiếu tài liệu pháp lý và hợp lệ, dẫn đến nguy cơ gian lận và lãng phí Do đó, cần thiết phải có một cơ quan độc lập, có thẩm quyền và uy tín để kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của các khoản chi, đảm bảo rằng việc sử dụng kinh phí NSNN được thực hiện đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
Các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) có đặc thù không hoàn trả trực tiếp, thể hiện tính chất cấp phát không hoàn lại.
NSNN mang lại lợi thế lớn cho các đơn vị thụ hưởng, nhưng họ cần chứng minh việc sử dụng kinh phí qua kết quả công việc cụ thể do Nhà nước giao Việc sử dụng chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá kết quả công việc thường gặp khó khăn và thiếu chính xác Do đó, cần có cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và kiểm soát các khoản chi của Ngân sách nhà nước, đảm bảo sự tương xứng giữa số tiền Nhà nước chi ra và kết quả công việc của các đơn vị thụ hưởng.
Để đáp ứng yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới, việc kiểm tra và kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước cần được thực hiện hiệu quả Theo kinh nghiệm quản lý ngân sách của các quốc gia và khuyến nghị từ các tổ chức tài chính quốc tế, cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ ngân sách đến từng đối tượng sử dụng ngân sách là rất quan trọng Điều này giúp ngăn chặn việc chuyển kinh phí qua các cơ quan quản lý trung gian, từ đó đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính nhà nước và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho b ạc Nhà nước
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, cần chấp hành nghiêm túc các mục tiêu cơ bản sau đây.
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước cần được kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi cấp phát, thanh toán Các khoản chi này phải nằm trong dự toán ngân sách đã được phê duyệt Việc chi tiêu phải tuân thủ đúng các chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi.
Tất cả các cơ quan, đơn vị và chủ dự án sử dụng ngân sách nhà nước phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Việc này nhằm đảm bảo sự kiểm tra và kiểm soát từ cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong các giai đoạn lập dự toán, phân bổ kinh phí, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách.
Các cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách và thông báo tổng mức kinh phí hàng quý cho các đơn vị sử dụng ngân sách Họ cũng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng kinh phí, định kỳ xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát hồ sơ, chứng từ và điều kiện chi tiêu theo quy định Đồng thời, Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước, xác nhận số thực chi thường xuyên qua Kho bạc của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ hoặc từ chối thanh toán các khoản chi thường xuyên nếu các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước vi phạm mục đích chi đã được phê duyệt, chi không đúng chế độ, hoặc chi sai định mức tiêu chuẩn Nhà nước Trong trường hợp này, Kho bạc cũng cần thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được ghi nhận bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ và cấp ngân sách, tuân theo mục lục ngân sách Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật hoặc ngày công lao động sẽ được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá, giá trị hiện vật và đơn giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN) và chi tiêu NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ luôn coi quản lý và điều hành NSNN là nhiệm vụ cơ bản và chiến lược Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này, cần cân nhắc và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi NSNN.
1.3.1.1 Cơ chế quản lý, cơ sở pháp lý
Luật Ngân sách Nhà nước xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý quỹ ngân sách, kiểm soát thu - chi và kế toán ngân sách Luật này là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phát triển các nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đồng thời là tiền đề cho việc ban hành các nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách.
1.3.1.2 Những tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
Dự toán ngân sách Nhà nước (NSNN) là căn cứ quan trọng giúp Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi tiêu hiệu quả Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác, dự toán NSNN cần phản ánh đúng nội dung và mức chi, đồng thời phải chi tiết Sự chi tiết trong dự toán NSNN không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi tiêu mà còn giúp Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra và giám sát quá trình chi tiêu của các đơn vị một cách chặt chẽ hơn.
Chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi tiêu Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống này cần phải chính xác, phù hợp với thực tiễn, thống nhất giữa các ngành và địa phương, đồng thời bao quát đầy đủ các nội dung chi phát sinh trong thực tế.
Các chính sách và chế độ tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này bao gồm kế toán Nhà nước, mục lục NSNN, định mức phân bổ và chi NSNN, dự toán chi NSNN, hợp đồng mua bán tài sản công, cũng như các công cụ thanh toán liên quan đến kế toán NSNN.
1.3.1.3 Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các cấp, các ngành trong quản lý quỹ NSNN
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) là trách nhiệm chung của tất cả các cấp, ngành và cá nhân liên quan Công tác kiểm soát và thanh toán các khoản chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm soát chi NSNN Đây là khâu quan trọng, đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng hiệu quả và tiết kiệm cho các mục tiêu đã đề ra, góp phần vào việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước một cách tối ưu.
1.3.2.1 Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
Cần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, để họ hiểu rằng kiểm soát chi là trách nhiệm chung của tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị và cá nhân liên quan đến quỹ NSNN Điều này không chỉ là nhiệm vụ của ngành Tài chính và KBNN, mà còn đòi hỏi sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quá trình quản lý quỹ NSNN, từ lập dự toán, phân bổ dự toán, thông báo hạn mức kinh phí cấp phát thanh toán đến quyết toán các khoản chi NSNN.
1.3.2.2 Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
Trong những năm qua, hệ thống KBNN đã chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước Hệ thống đang kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động Việc phát triển nguồn nhân lực với số lượng, chất lượng, và cơ cấu hợp lý, cùng năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), cần chú trọng đến một số điều kiện quan trọng Điều này bao gồm việc hiện đại hóa công nghệ thông tin của KBNN, hoàn thiện hệ thống kế toán và quyết toán NSNN, cũng như cải tiến công nghệ thanh toán không chỉ của KBNN mà còn của toàn bộ nền kinh tế.
1.4 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN của một số nước trên thế giới và một số địa phươngtrong nước, bài học kinh nghiệmthực tế
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của một số địa phương của Việt Nam
1.4.2.1 Kinh nghiệm của huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
Huyện Lạng Giang, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Giang, là cửa ngõ kết nối các tỉnh Đông Bắc với thành phố Bắc Giang Huyện giáp huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và huyện Yên Thế ở phía Bắc, thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng ở phía Nam, huyện Lục Nam ở phía Đông và huyện Tân Yên ở phía Tây Với diện tích 240 km², Lạng Giang gồm 21 xã và 2 thị trấn, trong đó trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đặt tại thị trấn Vôi Dân số huyện hơn 190.000 người, trong đó trên 45% là người trong độ tuổi lao động Lạng Giang nổi bật với truyền thống văn hóa, lịch sử phong phú và nhiều lễ hội, cùng với cây Giã Hương nghìn năm tuổi thu hút đông đảo du khách Huyện còn có nguồn thu điều tiết lớn nhờ khai thác hiệu quả từ đấu giá quyền sử dụng đất và sự đóng góp của cộng đồng dân cư.
UBND huyện Lạng Giang đã thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo nhu cầu chi cho các cơ quan chính quyền và ưu tiên đầu tư vào hạ tầng, giao thông nông thôn, văn hóa, giáo dục và y tế Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Đối với kiểm soát chi thường xuyên, ngân sách được phân bổ hợp lý và giao trực tiếp cho các đơn vị sử dụng, giúp các đơn vị chủ động trong việc quản lý kinh phí, sắp xếp bộ máy và hoàn thành nhiệm vụ, từ đó tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
1.4.2.2 Kinh nghiệm của huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn
Huyện Hữu Lũng có 26 đơn vị hành chính, bao gồm 25 xã và 1 thị trấn, có địa giới hành chính liền kề với huyện Chi Lăng Với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tương đồng, huyện Hữu Lũng áp dụng cơ chế phân cấp và điều hành ngân sách do UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Tuy nhiên, huyện thực hiện phân cấp triệt để, giao cho các xã hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng ngân sách Điều này dẫn đến việc đầu tư dàn trải do nguồn thu của xã hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách huyện hỗ trợ, gây lãng phí và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên đối với KBNN Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn
Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) của các quốc gia và địa phương khác, có thể rút ra một số bài học quý giá cho huyện Chi Lăng trong lĩnh vực này Những kinh nghiệm này sẽ giúp huyện cải thiện hiệu quả quản lý chi tiêu, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng ngân sách, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
UBND huyện cần phân cấp quản lý chi thường xuyên cho các xã, thị trấn phù hợp với năng lực chính quyền cấp xã và chất lượng chi tiêu Cần thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả công tác hành chính và trách nhiệm của cán bộ công chức, đồng thời tăng thu nhập cho họ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chi thường xuyên qua phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc giao cho doanh nghiệp ứng vốn đầu tư hạ tầng khu dân cư sẽ giúp giảm áp lực vốn đầu tư, tăng cường giám sát của người dân trong thi công công trình, đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Bài viết này trình bày cơ chế kiểm soát chi thường xuyên trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nhấn mạnh vai trò của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong việc kiểm soát chi NSNN Đồng thời, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm soát chi NSNN cũng được phân tích Đây là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong những năm gần đây Từ đó, bài viết đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi và đổi mới cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.