Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quá trình hội nhập và phát triển của đất nước đã mang lại những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là trong công tác kiểm soát tài chính (KSC) của NSNN thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNN).
Bộ Tài chính đã hoàn thiện dự thảo Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) giai đoạn 2021-2030, đảm bảo tính nhất quán với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chính phủ điện tử Mục tiêu chính là xây dựng KBNN tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả, phục vụ người dân và doanh nghiệp, đồng thời góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững Đến năm 2030, KBNN sẽ hoàn thành việc chuyển đổi số với ba trụ cột phát triển, trong đó trụ cột thứ ba tập trung vào quản lý và cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ hiện đại và liên thông dữ liệu Đến nay, KBNN đã triển khai điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giúp xử lý hồ sơ nhanh chóng và giảm thiểu độ "trễ" trong thanh toán Dịch vụ công trực tuyến không chỉ tạo sự công khai, minh bạch mà còn nâng cao độ hài lòng của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, giảm thời gian và chi phí hoạt động.
Trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoài Ân, vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là trong bối cảnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến Sự phối hợp giữa đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước chưa được phát huy hiệu quả Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp hoàn thiện công tác này là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến qua Kho bạc Nhà nước Hoài Ân, tỉnh Bình Định” cho luận văn nghiên cứu của mình.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hoàn thiện SC TX NSNN qua BNN là một chủ đề thực tiễn quan trọng, phù hợp với yêu cầu cải cách tài chính công và định hướng phát triển của ngành học Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu và đề tài liên quan đến vấn đề này.
Văn Thái Hương Thu (2015) đã hệ thống hóa và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phù Mỹ Bài viết chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước tại huyện Phù Mỹ.
Trần Phạm Tuan (2017) đã hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận về công tác kiểm soát tài chính ngân sách nhà nước (KSC TX NSNN) tại BNN Đắ Glong Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác này, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC TX NSNN tại BNN Đắ Glong.
Nguyễn Quốc Thắng (2017) đã hệ thống hóa và đánh giá thực trạng công tác sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế cùng nguyên nhân của những hạn chế này Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Buôn Đôn.
Trần Thị Mỹ Vân (2018) đã hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến sự kiểm soát tài chính ngân sách nhà nước (SC TX NSNN) tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng Tác giả đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tài chính tại đây và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát tài chính tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng.
Hà Quốc Thái (2018) đã tiến hành nghiên cứu sâu về kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) tại các kho bạc nhà nước cấp huyện tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại cần khắc phục Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý chi NSNN, quy trình KSC NSNN qua bộ ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, công khai thủ tục hành chính, và tăng cường thanh tra, giám sát Các kiến nghị với Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước được đề xuất mang tính khả thi, giúp giải quyết cơ bản các vấn đề đã đặt ra.
Trương Tấn Thành (2020) đã làm rõ các nội dung quan trọng liên quan đến kiểm soát chi (KSC) và thanh toán ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), bao gồm: (i) hệ thống hóa cơ sở pháp lý liên quan đến KSC TX ngân sách xã; (ii) quy trình thực hiện KSC TX ngân sách xã qua KBNN; và (iii) đánh giá kết quả của KSC trong việc quản lý ngân sách xã.
Bài viết phân tích thực trạng kiểm soát ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Tuy Phong, Bình Thuận, đồng thời đánh giá các hạn chế và nguyên nhân của chúng Đề tài đã đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát ngân sách xã, bao gồm: (1) Nâng cao trách nhiệm trong điều hành kiểm soát ngân sách xã; (2) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; (3) Tăng cường công tác tự kiểm tra tại KBNN Tuy Phong; (4) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý ngân sách; và (5) Thực hiện các giải pháp bổ sung như kiểm soát tạm ứng và thanh toán tạm ứng, kiểm soát tiến độ rút dự toán bổ sung, cùng với việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chi ngân sách.
Các công trình khoa học hiện có cung cấp tài liệu quý giá về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực kiểm soát tài chính nhà nước (KSC TX NSNN) Tuy nhiên, theo thời gian, các quy định liên quan đến KSC TX NSNN đã được cập nhật và điều chỉnh Đặc biệt, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào KSC TX của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNN), mà chưa đề cập đến ứng dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trong KSC TX NSNN KBNN Hoài Ân chỉ bắt đầu áp dụng hình thức KSC NSNN trên DVCTT từ tháng 04/2020 và chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện luận văn nghiên cứu tình hình KSC TX NSNN trong bối cảnh ứng dụng DVCTT để phù hợp hơn với thực tiễn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác xử lý giao dịch ngân sách nhà nước tại KBNN Hoài Ân, đặc biệt là trong bối cảnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến.
Trên cơ sở đó, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Hẹ thống hóa co sở lý luạ n về SC TX NSNN trong điều iện thực hiện DVCTT qua KBNN;
- Pha n t ch, đánh giá thực trạng SC TX NSNN trong điều iẹ n ứng dụng DVCTT qua KBNN Hoài Ân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiẹ n KSC TX NSNN trong điều iẹ n ứng dụng DVCTT qua KBNN Hoài Ân.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác KSC TX NSNN trong điều iẹ n ứng dụng DVCTT qua KBNN NSNN Hoài Ân
+ Về không gian: tại KBNN Hoài Ân
+ Về thời gian: giai đoạn 2019 - 2021
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu Dữ liệu được thu thập thông qua các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Báo cáo tổng ết hoạt động của BNN Hoài Ân, các thông tin qua mạng
Bên cạnh đó, tác giả tổng hợp các tài liệu nghiên cứu liên quan đến
BNN để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong hoạt động KSC
TX NSNN của KBNN, thu thập số liệu đƣợc lấy từ các báo cáo của KBNN
Hoài Ân đã công bố thông tin từ cơ quan thống kê và tiến hành xử lý dữ liệu Trong buổi thảo luận với lãnh đạo và cán bộ, công chức tại KBNN Hoài Ân, tác giả đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong quản lý các hoạt động nghiệp vụ khi ứng dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) Đồng thời, tác giả cũng đã trao đổi về các biện pháp kiểm soát hiện tại đang được áp dụng tại cơ quan và đề xuất những giải pháp kiểm soát mới cho thị xã.
NSNN khi thực hiện ứng dụng DVCTT trong thời gian đến.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự chuyển đổi ngân sách nhà nước trong bối cảnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến qua Kho bạc Nhà nước Đồng thời, đề tài cũng phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát sự chuyển đổi ngân sách.
NSNN qua KBNN Hoài Ân tho ng qua số liẹ u thực tế trong co ng tác SC TX
NSNN qua KBNN Hoài Ân giai đoạn 2019 – 2021, từ đó đề xuất mọ t số giải pháp nhằm hoàn thiẹ n công tác KSC TX NSNN trong điều iẹ n ứng dụng
DVCTT qua KBNN Hoài Ân Các giải pháp đề xuất nhằm giúp cho KBNN
Hoài Ân thực hiện đƣợc mục tie u cải cách thủ tục hành ch nh công, ứng dụng
DVCTT trong co ng tác SC TX NSNN qua KBNN Hoài Ân và tạo điều iẹ n thuạ n lợi tối đa trong quá trình iểm soát thanh toán.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác KSC TX NSNN trong điều kiện thực hiện DVCTT qua KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác KSC TX NSNN trong điều kiện thực hiện DVCTT qua KBNN Hoài Ân, tỉnh Bình Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác KSC TX NSNN trong điều kiện thực hiện DVCTT qua KBNN Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI thường xuyên NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm đa dạng, bao gồm các yếu tố kinh tế, lịch sử và quá trình hình thành, phát triển của nhà nước NSNN được coi là cơ quan quyền lực có nhiệm vụ duy trì và phát triển xã hội, quy định các khoản thu bắt buộc từ các đối tượng trong xã hội nhằm đảm bảo chi tiêu cho hoạt động của bộ máy nhà nước Hiện nay, khái niệm về NSNN được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau.
Ngân sách nhà nước (NSNN) được hiểu là bản dự toán hàng năm về thu và chi do Chính phủ lập, trình Quốc hội phê duyệt và giao cho Chính phủ thực hiện.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, tất cả đều được quản lý trong cùng một quỹ tiền tệ Mối quan hệ giữa thu và chi của quỹ này tạo thành cân đối ngân sách, một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, NSNN được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo Điều 5, Chương 1 Luật NSNN số 83/2015/QH13, NSNN ao gồm Thu NSNN và Chi NSNN.[27]
Từ những phân tích về khái niệm NSNN, có thể thấy NSNN có những đặc điểm sau:
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một kế hoạch tài chính quan trọng nhất của quốc gia, cần được Quốc hội phê duyệt trước khi thực hiện Điều này cho thấy việc xây dựng NSNN không chỉ liên quan đến nghiệp vụ tài chính mà còn có yếu tố pháp lý, phản ánh cả các hành vi kinh tế và pháp lý của các cơ quan có thẩm quyền.
NSNN không chỉ đơn thuần là một kế hoạch tài chính mà còn là một đạo luật Theo quy trình thông thường, sau khi cơ quan hành pháp soạn thảo dự toán NSNN, tài liệu này sẽ được gửi đến cơ quan lập pháp để xem xét, quyết định và công bố dưới dạng một đạo luật nhằm thực hiện.
Thứ ba, NSNN là kế hoạch tài chính của cả một đất nước và được trao cho
CP được tổ chức và thực hiện dưới sự giám sát của Quốc hội nhằm kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình thực thi ngân sách nhà nước.
NSNN được thiết lập và thực thi với mục tiêu chung cho toàn quốc gia, không phân biệt người hưởng lợi là ai hay thuộc thành phần kinh tế nào trong xã hội.
NSNN thể hiện mối quan hệ giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc xây dựng và thực hiện ngân sách Cơ quan lập pháp ban hành NSNN dựa trên đề xuất từ Chính phủ, trong khi Chính phủ thực hiện ngân sách đó dưới sự giám sát của cơ quan lập pháp.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại Luật NSNN năm 2015, “Chi TX là nhiệm vụ chi của
NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội Nó hỗ trợ các tổ chức khác và thực hiện nhiệm vụ của nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Chi TX NSNN là quá trình phân phối vốn từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước và một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước cung cấp.
Chi TX NSNN có các đặc điểm cơ bản sau [27]:
Chi tiêu ngân sách nhà nước (TX NSNN) là những khoản chi có tính ổn định cao, cần thiết cho việc duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước Những khoản chi này thường xuyên lặp lại và mang tính ổn định, giúp đảm bảo sự vận hành hiệu quả của các cơ quan nhà nước.
NN duy trì hoạt động và thực hiện các chức năng s n có
Khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ có tác động ngắn hạn và liên quan đến tiêu dùng xã hội Đặc điểm này được thể hiện rõ qua cơ cấu chi NSNN trong từng năm và mục đích sử dụng cuối cùng của nguồn vốn cấp phát.
Chi tiêu ngân sách nhà nước (TX NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và quyết định về cung ứng hàng hóa công cộng Mục đích của khoản chi này là đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động liên tục và thực hiện đầy đủ các chức năng của mình, do đó các khoản chi sẽ gắn bó mật thiết với cơ cấu tổ chức và kế hoạch hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.1.3 Vai trò và phân loại của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi TX đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước, giúp quản lý nhà nước một cách tốt nhất, đồng thời đảm bảo an ninh và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1 Dịch vụ công trực tuyến trong công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1 Khái niệm Dịch vụ công trực tuyến
DVCTT là các dịch vụ hành ch nh công được cung cấp cho người dân,
Dịch vụ công (DVC) điện tử trong môi trường mạng internet đã trở thành giải pháp hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của công dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi có kết nối internet Công nghệ thông tin và viễn thông giúp DVC điện tử vượt qua các rào cản về địa lý, không gian và thời gian, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người sử dụng.
Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) là một phần của các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác do cơ quan nhà nước cung cấp, nhằm mục đích phục vụ các đơn vị và cá nhân trong môi trường mạng.
Hiện nay, NN quy định về các mức độ DVCTT của cơ quan hành chính
NN cung cấp cho đơn vị, cá nhân trong môi trường mạng, bao gồm các mức nhƣ sau [8]:
- DVCTT mức độ 1: là dịch vụ ảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về TTHC và các va n ản có lie n quan đến TTHC đó
DVCTT mức độ 2 cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như mức độ 1, bao gồm các biểu mẫu điện tử không tương tác cho phép người sử dụng tải về để khai báo Hồ sơ in từ các biểu mẫu điện tử không tương tác sẽ được chấp nhận như hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường, theo quy định hiện hành.
DVCTT mức độ 3 cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ Tất cả các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ đều được thực hiện hoàn toàn trong môi trường mạng Riêng việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả sẽ được thực hiện trực tiếp tại đơn vị cung cấp dịch vụ.
DVCTT mức độ 4 cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí hoàn toàn trực tuyến, tương tự như DVCTT mức độ 3 Bên cạnh đó, việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
DVCTT KBNN là dịch vụ hành chính công cung cấp các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (KBNN) cho tổ chức và cá nhân thông qua hình thức giao dịch điện tử trên Trang thông tin Dịch vụ công KBNN.
1.2.1.2 Đặc điểm Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước
DVCTT của KBNN có một số đặc điểm sau [8]:
Tất cả các giao dịch, tiếp nhận, xử lý hồ sơ và chứng từ, cũng như hỗ trợ giữa công chức Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các đơn vị giao dịch đều được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước không bị giới hạn về không gian, cho phép mọi tổ chức và cá nhân thực hiện các thủ tục ở bất kỳ đâu có kết nối internet.
- Không hạn chế về thời gian: DVCTT KBNN có thể cung cấp ở mọi thời điểm và cả ngày nghỉ, lễ và giờ hành chính
Các đơn vị giao dịch sử dụng Dịch vụ Công trực tuyến (DVCTT) của Kho bạc Nhà nước (KBNN) cần xác định danh tính qua tài khoản đăng nhập do KBNN cấp Để nhận được tài khoản này, các đơn vị phải thông báo tham gia trên trang DVCTT của BNN và được sự chấp thuận từ KBNN.
Các hồ sơ và chứng từ được gửi và tiếp nhận trên trang DVCTT KBNN dưới dạng điện tử Việc ký duyệt và xác nhận giá trị pháp lý của các hồ sơ điện tử được thực hiện thông qua chứng thư số Chứng thư số cần phải còn hiệu lực và được cung cấp bởi các tổ chức có chức năng chứng thực chữ ký số theo quy định.
Chữ ký số được sử dụng để ký bởi Chủ tịch kiêm Giám đốc (chữ ký thứ nhất) và Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ hai) của các đơn vị giao dịch trên các chứng từ qua Trang thông tin DVC của KBNN Chữ ký số này tương ứng với những người đã được KBNN chấp thuận trong hồ sơ mở và sử dụng tài khoản của các đơn vị giao dịch.
Kết quả xử lý hồ sơ sẽ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNN) thông báo qua email đến các đơn vị giao dịch đã đăng ký với BNN, nhằm phục vụ cho tất cả các giao dịch trên Trang thông tin Dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước (KBNN).
DVCTT BNN hiện đang được cung cấp ở cấp độ 4 KBNN không thực hiện thanh toán và thu phí cho các giao dịch chi ngân sách nhà nước, dẫn đến việc không phát sinh khâu thanh toán trực tuyến cho các chi phí dịch vụ Tuy nhiên, trong quy trình giao dịch điện tử các yêu cầu chuyển tiền, KBNN vẫn phải thực hiện thanh toán trực tuyến cho các khoản chi theo yêu cầu của các đơn vị.
1.2.1.3 Vai trò Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước
DVCTT KBNN là một phần thiết yếu trong quá trình hiện đại hóa của KBNN, hoạt động như một "Cơ quan điện tử" để tiếp nhận và gửi kết quả xử lý dịch vụ đến các đơn vị và cá nhân qua môi trường mạng Nó cung cấp thông tin về trạng thái hiện tại của quy trình xử lý dịch vụ, cho biết hồ sơ đang ở giai đoạn nào, loại hồ sơ cần bổ sung và ngày nhận kết quả Đồng thời, DVCTT KBNN cũng tiếp nhận ý kiến và đánh giá từ các tổ chức, cá nhân về chất lượng dịch vụ.
DVCTT KBNN cung cấp một nền tảng ứng dụng toàn diện, cho phép KBNN và các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính một cách xuyên suốt, liền mạch và hiệu quả, theo đúng tinh thần "một cửa liên thông" trong môi trường mạng hiện đại.