1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

67 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 256,36 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1.............................................................................................................1 (13)
  • MỞ ĐẦU (0)
    • 1.1. Đặt vấn đề (0)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu (12)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (12)
    • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
      • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (13)
        • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (13)
        • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (14)
        • 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại (14)
        • 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn (16)
      • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề (17)
        • 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái (17)
        • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái (20)
        • 2.2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai ... 15 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai (25)
        • 2.2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong đề tài (33)
      • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (35)
        • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (37)
    • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (0)
      • 3.1. Đối tượng (39)
      • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
        • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (43)
    • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (0)
      • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong 3 năm (0)
      • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn đẻ và lợn con sơ (0)
        • 4.2.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái (45)
        • 4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh (46)
        • 4.2.3. Chăm sóc lợn con 24 giờ sau sinh....................................- 5 ngày tuổi 37 4.2.4. Chăm sóc lợn con 5 - 8 ngày tuổi (47)
        • 4.2.5. Chăm sóc lợn con từ 8 - 15 ngày tuổi (50)
        • 4.2.6. Chăm sóc lợn con từ 21 - 27 ngày..................................................tuổi 40 4.2.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (50)
      • 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi 42 1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh (52)
        • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi bằng thuốc (55)
      • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi trại trại Bùi Huy Hạnh (56)
        • 4.4.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (56)
        • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh (60)
    • Phần 5. ẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (0)
      • 5.1. Kết luận (0)
      • 5.2. Đề nghị (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

2.1.1 Điều kiện của trang trại

Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, một đơn vị chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Porkphand Việt Nam), được thành lập vào năm 2017 Trang trại chuyên sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp, tọa lạc tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, tọa lạc tại trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình Vị trí địa lý của huyện Tứ Kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

+ Phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà

+ Phía bắc giáp thành phố Hải Dương

+ Phía tây giáp huyện Gia Lộc;

+ Phía tây nam giáp huyện Ninh Giang.

+ Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo,

Huyện Tứ Kỳ, thuộc thành phố Hải Phòng, giáp với huyện Tiên Lãng ở phía đông Năm 2018, huyện có dân số 152.541 người, với mật độ dân số đạt 923 người/km² Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 165,32 km², và huyện Tứ Kỳ bao gồm 23 đơn vị hành chính cấp xã.

Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè.

Lượng mưa hàng năm tại khu vực này dao động từ 1.300 mm đến 1.700 mm, với mức trung bình đạt 1.500 mm Thời gian mưa chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, trong khi độ ẩm tương đối trung bình đạt từ 85% đến 87%.

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3°C, với mùa nóng chủ yếu diễn ra từ tháng 6 đến tháng 7 Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa được gây ra bởi ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trại chăn nuôi, được thành lập từ năm 2007, đã hoạt động sản xuất được 10 năm và liên tục gia tăng sản lượng hàng năm, góp phần cải thiện đời sống cho công nhân.

Trại chăn nuôi do một chủ trang trại đam mê và tận tâm điều hành, thể hiện sự nhiệt huyết với nghề Đặc biệt, trại đã xây dựng được đội ngũ công nhân có thâm niên cao, gắn bó lâu dài, họ không chỉ có kinh nghiệm thực tiễn mà còn yêu nghề, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của trang trại.

Trại có 23 người trong đó có:

+ 2 kỹ sư chính của công ty (1 kỹ sư chuồng đẻ, 1 kỹ sư chuồng bầu) + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)

Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại

2.1.3 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại được trang bị đầy đủ thiết bị và máy móc, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của công nhân và sinh viên, bao gồm máy giặt, hệ thống tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh và quạt.

Trại cung cấp khu vực vui chơi và giải trí cho công nhân sau giờ làm việc, bao gồm bàn bi-a, bóng bàn, sân cầu lông và các dụng cụ thể dục thể thao, giúp nâng cao sức khỏe và tinh thần làm việc.

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty CP.

Trại lợn được xây dựng trên diện tích khoảng 0,5 ha, bao gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt cũng như các hoạt động khác của trại.

Trong chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn nái chửa) và chuồng sàn nằm (đối với lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.

Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước tự động cho lợn.

Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.

Trại được trang bị một hệ thống phát điện công suất lớn, đảm bảo cung cấp điện cho cả khu sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi trong trường hợp xảy ra sự cố mất điện.

Trại xây dựng hai khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.

Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

Khu nhà ăn được tách riêng biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung

Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

Trại có một nhà kho lưu trữ thức ăn cho lợn và một kho thuốc để bảo quản thuốc, vắc xin cùng các dụng cụ kỹ thuật, phục vụ cho việc chăm sóc và điều trị đàn lợn.

Khu chuồng nuôi của trại được xây dựng trên khu vực cao ráo, dễ thoát nước và tách biệt với khu sinh hoạt của công nhân, nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho 1200 nái cơ bản.

Trong hệ thống chăn nuôi, có 6 chuồng lợn đẻ được chia thành 2 dãy, bao gồm dãy 123 và 456 Mỗi chuồng đẻ được phân thành 2 ngăn, với mỗi ngăn có 2 dãy chuồng, tổng cộng có 14 ô chuồng trong mỗi dãy Như vậy, tổng số ô chuồng là 56, được thiết kế với sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ, đảm bảo môi trường sống thoải mái và vệ sinh cho cả hai loại lợn.

+ 2 chuồng lợn bầu: Với kiểu chuồng cũi sắt, các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.

Chuồng lợn đực nằm trong chuồng bầu 1.

Công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam) sử dụng 2 chuồng cách ly để nuôi lợn hậu bị nhập từ các trại gia công, cùng với 1 chuồng cách ly dành cho lợn con.

Ngày đăng: 04/04/2022, 17:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác (Trang 28)
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mangthai tại trại Giai đoạn - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mangthai tại trại Giai đoạn (Trang 29)
Bảng 3.1. Khẩu phần thức ăn của lợn mẹ trước, trong và sau khi đẻ - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.1. Khẩu phần thức ăn của lợn mẹ trước, trong và sau khi đẻ (Trang 40)
Bảng 3.2. Lịch phun sát trùng toàn trại Thứ - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.2. Lịch phun sát trùng toàn trại Thứ (Trang 42)
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm 2018 - 2020 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm 2018 - 2020 (Trang 44)
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Tháng - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Tháng (Trang 51)
Kết quả bảng 4.3 cho thấy: - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
t quả bảng 4.3 cho thấy: (Trang 51)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại cơ sở Nội dung công việcKế hoạch - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại cơ sở Nội dung công việcKế hoạch (Trang 54)
Bảng 4.5. Kết quả dùng thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.5. Kết quả dùng thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (Trang 55)
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại (Trang 59)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chỉ - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chỉ (Trang 60)
Hình 1. Hitamox Hình 2. Pendistrep Hình 3. Ceftocil - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 1. Hitamox Hình 2. Pendistrep Hình 3. Ceftocil (Trang 66)
Hình 16. Cho lợn con uống sữa - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 16. Cho lợn con uống sữa (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w