1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thừa thiên huế

105 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
Tác giả Đinh Thị Hiếu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Thái Thanh Hà
Trường học Học viện Hành chính quốc gia
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNGTIỂN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (87)
    • 1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt (16)
      • 1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt (16)
      • 1.1.3. Nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt (17)
      • 1.1.4. Các chủ thể tham gia trong thanh toán không dùng tiền mặt (18)
      • 1.1.5. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt (19)
      • 1.1.6. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (22)
      • 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt (32)
    • 1.2. Tổng quan về rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt (36)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro (36)
      • 1.2.2. Những rủi ro phát sinh trong thanh toán không dùng tiền mặt (37)
      • 1.2.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt 30 1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam (40)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia (41)
      • 1.3.2. Bài học cho Việt Nam (43)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO (0)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế (45)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2. Cơ cấu hoạt động, tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế (47)
    • 2.2. Tình hình kinh doanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế (51)
      • 2.2.1 Tình hình kinh doanh chung về thanh toán không dùng tiền mặt (51)
      • 2.2.2. Đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng là (56)
      • 2.2.3. Đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khách hàng chủ động trong thanh toán (63)
    • 2.3. Đánh giá các rủi ro có thể gặp khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế (68)
      • 2.3.1. Đối với lệnh thanh toán bằng Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thư bảo lãnh (68)
      • 2.3.2. Đối với thanh toán bằng thẻ và ứng dụng thanh toán (73)
    • 2.4. Hậu quả của rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt (77)
    • 2.5. Công tác kiểm soát, ngăn ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Thừa Thiên Huế . 68 1. Đối với thanh toán bằng chứng từ giấy (Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Thư tín dụng) (78)
      • 2.5.3. Thực hiện kiểm soát nội bộ định kỳ (80)
    • 2.6. Một số hạn chế còn tồn tại khi thực hiện công tác kiểm soát rủi ro trong (83)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO (0)
    • 3.1. Phương hướng (87)
    • 3.2. Một số giải pháp cho công tác phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt (89)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp chung (89)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho công tác phòng ngừa rủi ro đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (91)
    • 3.3. Một số kiến nghị (95)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (95)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (96)
      • 3.3.3. Đối với Hội sở chínhNgân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (97)
  • PHỤ LỤC (105)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNGTIỂN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán mà không cần tiền mặt, thực hiện qua việc chuyển tiền từ tài khoản người chi trả sang tài khoản người thụ hưởng, hoặc thông qua bù trừ công nợ Hình thức này được hỗ trợ bởi các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ngày càng trở nên phổ biến nhờ vào tính gọn nhẹ và an toàn Với sự gia tăng về chất lượng và khối lượng hàng hóa và dịch vụ, TTKDTM giúp hạn chế những nhược điểm của việc thanh toán bằng tiền mặt, đặc biệt trong các giao dịch lớn Việc không cần phải kiểm đếm, bảo quản và vận chuyển tiền mặt không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu rủi ro cho cả người trả và người nhận.

Trong TTKDTM, việc thực hiện giao dịch không sử dụng tiền mặt theo hình thức Hàng – Tiền – Hàng, mà thay vào đó, các giao dịch chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán và tiền ghi sổ, được ghi chép cẩn thận trên các chứng từ sổ sách kế toán.

Thanh toán qua hệ thống tài khoản ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch tài chính Ngân hàng không chỉ là tổ chức trung gian mà còn là đơn vị thực hiện các khoản thanh toán Chỉ ngân hàng và một số trung gian thanh toán được phép quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó có quyền trích nợ tài khoản để thực hiện các giao dịch thanh toán.

Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi lịch sử giao dịch của mình thông qua sao kê tài khoản ngân hàng, giúp kiểm soát thông tin giao dịch trên tài khoản một cách hiệu quả.

Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi chỉ với kết nối internet, giúp việc thanh toán và theo dõi dòng tiền trở nên thuận tiện và dễ dàng.

Tiết kiệm thời gian và chi phí là lợi ích nổi bật của TTKDTM, giúp khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán nhanh chóng chỉ trong vài phút Điều này không chỉ giảm thiểu thời gian giao dịch mà còn tiết kiệm chi phí liên quan đến việc di chuyển và sử dụng tiền mặt để thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

1.1.3 Nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ là biểu hiện của mối quan hệ kinh tế và pháp lý giữa các bên Do đó, các bên tham gia giao dịch cần tuân thủ các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quá trình thanh toán.

Các chủ thể tham gia thanh toán cần mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm tài khoản trả tiền, tài khoản của bên nhận tiền và tài khoản trung gian thanh toán, với quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ Mỗi giao dịch thanh toán điện tử phải có ba bên tham gia: người trả tiền, người nhận tiền và trung gian thanh toán Việc thanh toán phải được thực hiện qua tài khoản đã mở theo quy định của ngân hàng và tổ chức dịch vụ thanh toán Đối với các giao dịch sử dụng ngoại tệ, cần tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.

Số tiền thanh toán giữa người mua và người bán phải dựa trên số lượng hàng hóa và dịch vụ giao dịch Người bán có trách nhiệm giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ đúng thời hạn và tương ứng với giá trị đã thanh toán Nếu người bán nhận tiền, cơ sở nhận tiền sẽ là hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng Trong trường hợp tổ chức tài chính nhận tiền, cơ sở sẽ là quyết định phân phối vốn của cấp trên Nếu người nhận tiền là chủ nợ, cơ sở nhận tiền sẽ dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc khế ước vay nợ.

Ngân hàng và các tổ chức dịch vụ thanh toán đóng vai trò trung gian quan trọng giữa người mua và người bán, cần thực hiện đúng chức năng này bằng cách chỉ trích tiền từ tài khoản của chủ tài khoản sang tài khoản người thụ hưởng theo lệnh của chủ tài khoản Họ cũng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng mở tài khoản và lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh Việc hạch toán và luân chuyển chứng từ thanh toán phải diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn Nếu xảy ra chậm trễ hoặc sai sót trong hạch toán gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng và tổ chức dịch vụ thanh toán phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Thứ tư: Các chứng từ thanh toán phải được lập theo mẫu quy định của

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng thương mại (NHTM) [24]

1.1.4.Các chủ thể tham gia trong thanh toán không dùng tiền mặt Bên chuyển tiền: là người mua, người sử dụng dịch vụ, người nộp thuế, hay người có ý định chuyển nhượng một khoản tiền cho một người khác

Bên thụ hưởng là người nhận tiền, bao gồm người bán hàng và cung cấp dịch vụ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và công ty tài chính.

+ Ngân hàng phục vụ bên mua: tức là ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch

+ Ngân hàng phục vụ bên bán: là ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản [39]

1.1.5.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

Với sự phát triển của xã hội và hệ thống ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên quan trọng Hiện nay, hình thức thanh toán này đã trở thành một phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức.

Việc giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội mà còn liên quan đến các hoạt động như in tiền, huỷ tiền hư hỏng không đủ tiêu chuẩn, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt, cũng như chi phí chống tiền giả trong hệ thống ngân hàng.

Tổng quan về rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt

1.2.1.Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro

Rủi ro được định nghĩa là sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra, khác với sự bất trắc, nơi không thể dự đoán xác suất Định nghĩa này giúp phân biệt rủi ro và bất trắc nhưng không cho phép đo lường rủi ro Để đo lường, rủi ro được xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng, với giá trị kỳ vọng là giá trị trung bình có trọng số dựa trên xác suất xảy ra Độ lệch chuẩn và phương sai là các thước đo rủi ro, phản ánh mối quan hệ giữa giá trị của biến và kỳ vọng của nó.

Quản trị rủi ro là quá trình khoa học và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro.

Quản trị rủi ro là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu các nhà quản trị phải có kinh nghiệm và trình độ cao để dự đoán những bất ổn có thể xảy ra trong tương lai Họ cần lên kế hoạch để né tránh và kiểm soát mức độ thiệt hại từ những rủi ro này.

Quá trình quản trị rủi ro bao gồm bốn bước quan trọng: nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro Mỗi bước đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đó kết quả của giai đoạn trước là nền tảng cần thiết để giai đoạn tiếp theo được thực hiện một cách chính xác.

1.2.2 Những rủi ro phát sinh trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.2.1 Rủi ro về mặt pháp lý

Rủi ro trong dịch vụ thanh toán điện tử phát sinh từ sự thiếu sót và không chặt chẽ của hệ thống văn bản pháp luật liên quan Người tham gia cần được bảo vệ quyền lợi thông qua các phương tiện pháp lý, đảm bảo họ hiểu rõ các điều kiện trong tình huống bất thường Khi sự cố xảy ra, ngân hàng sẽ đánh giá thiệt hại và xử lý theo quy định hiện hành Do đó, một hệ thống pháp luật rõ ràng và đầy đủ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong dịch vụ thanh toán điện tử Tuy nhiên, tại Việt Nam, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này vẫn còn chồng chéo và không rõ ràng đối với các thành phần kinh tế.

Rủi ro trong thanh toán qua ngân hàng chủ yếu xuất phát từ các bên tham gia, do đặc thù của nghiệp vụ này chỉ dựa trên số tiền ghi sổ thay vì tiền mặt Điều này yêu cầu sự khắt khe trong từng khâu thực hiện Rủi ro hoạt động có thể đến từ trục trặc hệ thống thanh toán, lỗi kỹ thuật, sự cố máy móc, hoặc sai sót từ con người Một lỗi nhỏ có thể dẫn đến việc thanh toán không được thực hiện hoặc gây thiệt hại cho cả khách hàng và ngân hàng Quá trình thanh toán đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng, với khách hàng cần tuân thủ hướng dẫn của nhân viên để hoàn tất các chứng từ đúng quy định Nhân viên ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn tỉ mỉ và thực hiện các thao tác một cách chính xác, nhằm tránh sai sót Nếu sự phối hợp này không tốt, rất dễ xảy ra lỗi trong thanh toán, ảnh hưởng đến số dư tài khoản của khách hàng và uy tín của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là tình trạng mà một cá nhân hoặc tổ chức không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, như trường hợp phá sản, trước khi quá trình thanh toán kết thúc Tình trạng này thường gây thiệt hại lớn cho tất cả các bên liên quan Đối với khách hàng, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc không thu hồi được tiền cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc mất trắng nợ Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng phát sinh khi khách hàng chi tiêu vượt quá hạn mức tín dụng và không thanh toán đúng hạn số tiền gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Rủi ro thanh toán có thể xảy ra khi chủ thể tham gia không thể thanh toán tạm thời, do sự cố kỹ thuật hệ thống, chuyển tiền sai đối tượng, hoặc gặp trục trặc về mặt thanh khoản.

Trong quá trình thanh toán, rủi ro xuất hiện khi một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan Việc các đối tác ở xa nhau và không gặp gỡ trong giao dịch khiến việc đánh giá uy tín, đạo đức kinh doanh và năng lực tài chính trở nên khó khăn Điều này có thể dẫn đến rủi ro đạo đức nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả khách hàng và ngân hàng, gây ra quyết định sai lầm và rủi ro trong thanh toán Nếu một bên có phẩm chất đạo đức kém hoặc có dấu hiệu lừa đảo, gian lận, thiệt hại sẽ xảy ra cho tất cả các bên liên quan.

Dịch vụ thanh toán TTKDTM sử dụng công nghệ hiện đại như máy ATM và máy POS, đòi hỏi sự thống nhất trong quản lý giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) Nếu mỗi ngân hàng áp dụng quy trình thanh toán và hệ thống quản lý kỹ thuật riêng biệt, khách hàng sẽ gặp khó khăn và có thể xảy ra sai sót trong nghiệp vụ thanh toán bù trừ Do đó, xây dựng một hệ thống quản lý kỹ thuật thống nhất là cần thiết, giúp các NHTM thu hút khách hàng và phát triển hoạt động TTKDTM hiệu quả hơn.

1.2.3 Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển công nghệ tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho an toàn hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trong ngành Ngân hàng Do đó, việc đảm bảo an toàn, chính xác và hiệu quả trong giao dịch là điều cần thiết cho hệ thống ngân hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng và bảo đảm an ninh tiền tệ quốc gia.

Hạn chế tổn thất cho ngân hàng thương mại

Khi rủi ro trong TTKDTM xảy ra, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và tài sản của ngân hàng thương mại Nếu rủi ro nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng lợi nhuận hoặc vốn tự có để bù đắp, nhưng nếu rủi ro nghiêm trọng, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản Do đó, phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM là cần thiết để hạn chế tổn thất về vốn và tài sản, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi và nâng cao lợi nhuận Điều này cũng đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng.

TTKDTM hiện nay đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động buôn bán, giao dịch hàng hóa và đầu tư trong nền kinh tế Khi xảy ra rủi ro trong TTKDTM, khách hàng và NHTM là những người chịu tổn thất đầu tiên, đặc biệt là khi họ có thể mất tài sản khi mở tài khoản tại các NHTM.

Góp phần ổn định kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh hệ thống liên ngân hàng

Hoạt động TTKDTM ảnh hưởng đến mọi ngành nghề và cá nhân, doanh nghiệp; khi NHTM gặp rủi ro, khách hàng sẽ ồ ạt rút tiền, gây khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Sự phá sản của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn dẫn đến việc không thể thanh toán lương, làm cho đời sống nhân viên trở nên khó khăn Hơn nữa, sự hoảng loạn trong hệ thống ngân hàng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, dẫn đến suy thoái, lạm phát gia tăng, thất nghiệp tăng cao và làm mất ổn định xã hội.

1.3 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia

Phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM là vấn đề cấp thiết không chỉ ở Việt Nam mà còn ở cả những quốc gia khác

Tại Malaysia, cải cách hệ thống thanh toán nhằm phát triển thương mại điện tử và nâng cao chất lượng ngân hàng gặp nhiều khó khăn Cơ sở hạ tầng đường truyền dữ liệu chậm và chi phí chuyển sang cáp quang băng thông rộng quá cao Công nghệ viễn thông công cộng cũng hạn chế hiệu quả truy cập internet, trong khi modem chuyên dụng lại tốn kém cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Khung pháp lý chưa đầy đủ gây trở ngại cho hệ thống thanh toán hiện tại và mới, thiếu chế tài xử lý lạm dụng và bảo vệ người sử dụng trong giao dịch ATM và POS Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến, giúp người dùng ẩn danh nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro rửa tiền và giảm thuế phải kê khai.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO

GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO

Ngày đăng: 04/04/2022, 11:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2008
2. Chính phủ (2012), Nghị định số 101/2012/NĐ-CP Quy định về Thanh toán không dùng tiền mặt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 101/2012/NĐ-CP Quy định về Thanh toán không dùng tiền mặt
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
3. Chính phủ (2006), Đề án số 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt về Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án số 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt về Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
4. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg Về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg Về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 35/2007/NĐ-CP Quy định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 35/2007/NĐ-CP Quy định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
7. Nguyễn Thị Giang (2013), “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long
Tác giả: Nguyễn Thị Giang
Nhà XB: Đại học Thăng Long
Năm: 2013
8. Lê Thị Tuyết Hoa (2017), Giáo trình Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ
Tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2017
9. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tài chính
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
11. Ngân hàng Nhà nước (2015), Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2015
16. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế (2015-2018), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế
Năm: 2015-2018
19. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế (2015-2018), Báo cáo mức độ rủi ro thanh toán Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo mức độ rủi ro thanh toán
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế
Năm: 2015-2018
24. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2014), Giáo trình nghiệp vụ thanh toán, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ thanh toán
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2014
25. Nguyễn Thị Thúy (2012), “Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam”, Luận Án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy
Nhà XB: Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
26. Braun M. (2009), “Understanding Risk Management in Emerging Retail Payments”, FRBNY Economic Policy Review, 31 (4), pp. 137-159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Risk Management in Emerging Retail Payments
Tác giả: Braun M
Nhà XB: FRBNY Economic Policy Review
Năm: 2009
28. Fernandez C. (1997), “Malaysia’s experience in modernising payment systems to increase efficiency and reduce risk”, 23 (1), pp. 107-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Malaysia’s experience in modernising payment systems to increase efficiency and reduce risk
Tác giả: C. Fernandez
Năm: 1997
29. Sullivan R. J. (2015), “Controlling Security Risk and Fraud in Payment Systems”, Economic Review Third Quarter 2014, 12, pp. 47-75.Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Controlling Security Risk and Fraud in Payment Systems
Tác giả: Sullivan R. J
Nhà XB: Economic Review
Năm: 2015
5. Chính phủ (2016),Quyết định 2545/QĐ-TTg Phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 Khác
10. Ngân hàng Nhà nước (2015), Báo cáo đánh giá tổng thể về các hệ thống TTKDTM tại Việt Nam hiện nay, đề xuất giải pháp phát triển đến 2020 Khác
12. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 35/2016-TT-NHNN Quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng trên Internet Khác
13. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư 47/2014 Quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhìn vào bảng 2.7 có thể thấy rằng tỷ trọng của những dịch vụ này có mức dao động không lớn qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thừa thiên huế
h ìn vào bảng 2.7 có thể thấy rằng tỷ trọng của những dịch vụ này có mức dao động không lớn qua các năm (Trang 67)
Bảng 2.5 Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủiro thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thừa thiên huế
Bảng 2.5 Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủiro thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018 (Trang 83)
Bảng 2.6. Dự báo hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủiro trong TTKDTM tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thừa thiên huế
Bảng 2.6. Dự báo hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủiro trong TTKDTM tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w