ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh được chẩn đoán HIV/AIDS đang điều trị nội trú tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Bạch Mai
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Người bệnh được chẩn đoán HIV/AIDS đang điều trị nội trú tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Bạch Mai
Người bệnh từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe để trả lời các câu hỏi điều tra, và tham gia nghiên cứu một cách hoàn toàn tự nguyện.
- Những NB từ chối tham gia nghiên cứu
Những người không có khả năng giao tiếp có thể gặp khó khăn trong việc trả lời các câu hỏi do không thể nói hoặc nghe vì một lý do nào đó, hoặc do tình trạng không minh mẫn dẫn đến khó khăn trong giao tiếp.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018
Khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện Bạch Mai
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu Để xác định cỡ mẫu chúng tôi áp dụng công thức sau:
Công thức 1.1: Công thức tính cỡ mẫu
Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu (n) được xác định dựa trên tỷ lệ người bệnh (p) có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Để đảm bảo tính chính xác, p được ước tính ở mức cao nhất là 0,5, nhằm xác định cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu.
Khoảng tin cậy Z 2 1-α/2 phụ thuộc vào mức ý nghĩa thống kê, và trong nghiên cứu này, với khoảng tin cậy 95%, giá trị Z 2 1-α/2 được xác định là (1,96) 2 Sai lệch mong muốn cho phép được ký hiệu là d, và trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn d = 0,1.
Vậy theo công thức trên thì cỡ mẫu cần lấy vào nghiên cứu là 97 người bệnh, lấy 10% dự phòng, tổng số người bệnh cần lấy là 107 người bệnh
Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2018, nghiên cứu đã thu hút 108 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia, do đó cỡ mẫu thực tế là 108 người.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Người bệnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu trong thời gian từ tháng 01 năm
Phương pháp thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu: Phiếu điều tra (Phụ lục 2)
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Thu thập số liệu được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu
Bộ công cụ được phát triển dựa trên “Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS” của Bộ Y tế Việt Nam, đồng thời tham khảo các nghiên cứu đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân HIV/AIDS và ung thư từ các tác giả quốc tế, như nghiên cứu của Jeannine Uwimana và cộng sự, cùng với nghiên cứu của Tamburini và cộng sự.
Bộ câu hỏi này đã được xây dựng với sự góp ý từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực y tế, bao gồm 1 Phó Giáo Sư, Tiến sĩ trưởng Khoa Truyền nhiễm và 1 Tiến sĩ phó trưởng khoa tại Bệnh viện Bạch Mai Ngoài ra, sự đóng góp cũng đến từ 1 Thạc sĩ điều dưỡng trưởng đơn nguyên chăm sóc người bệnh ung thư tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu, người đã được đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ tại Thái Lan Thêm vào đó, 1 Thạc sĩ và 1 Điều dưỡng có kinh nghiệm trong việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai cũng đã tham gia đóng góp ý kiến cho bộ câu hỏi này.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng bộ công cụ nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm với 30 người tham gia không thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu chính Qua quá trình điều tra thử, chúng tôi sẽ thu thập phản hồi để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện nội dung của bộ công cụ.
Bước 2: Tiến hành điều tra
- Chọn NB tham gia phỏng vấn theo tiêu chuẩn chọn mẫu
Trước khi tiến hành phỏng vấn, NB sẽ giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
- Nếu NB đồng ý tham gia nghiên cứu và đồng ý trả lời bộ câu hỏi thì kí vào bản đồng thuận (phụ lục 1)
Để thu thập số liệu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp những người tham gia (NB) dựa trên bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn Sau khi nghe các câu trả lời từ NB, chúng tôi đã ghi chép lại thông tin để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Bước 3: Tổng hợp số liệu thu thập được.
Các biến số nghiên cứu
Nhóm tuổi: Là biến liên tục Tính theo năm dương lịch Trong phân tích sẽ chia làm 4 nhóm: < 30, 30 – 40, 41 – 50, > 50
Giới: Biến nhị phân, có 2 giá trị nam và nữ
Tình trạng hôn nhân: Biến phân loại, định danh Có 2 giá trị: Độc thân/chưa lập gia đình và đang có gia đình
Nơi cư trú: Biến định danh Có 2 giá trị: Thành thị và nông thôn/miền núi
Trình độ học vấn là một yếu tố phân loại và thứ bậc quan trọng, xác định bậc học cao nhất của đối tượng nghiên cứu Trong đó, có bốn giá trị chính: từ cấp III trở xuống, trung cấp/dạy nghề, cao đẳng và đại học.
Nghề nghiệp: Biến định danh, là nghề nghiệp chính mà đối tượng nghiên cứu đang làm
Hình thức thanh toán viện phí: là biến nhị phân Có 2 giá trị: tự chi trả và có bảo hiểm y tế
Đường lây truyền: là biến phân loại Có 3 giá trị: tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục, không rõ hoặc không khai thác được
Thời gian phát hiện HIV (+) là khoảng thời gian liên tục từ khi bệnh nhân nhận được kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với HIV cho đến khi phỏng vấn được thực hiện Trong phân tích, thời gian này được chia thành 4 nhóm: dưới 1 năm, từ 1 đến 5 năm, từ 6 đến 10 năm, và trên 10 năm.
Nhóm biến số về nhu cầu CSGN của người bệnh:
+ Nhu cầu thông tin y tế của NB: 7 nội dung
+ Nhu cầu liên quan đến hỗ trợ chăm sóc: 5 nội dung
+ Nhu cầu giao tiếp quan hệ: 5 nội dung
+ Nhu cầu hỗ trợ tinh thần: 7 nội dung
+ Nhu cầu vật chất: 4 nội dung
Nhóm biến số về thực trạng đáp ứng nhu cầu CSGN của người bệnh:
+ Thực trạng đáp ứng nhu cầu thông tin y tế của NB: 7 nội dung
+ Thực trạng đáp ứng nhu cầu liên quan đến hỗ trợ chăm sóc: 5 nội dung + Thực trạng đáp ứng nhu cầu giao tiếp quan hệ: 5 nội dung
+ Thực trạng đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tinh thần: 7 nội dung
+ Thực trạng đáp ứng nhu cầu vật chất: 4 nội dung
Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
2.7.1 Bộ công cụ nghiên cứu
Bộ công cụ nghiên cứu được phát triển dựa trên Quyết định số 3483/BYT ngày 15/09/2006 của Bộ Y tế Việt Nam về “Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS”, đồng thời tham khảo các nghiên cứu quốc tế như của Jeannine Uwimana và cộng sự, cùng với Tamburini và cộng sự Bộ công cụ này bao gồm 56 tiểu mục thuộc 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê, mô tả nhu cầu và thực trạng chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh Các câu hỏi trong bộ công cụ được thiết kế qua quá trình điều tra thử nghiệm và thảo luận với cán bộ quản lý, đồng thời được chỉnh sửa ngôn ngữ để đảm bảo rõ ràng, tránh hiểu lầm và phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Bộ câu hỏi được cấu trúc với 05 yếu tố chính, bao gồm 56 tiểu mục nhằm đánh giá nhu cầu và thực trạng đáp ứng các yêu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh Các yếu tố này bao gồm: nhu cầu và thực trạng đáp ứng thông tin y tế, hỗ trợ chăm sóc, giao tiếp quan hệ, hỗ trợ tinh thần, và hỗ trợ vật chất.
Chỉ số đánh giá Số lượng tiểu mục
Nhu cầu và thực trạng đáp ứng thông tin y tế 14
Nhu cầu và thực trạng đáp ứng hỗ trợ chăm sóc 10
Nhu cầu và thực trạng đáp ứng giao tiếp quan hệ 10
Nhu cầu và thực trạng đáp ứng hỗ trợ tinh thần 14
Nhu cầu và thực trạng đáp ứng vật chất 8
Mỗi câu hỏi trong nội dung sẽ được đánh giá theo thang phân loại hai mức độ, với các phương án trả lời là “Có” hoặc “Không” Phương án này phụ thuộc vào việc người bệnh có nhu cầu hay không, và liệu nhu cầu đó có được đáp ứng hay không.
Để tính tỷ lệ nhu cầu theo từng yếu tố, người bệnh được xem là có nhu cầu nếu ít nhất một tiểu mục trong yếu tố đó đạt 1 điểm Ngược lại, nếu tất cả các tiểu mục trong yếu tố đều không có nhu cầu, người bệnh sẽ được coi là không có nhu cầu với yếu tố đó.
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu được tính theo từng yếu tố, trong đó người bệnh được coi là đáp ứng nhu cầu khi đạt từ 50% tiểu mục trở lên trong một yếu tố nhất định.
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các kiểm định thống kê y học
Để phân tích mối liên quan giữa các biến số, trước tiên cần lập bảng phân bố tần số và phần trăm, cũng như tính toán trung bình và độ lệch chuẩn của các biến này.
Mã hóa thang điểm thành hai nhóm: nhóm không có nhu cầu (0 điểm) và nhóm có nhu cầu (1 điểm) cho từng tiểu mục Nếu người bệnh trả lời có ít nhất một tiểu mục trong yếu tố có nhu cầu, họ sẽ được coi là có nhu cầu với yếu tố đó Ngược lại, nếu tất cả các tiểu mục trong một yếu tố đều không có nhu cầu, người bệnh sẽ được xem là không có nhu cầu với yếu tố đó Dựa trên điều này, tỷ lệ nhu cầu sẽ được tính theo từng yếu tố khi tiến hành phân tích tương quan.
Mã hóa đối tượng nghiên cứu theo các nhóm dựa trên đặc trưng của họ là rất quan trọng Chẳng hạn, đặc điểm nghề nghiệp có thể được phân chia thành bốn nhóm chính: nông dân/công nhân, cán bộ/viên chức, nhóm nghề khác và nhóm thất nghiệp.
+ Chúng tôi sử dụng bảng 2x2, tỉ suất chênh OR và khoảng tin cậy 95% để xem xét mối liên quan giữa các biến
Kết quả nghiên cứu sẽ được báo cáo cho ban lãnh đạo khoa và bệnh viện sau khi hoàn tất, nhằm làm cơ sở cho các giải pháp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân tại bệnh viện.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu viên phải thông báo chi tiết về mục đích, nội dung và quy trình nghiên cứu, đồng thời thực hiện nghiên cứu khi có sự đồng ý từ lãnh đạo khoa Truyền nhiễm của bệnh viện Bạch Mai.
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của người bệnh (NB) và gia đình của họ Tất cả những người tham gia đều hoàn toàn tự nguyện và đã được cung cấp thông tin đầy đủ về bản đồng thuận trước khi tiến hành phỏng vấn Nếu NB đồng ý tham gia, họ sẽ ký tên vào bản đồng thuận (phụ lục 1).
Tất cả thông tin liên quan đến nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, và kết quả này sẽ được sử dụng để đưa ra các kiến nghị cho bệnh viện cũng như những cơ sở có đặc điểm tương tự.
Sai số và cách khắc phục
- Sai số trong quá trình thu thập số liệu
- Sai số trong quá trình nhập liệu
- Sai số do NB không nhớ chính xác, thiếu thông tin
- Hỏi kỹ NB, phần nào NB chưa hiểu, nghiên cứu viên giải thích để NB hiểu câu hỏi được chính xác nhất
Các nghiên cứu viên sẽ rà soát lại các phiếu thông tin đã thu thập Nếu phát hiện phiếu nào thiếu sót hoặc không hợp lý, phiếu điều tra đó sẽ bị hủy hoặc được bổ sung để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2018 đã cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Phân bố người bệnh theo tuổi
Biểu đồ 3 1: Tỷ lệ người bệnh theo nhóm tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của người bệnh trong nhóm nghiên cứu là 38,1 ± 12,6, với độ tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 76 Đặc biệt, nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ cao nhất với 65,8%, trong khi nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 15,7%.
3.1.2 Phân bố người bệnh theo giới
Biểu đồ 3 2: Tỷ lệ người bệnh theo giới
Trong nghiên cứu với 108 bệnh nhân, có 69 nam giới (63,9%) và 39 nữ giới (36,1%), cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 1,76/1.
3.1.3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Bảng 3 1: Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số NB Tỷ lệ %
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 54,6% người bệnh thuộc nhóm nghề có tính ổn định thấp Trong đó, nông dân và công nhân chiếm 34,3%, trong khi cán bộ, viên chức chỉ chiếm 2,8%.
3.1.4 Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn
Biểu đồ 3 3: Tỷ lệ người bệnh theo trình độ học vấn
Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ cấp III trở xuống chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 85,2% Trong khi đó, chỉ có 4 trong số 108 người bệnh, tương đương 3,7%, có trình độ cao đẳng hoặc đại học.
3.1.5 Phân bố người bệnh theo nơi cư trú
Biểu đồ 3 4: Tỷ lệ người bệnh theo nơi cư trú
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng cư trú ở thành thị chiếm 47,2%, các đối tượng sống ở nông thôn/miền núi chiếm 52,8%
3.1.6 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Bảng 3 2: Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân Số NB Tỷ lệ % Độc thân/chưa lập gia đình 50 46,3 Đang có gia đình 58 53,7
Theo nghiên cứu, 53,7% đối tượng tham gia có gia đình, trong khi đó, 46,3% còn lại là những người độc thân hoặc chưa lập gia đình.
3.1.7 Phân bố người bệnh theo hình thức thanh toán viện phí
Biểu đồ 3 5: Tỷ lệ người bệnh theo hình thức thanh toán viện phí
Nhận xét: Đa số các đối tượng có bảo hiểm y tế chiếm 77,8%, còn lại các đối tượng tự chi trả mà không có bảo hiểm chiếm tỷ lệ 22,2%
3.1.8 Phân bố người bệnh theo đường lây nhiễm HIV
Bảng 3 3: Phân bố người bệnh theo đường lây nhiễm HIV Đường lây nhiễm
Nam Nữ Tổng số p n Tỷ lệ
Không rõ/không khai thác được 18 26,1 1 2,6 19 17,6
Theo thống kê, lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,9%, tiếp theo là tiêm chích ma túy với 30,6% Trong số 108 người bệnh, 19 người (17,6%) có nguồn lây nhiễm không rõ hoặc không được khai thác Đặc biệt, tỷ lệ lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy ở nam giới cao hơn nữ giới (nam 47,8%, nữ 0%), trong khi lây nhiễm qua quan hệ tình dục lại cao hơn ở nữ giới so với nam giới (p