1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung tây nguyên

88 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài luận văn (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Những đóng góp của đề tài luận văn (12)
    • 3.1. Đóng góp về mặt khoa học (12)
    • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
  • 4. Bố cục của luận văn (13)
  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Giới thiệu vai trò glucose 6 phosphat dehydrogenase (14)
      • 1.1.1. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của enzyme G6PD (15)
        • 1.1.1.1. Cấu trúc của enzyme (15)
        • 1.1.1.2. Cơ chế hoạt động của G6PD (15)
      • 1.1.2. Đặc điểm di truyền, cấu trúc và đột biến trên G6PD (16)
        • 1.1.2.1. Đặc điểm di truyền (16)
        • 1.1.2.2 Đặc điếm về gen liên quan G6PD (18)
        • 1.1.2.3. Đột biến trên G6PD và biếu hiện bệnh thiếu G6PD (18)
    • 1.2. Phát hiện, chẩn đoán và điều trị thiếu hụt G6PD (22)
      • 1.2.1. Phát hiện, chẩn đoán (22)
      • 1.2.2. Điều trị (24)
      • 1.4.1. Giới thiệu các loài ký sinh trùng sốt rét Plasmodium spp (26)
      • 1.4.2. Chu kỳ sinh học của kí sinh trùng sốt rét (0)
      • 1.4.3. Điều trị sốt rét (0)
    • 1.5. Nghiên cứu về biến thể G6PD và mối liên quan với bệnh sốt rét (28)
      • 1.5.1. Tại Việt Nam (29)
      • 1.5.2. Trên thế giới (31)
    • 1.6. Thiếu enzyme G6PD và sử dụng thuốc primaquine phosphate (34)
    • 1.7. Các biến thể thiếu enzyme G6PD và mức độ nghiêm trọng (36)
  • Chương 2. ĐỔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (41)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (42)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ (42)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (42)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (42)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu (43)
      • 2.4.3. Phương pháp chọn mẫu (43)
      • 2.4.4. Kỹ thuật nghiên cứu (44)
        • 2.4.4.1. Phỏng vấn điều tra thông tin (44)
        • 2.4.4.2. Xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét (44)
        • 2.4.4.3. Kỹ thuật xác định thiếu men G6PD (46)
        • 2.4.4.4. Kỹ thuật xác định biến thể thiếu enzyme G6PD (47)
    • 2.5. Các biến số, định nghĩa biến số và phương pháp thu thập (50)
      • 2.7.1. Thông qua Hội đồng đạo đức và Hội đồng phê duyệt đề cương (51)
      • 2.7.2. Chấp thuận của y tế và chính quyền địa phương (51)
      • 2.7.3. Bảo mật thông tin và điều trị, tư vấn miễn phí (51)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (52)
    • 3.1. Một số đặc điểm chung về dân số học của nhóm nghiên cứu (52)
    • 3.2. Đánh giá thiếu men G6PD theo phân bố giới tính, nhóm dân tộc (54)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan trên đối tượng nghiên cứu với thiếu G6PD (65)
    • 3.4. Phân tích các biến thể di truyền thiếu enzyme ở các cá nhân thiếu (69)
  • KẾT LUẬN (13)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thiếu enzyme G6PD trong quần thể dân cư tại các vùng có dịch sốt rét ở tỉnh Gia Lai, Ninh Thuận và Đăk Nông.

2 Xác định các biến thể di truyền trên enzym G6PD tại điểm nghiên cứu.

Những đóng góp của đề tài luận văn

Đóng góp về mặt khoa học

Nghiên cứu về tỷ lệ và phân tích các khía cạnh phân tử của biến thể enzyme G6PD đã cung cấp dữ liệu quan trọng về tỷ lệ thiếu enzyme này và các yếu tố liên quan trong quần thể dân cư tại vùng có sốt rét lưu hành Việc xác định các biến thể enzyme G6PD được thực hiện thông qua kỹ thuật sinh học phân tử.

Tham gia nghiên cứu sẽ nâng cao kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, bao gồm kỹ năng nghiên cứu thực địa, chuyển giao kỹ thuật tách chiết bệnh phẩm, thực hiện chạy mẫu và phân tích kết quả enzyme G6PD trên bệnh nhân.

Ý nghĩa thực tiễn

Định hướng sử dụng thuốc primaquine phosphate (PQ) trong liệu trình dài ngày (14 ngày) nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn Đồng thời, nếu Chương trình Sốt rét Quốc gia chuyển sang thuốc Tafenoquine (dùng 1 ngày), cần đạt được sự chấp thuận của bệnh nhân bằng cách cung cấp phương pháp điều trị đơn giản, hiệu quả và giảm thiểu tác dụng phụ nghiêm trọng.

Việc phát hiện các cá thể thiếu G6PD trong vùng SRLH rất quan trọng, giúp đưa ra các biện pháp phòng ngừa biến chứng trong quá trình điều trị Điều này không chỉ đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thuốc, bao gồm cả thuốc sốt rét và các loại thuốc điều trị khác, mà còn liên quan đến việc lựa chọn thực phẩm có tính chống oxy hóa để bảo vệ sức khỏe.

Bố cục của luận văn

- Chương 1 Tổng quan tài liệu

- Chương 2 Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3 Kết quả nghiên cứu và Bàn luận

- Kết luận và Kiến nghị

ĐỔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019;

- Địa điểm: Nghiên cứu tiến hành tại một số xã thuộc huyện có sốt rét lưu hành của 3 tỉnh Ninh Thuận, Gia Lai và Đăk Nông:

+ Xã Ia Drech, thuộc huyện Krông Pa (tỉnh Gia Lai);

+ Xã Đăk Drong, thuộc huyện Cư Jut (tỉnh Đăk Nông);

+ Xã Ma Nới, thuộc huyện Ninh Sơn (tỉnh Ninh Thuận)

Các xã được chọn đều nằm trong khu vực có tình trạng sốt rét lưu hành, đặc biệt là tỷ lệ P vivax trong cơ cấu KSTSR tương đối cao Ngoài ra, nơi đây còn có nhiều nhóm dân tộc sinh sống và làm việc.

Hình 2.1 Địa điểm nghiên cứu tại tỉnh Gia Lai, Ninh Thuận và Đăk Nông

Đối tượng nghiên cứu

Người dân sống tại các khu vực có sốt rét lưu hành ở tỉnh Gia Lai, Ninh Thuận và Đăk Nông đã được chọn làm đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu bao gồm những yếu tố phù hợp để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu.

- Người từ 6 tháng tuổi trở lên;

- Người dân đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc có sự đồng ý của cha mẹ, hoặc người giám hộ trong trường hợp là trẻ em;

- Đồng ý ký giấy chấp thuận tham gia nghiên cứu

Trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được phép sử dụng thuốc primaquin phosphate, vì loại thuốc này chỉ được khuyến cáo cho người từ 6 tháng tuổi trở lên để diệt giao bào và ngăn ngừa tái phát xa.

- Đang mắc bệnh cấp tính, thiếu máu, phụ nữ mang thai;

- Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

- Một số đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu tại một số vùng dân cư thuộc 3 tỉnh Đăk Nông, Gia Lai, Ninh Thuận;

- Tỷ lệ sốt rét tại địa điểm nghiên cứu;

- Tỉ lệ thiếu enzyme G6PD tại các điểm nghiên cứu theo giới, nhóm tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, tiền sử mắc sốt rét,

- Một số yếu tố liên quan giữa thiếu G6PD và các yếu tố trên

- Các biến thể di truyền (genetic variants) của thiếu enzyme G6PD.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu gồm hai mục tiêu và có hai thiết kế tương ứng:

- Nghiên cứu 1: Xác định tỷ lệ thiếu men G6PD và một số yếu tố liên quan theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích;

Nghiên cứu 2 nhằm xác định biến thể G6PD ở những người có thiếu enzyme G6PD thông qua phân tích di truyền các biến thể tại phòng Sinh học phân tử của Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford tại TP Hồ Chí Minh, đồng thời thực hiện phân tích đối chiếu tại Viện Sanger ở Cambridge, Anh.

- Cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang có phân tích được xác định theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:

Công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu được xác định là Z(1-α/2)² p(1-p) n = δ², với z = 1,96 và mức ý nghĩa α = 0,05 Tỷ lệ thiếu men G6PD trong một dân tộc đã được nghiên cứu trước đó khoảng 10%, do đó trong nghiên cứu này, p được chọn là 0,1 Khoảng sai lệch mong muốn giữa mẫu và quần thể là δ = 0,04 Kết quả cho thấy cỡ mẫu nghiên cứu điều tra cần thiết là n = 216 người cho mỗi xã hoặc huyện.

Tổng số 3 huyện của ba tỉnh là 216 người x 3 huyện = 648 người;

Cỡ mẫu cho phân tích các biến thể di truyền trong phòng sinh học phân tử bao gồm tất cả các mẫu được xác định qua điều tra có sự thiếu hụt enzyme G6PD.

- Trong một tỉnh chọn chủ đích mỗi xã thuộc mỗi huyện Cư Jut (Đăk

Nông), Krong Pa (Gia Lai) và Ninh Sơn (Ninh Thuận) đều thuộc vùng SRLH;

- Trong một xã, lấy danh sách các thôn, bon trong vùng SRLH và chọn ngẫu nhiên 3 thôn, làng cho đến khi đủ cỡ mẫu;

- Từ danh sách các đối tượng từ 6 tháng tuổi trở lên ở 3 thôn, bon, làng được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống

2.4.4.1 Phỏng vấn điều tra thông tin

Điều tra phỏng vấn cá nhân sẽ được thực hiện đối với tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên tại điểm nghiên cứu Đối với những trường hợp dưới 15 tuổi, phỏng vấn sẽ được tiến hành với bố, mẹ hoặc người đỡ đầu để thu thập thông tin về tiền sử sốt rét và tiền sử đái huyết cầu tố.

- Khám lâm sàng: Đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế cặp nách hay dụng cụ đo nhiệt độ ở tai đối với những người đang sốt

2.4.4.2 Xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét

- Phát hiện KSTSR bằng phươmg pháp chuẩn vàng nhuộm giêm sa theo kỹ thuật thường quy của TCYTTG (WHO, 2014)

- Phương pháp lấy lam máu nhuộm giêm sa soi kính hiển vi phát hiện

KSTSR là kỹ thuật cổ điển, được áp dụng rộng rãi và được TCYTTG xác nhận là chuẩn vàng trong các kỹ thuật phát hiện KSTSR;

+ Kim chích máu dạng lancet hoặc autolet tự động, găng tay vô trùng, lam máu chuyên dụng sạch, lam kéo, giá lam;

+ Hộp petri, bông khô, bông cồn, phiếu xét nghiệm;

Bài viết này đề cập đến một số dụng cụ học tập và thí nghiệm quan trọng, bao gồm bút chì, bút bi xanh, bút bi đỏ, khay men, ống đong, pipet chia độ, cốc có mỏ 50ml và 100ml, đồng hồ báo giờ, kính hiển vi quang học, dầu soi kính, cùng với bộ máy đếm KSTSR Những dụng cụ này hỗ trợ hiệu quả cho việc học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học.

- Kỹ thuật tiến hành xét nghiệm theo chuẩn vàng giêm sa:

+ Hỏi và ghi các thông tin vào phiếu xét nghiệm;

+ Sát trùng đầu ngón tay, hoặc ngón chân cái, gót chân trước khi chích máu;

Để chuẩn bị lam máu, đầu tiên lấy 1 giọt máu khoảng 1 mm³ và đặt ở giữa lam để tạo giọt mỏng Sau đó, lấy 3 giọt máu, mỗi giọt cũng khoảng 1 mm³, và đặt vào lam cũn lại để tạo giọt dày Cuối cùng, để khô lam máu bằng cách để tự nhiên cho đến khi hoàn toàn khô.

+ Ghi số hiệu lam: dùng bút chì ghi số hiệu lam, ngày lấy máu vào phần đầu của giọt máu đàn;

Để nhuộm lam máu, cần pha nồng độ giêm sa 4% theo quy trình nhuộm thường quy Đối với một lam giọt dày, sử dụng 1 ml dung dịch giêm sa, còn với lam giọt mỏng, cần 1,5 ml dung dịch giêm sa Từ đó, tính toán số ml dung dịch giêm sa mẹ và dung dịch đệm pH 7,2 cần thiết để pha cho số lượng tiêu bản mong muốn.

- Kỹ thuật nhuộm chuẩn theo quy trình Tổ chức Y tế thế giới (WHO,

+ Với giọt mỏng: cố định giọt mỏng bằng cách nhỏ cồn methylic trùm kín lên giọt mỏng;

Để xử lý giọt dày, nếu máu đã lấy lâu hơn 3 ngày hoặc có dấu hiệu mốc, bẩn, cần dung giải trước khi nhuộm Bạn hãy nhỏ dung dịch giêm sa lên giọt dày, để khoảng 1-2 phút, lắc nhẹ, sau đó đổ đi và để khô.

+ Xếp lam lên giá: chọn giá lam thật phẳng, xếp lam cách nhau 0,5 cm, giọt máu đàn quay về một phía;

+ Nhỏ hết dung dịch giêm sa nhuộm đã pha phủ kín hết giọt máu (không có bọt và không tràn ra mép lam);

Để rửa tiêu bản, hãy để thời gian khoảng 40-45 phút, sau đó quay giọt máu đàn về phía vòi nước mà không đổ giemssa nhuộm trước khi rửa Rửa dưới vòi nước chảy nhẹ, giữ khoảng cách 5 cm cho đến khi nước trong Cuối cùng, cắm tiêu bản lên giá cài để khô tự nhiên và soi dưới kính hiển vi quang học.

Để soi tiêu bản, sử dụng vật kính dầu với độ phóng đại 100x và thị kính 10x Nhỏ một giọt dầu vào giọt dày và một giọt vào phần đuôi của giọt mỏng Đặt tiêu bản lên kính, bắt đầu soi giọt dày trước, sau đó soi giọt mỏng để phát hiện và định loại KSTSR trong từng giọt.

Khi soi 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày, nếu phát hiện KSTSR, cần dừng soi và thông báo kết quả Nếu soi 200 vi trường trong vòng 10 phút mà không thấy KSTSR trên tiêu bản giọt dày, mới có thể kết luận là âm tính.

+Đánh giá mật độ KSTSR/mm 3 máu (dựa vào số lượng bạch cầu chuẩn)

Số lượng KSTSR đếm được x số lượng BC chuẩn KSTSR/ mm 3 máu = -

Số lượng BC đếm được (Số lượng bạch cầu chuẩn được quy định khoảng 8.000 BC/ mm 3 máu)

2.4.4.3 Kỹ thuật xác định thiếu men G6PD

Xác định thiếu G6PD theo phương pháp phát quang Emest Beutler:

Glucose-6-Phosphate + NADP - ► 6-Phosphogluconate+ NADPH

(Không phát quang) (Có phát quang)

- Hóa chất: Tất cả hóa chất xét nghiệm của hãng Trinity Biotech

Một lọ dung dịch G6PDH chứa glucose 6-phosphate, NADP, glutathione và dung dịch ly giải hồng cầu pha loãng trong dung dịch đệm Trizma

+ Lấy 10 microlit máu ở đầu ngón tay, trộn với 0,2 ml G6PDH,

+ Nhỏ hỗn hợp vừa trộn vào giấy Whatman ( khoảng 15 microlit);

+ Cứ sau 5 phút lại nhỏ tiếp vào giấy Whatman (0 phút, 5 phút và 10 phút);

+ Khi giấy Whatman khô sau 30-40 phút, đọc kết quả dưới đèn huỳnh quang

+ Mẫu thiếu men G6PD: Dung dịch trộn không phát quang dưới đèn huỳnh quang;

+ Mẫu máu bình thường hay không thiếu hụt men G6PD: có phát quang

+ Ưu điểm phương pháp: Kết quả có trong 60 phút, đơn giản và dễ thực hiện, có độ đặc hiệu cao và độ nhạy;

- Nhược điểm phương pháp: Không phát hiện sự thiếu G6PD ở phụ nữ dị hợp

Hình 2.2 Đánh giá tình trạng men G6PD tại thời điểm 0 phút, 5 phút, 10 phút

Bảng 2.1 Giá trị đối chiếu của hoạt độ enzyme G6PD

Hoạt độ enzyme G6PD Biểu hiện phát quang trên các mẫu

Bình thường Phát quang trung bình được quan sát sau 5 phút và phát quang mạnh sau 10 phút

Bán thiếu Phát quang yếu sau 5 phút và phát quang trung bình sau 10 phút

Thiếu enzyme G6PD Phát quang yếu hay không phát quang sau 5 phút và 10 phút

2.4.4.4 Kỹ thuật xác định biến thể thiếu enzyme G6PD

Mẫu máu có sự thiếu hụt enzyme G6PD sẽ được phân tích thông qua một cuộc điều tra Phân tích này sẽ xác định tỷ lệ thiếu hụt enzyme G6PD cùng với các biến thể của enzyme này, theo quy trình được đề xuất bởi Goo Youn-Kyoung và cộng sự vào năm 2014.

Tách chiết DNA bằng kit genomic DNA Prep kit theo hướng dẫn nhà sản xuất đưa ra

Bộ sinh phẩm DiaPlexC G6PD genotyping kit (Asian type; SolGent, Hàn Quốc) được sử dụng để phân tích biến thể G6PD, có khả năng phân biệt 7 biến thể phổ biến tại khu vực Tây Thái Bình Dương.

Bình Dương trên gen G6PD bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR-RFLP

Bộ sinh phẩm có thể phân biệt được 7 biến thể gen G6PD bằng phản ứng sinh học phân tử Bộ sinh phẩm xác định biến thể gồm:

+ 2 ống hỗn hợp PCR và 1 ống hỗn hợp mồi;

+ 1 ống thang chuẩn DNA và 1 ống chứng dương đột biến;

- Thành phần cho một phản ứng PCR như sau:

- Chu kỳ phản ứng PCR như sau:

+ Chu kỳ phản ứng 95°C trong 15 phút;

+ 30 chu kỳ bao gồm 95°C trong 30 giây;

+ Cuối cùng là 72°C trong 10 phút

- Điện di trên gel 2% trong 30 phút cường độ 100 V, nhuộm gel bằng dung dịch redsafe Kiểm tra kết quả dưới đèn tử ngoại;

- Kết quả phân tích cụ thể như sau:

+ Biến thể Vanua Lava: có kích thước 154 bp;

+ Biến thể Mahidol có kích thước: 337 bp;

+ Biến thể Coimbra có kích thước 234 bp;

+ Biến thể Viangchan có kích thước 501 bp;

+ Biến thể Union có kích thước 803 bp;

+ Biến thể Canton có kích thước 681 bp;

+ Biến thể Kalping có kích thước 557 bp

Trong trường hợp phát hiện nhiều băng, có thể thực hiện giải trình tự toàn bộ gen G6PD (khoảng 5,8Kb) và đối chiếu với ngân hàng gel để xác định các biến thể khác Phương pháp PCR-RFLP được sử dụng để phân tích kiểu gen đột biến và xác định các biến thể enzyme G6PD.

Viangchan: Cặp mồi đột biến được thiết kế bởi Nuchprayoon và cộng sự (2002)

Kích thước sản phẩm: 126 bp

Mahidol: Cặp mồi đột biến được thiết kế bởi Huang và cộng sự (1996)

Kích thước sản phẩm: 104 bp

Union: Cặp mồi đột biến được thiết kế bởi Huang và cộng sự (1996)

Kích thước sản phẩm: 214 bp

Canton: Cặp mồi đột biến được thiết kế bởi Huang và cộng sự (1996)

Kích thước sản phẩm: 214 bp

Kích thước sản phẩm: 227 bp

Chu trình PCR được thực hiện như dưới đây:

56°C 45 giây Lặp lại 40 chu kỳ

Thử nghiệm RFLP: Thực hiện theo bảng dưới đây:

Bảng 2.2 Biến thể và các enzyme phân cắt giới hạn áp dụng phân tích

Biến thể Enzym phân cắt giới hạn

Kaiping Nde I 227 206+21 Điện di và phân tích trên gel agarose 3%.

Các biến số, định nghĩa biến số và phương pháp thu thập

Bảng 2.3 Biến số, chỉ số, định nghĩa biến số và cách thu thập biến số

Biến sô nghiên cứu Chỉ số Định nghĩa biến số

Dân số Số dân tại điểm nghiên cứu

Dân sô hiện có của địa phương

Phỏng vấn theo bộ câu hỏi Tuổi

Tuổi được tính theo năm sinh

Giới Tỷ lệ (%) nam và nữ Nam và nữ

Dân tộc Tỷ lệ (%) từng nhóm dân tộc

Dân tộc hiện có tại địa phương

T/ sử đái huyết cầu tố Phỏng vấn

Từng biến thể di truyền qua phân tích

2.6 Phân tích và xử lý số liệu

Nhập số liệu theo chương trình phần mềm Microsoft Excel 2010;

Phân tích số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và so sánh tỷ lệ thiếu theo các nhóm dân tộc, vùng địa lý và giới tính

2.7 Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

2.7.1 Thông qua Hội đồng đạo đức và Hội đồng phê duyệt đề cương

- Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức Y sinh của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn;

- Đề cương đã được thông qua Hội đồng phê duyệt và chỉnh sửa đề cương của Trường Đại học Quy Nhơn

2.7.2 Chấp thuận của y tế và chính quyền địa phương

- Tất cả những người dân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu;

- Nghiên cứu tiến hành đã được sự đồng ý của cơ quan y tế, chính quyền các xã, huyện, tỉnh và các cơ quan chức năng tại nơi chọn nghiên cứu;

- Đối với trẻ em, phải được sự đồng ý của bố mẹ hoặc người giám hộ với cam kết tham gia nghiên cứu

2.7.3 Bảo mật thông tin và điều trị, tư vấn miễn phí

Thông tin cá nhân của những người tham gia nghiên cứu cần được bảo mật tuyệt đối, chỉ có các thành viên trong nhóm nghiên cứu mới có quyền truy cập vào dữ liệu này.

Các trường hợp xét nghiệm có KSTSR dương tính được xác định thông qua xét nghiệm lam máu nhuộm giêm sa hoặc bằng phương pháp test chẩn đoán nhanh, phát hiện kháng nguyên loại SD-Bioline malaria Ag Pf/pv, trong đó protein HRP-2 được sử dụng để phát hiện kháng nguyên của bệnh sốt rét.

P falciparum và pLDH phát hiện kháng nguyên P.vivax (test có NSX:

11.7.2017 và HSD: 11.7.2019) dương tính sẽ được điều trị ngay bằng thuốc sốt rét theo phác đồ Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế (2016) miễn phí;

Khi phát hiện thiếu hụt enzyme G6PD, người được điều tra sẽ được thông báo để có thể loại trừ các thuốc, thực phẩm và chất oxy hóa có nguy cơ gây tán huyết, từ đó đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn trong tương lai.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Một số đặc điểm chung về dân số học của nhóm nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo giới tính Đặc điểm phân tích Số lượng (n = 648) Tỷ lệ (%)

Phân bố mẫu theo giới tính

Trên quần thể dân cư nghiên cứu được phân bố theo giớ tính nam, nữ của 648 người cho thấy có 302 người là nam (46,6%) và 346 người là nữ (53,4%)

Bảng 3.2 Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi Đặc điểm phân tích Số lượng (n = 648) Tỷ lệ (%)

Phân bố mẫu theo nhóm tuổi

Trong một nghiên cứu về tình trạng thiếu enzyme G6PD, 648 người được khảo sát cho thấy nhóm tuổi từ 15 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 430 người (66,4%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 5 đến dưới 15 tuổi với 212 ca (32,7%), và nhóm từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi chỉ có 6 người (0,9%) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Châu Khánh Hùng và cộng sự tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông và huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, trong đó 432 người được xét nghiệm bằng các phương pháp khác nhau Đối tượng khảo sát chủ yếu là người trưởng thành và lao động, với 341 người (78,9%) thuộc nhóm tuổi từ 15 trở lên.

5 đến dưới 15 tuổi có 61 người (14,1%) và nhóm tuổi nhỏ hơn 5 là 30 trường hợp (0,9%)

Bảng 3.3 Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo dân tộc

TT Đặc điểm phân tích Số lượng

Phân bố theo dân tộc chung tại 3 điểm

Phân bố theo dân tộc bản địa và di cư từ Bắc vào sinh sống

Dân tộc bản địa (Ê Đê, Gia Rai, Raglai, Kinh) 457 70,5

Trong mẫu điều tra phân theo dân tộc, có tổng cộng 166 người dân tộc H’Mông (25,6%), 209 người dân tộc Raglai (32,3%), 198 người dân tộc Gia Rai (30,5%), 24 người Kinh (3,7%), 17 người dân tộc Tày (2,6%), 8 người Nùng (1,3%) và 26 người dân tộc Ê Đê (4%) Trong số đó, các dân tộc bản địa đã sống lâu dài tại khu vực gồm Ê Đê, Gia Rai, Raglai và Kinh chiếm 457 người (70,5%), trong khi các dân tộc di cư từ phía Bắc vào Tây Nguyên như H’Mông, Tày và Nùng chỉ có 191 người (29,5%).

Dữ liệu này phù hợp với nghiên cứu năm 2018 của Châu Khánh Hùng và cộng sự, tập trung vào phân bố dân tộc Kết quả cho thấy chủ yếu là dân tộc Gia Rai (Jrai) sinh sống tại xã Chư Gu, huyện Krông.

Tại xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông, dân tộc M'Nông chiếm 28,9% với 125 người, trong khi đó, dân tộc Pa ở tỉnh Gia Lai có 210 người, tương đương 48,6% Ngoài ra, khu vực này còn có một số nhóm dân tộc di cư từ các tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên, bao gồm dân tộc Kinh với 58 người (13,4%), dân tộc Tày 16 người (3,7%), dân tộc Nùng 7 người (1,6%), dân tộc Hoa 3 người (0,7%), dân tộc Khơ Me 3 người (0,7%) và dân tộc Mường.

3 người (0,7%), dân tộc Thái 5 người (1,2%), dân tộc Dao 2 người (0,5%).

Đánh giá thiếu men G6PD theo phân bố giới tính, nhóm dân tộc

Bảng 3.4 Tỷ lệ thiếu G6PD chung và theo từng giới nam nữ Địa điểm nghiên cứu

Thiếu G6PD trên hồng cầu

Ma Nới - Ninh Thuận 216 5 2,3 4 1,9 1 0,4 Đăk Drông - Đăk Nông 216 12 5,6 10 4,7 2 0,9

Hình 3.1 Các chấm có phát quang là mẫu có hoạt độ enzyme G6PD bình thường và chấm không phát quang, màu sậm là mẫu thiếu enzyme G6PD

Xét nghiệm đánh giá tình trạng thiếu enzyme G6PD tại ba tỉnh Ninh Thuận, Gia Lai và Đăk Nông cho thấy tỷ lệ chung là 3,9% Cụ thể, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở xã Ia Drech, Gia Lai là 3,7%, xã Ma Nới, Ninh Thuận là 2,3% và xã Đăk Drông, Đăk Nông là 5,6% Đặc biệt, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nam giới cao hơn nữ giới, với tỷ lệ tương ứng tại ba xã là 2,3%; 1,9% và 4,7% cho nam, trong khi nữ giới chỉ là 1,4%; 0,4% và 0,9%.

Bảng 3.5 Tỷ lệ thiếu G6PD theo từng nhóm dân tộc tại 3 điểm nghiên cứu

Thiếu men G6PD theo từng nhóm dân tộc

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở các nhóm dân tộc lần lượt Kinh là 8,3%, H’Mông (4,8%), Ê Đê (7,7%), Gia Rai (3,5%), Raglai (2,4%), Tày (5,9%) và Nùng là 0%

Bảng 3.6 Tỷ lệ thiếu enzyme G6PD theo giới nam ở từng nhóm dân tộc

Thiếu enzyme G6PD theo giới NAM trên từng nhóm dân tộc Kinh

SL % SL % SL L% SL % SL % SL % SL %

Tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nam giới theo từng nhóm dân tộc cho thấy dân tộc Kinh có tỷ lệ cao nhất là 8,3%, tiếp theo là dân tộc Tày với 5,9%, dân tộc H'Mông 3,6%, Gia Rai 2,5%, và Raglai 1,4% Đặc biệt, dân tộc Nùng chưa ghi nhận trường hợp nào thiếu enzyme G6PD.

Bảng 3.7 Tỷ lệ thiếu enzyme G6PD theo giới nữ ở từng nhóm dân tộc

Thiếu enzyme G6PD theo giới NỮ ở từng nhóm dân tộc Kinh

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Tỷ lệ thiếu enzyme G6PD theo giới tính ở các nhóm dân tộc khác nhau có sự biến đổi đáng kể Cụ thể, ở dân tộc Kinh, tỷ lệ thiếu G6PD ở nam là 8,3% và nữ là 0% Đối với dân tộc H'Mông, tỷ lệ này lần lượt là 3,6% cho nam và 1,2% cho nữ Các dân tộc Ê Đê, Gia Rai, Raglai, Tày và Nùng cũng có tỷ lệ thiếu G6PD khác nhau, với Ê Đê là 7,7% nam và 0% nữ, Gia Rai 2,5% nam và 1% nữ, Raglai 1,4% nam và 1% nữ, Tày 5,9% nam và 0% nữ, trong khi Nùng chưa phát hiện ca nào thiếu enzyme G6PD ở cả hai giới.

Theo số liệu được thu thập, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây của Huỳnh Hồng Quang (2007) và Châu Khánh Hùng (2018) Cụ thể, trong 432 mẫu máu được phân tích qua phương pháp đánh giá phát quang dưới đèn soi huỳnh quang, có 404 người (93,5%) có mức hoạt độ enzyme G6PD bình thường, trong khi 28 người (6,5%) không phát quang, cho thấy tình trạng thiếu enzyme G6PD.

Trong nghiên cứu về sự thiếu hụt enzyme G6PD, có 8 ca (3,7%) và 20 người (9,3%) thiếu enzyme này tại xã Quảng Trực, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,019) Các tác giả đã phân tích 28 mẫu máu thiếu G6PD bằng thiết bị cảm biến sinh học CareSTART để xác định hoạt độ G6PD và phân loại mức độ thiếu Kết quả cho thấy có 19 mẫu (4,4%) có hoạt độ bán thiếu (3 IU/g Hb ≤ G6PD < 6 IU/g Hb) và 9 mẫu (2,08%) thiếu nặng.

Phân tích định tính cho phép nhanh chóng xác định tỷ lệ thiếu enzyme G6PD trong cộng đồng Đồng thời, việc sử dụng thiết bị cảm biến sinh học để định lượng hoạt động enzyme G6PD ngay tại chỗ mang lại kết quả chính xác chỉ trong 4 phút, phù hợp với điều kiện thực địa.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc tư vấn sử dụng các thuốc có tính chất oxy hóa an toàn cho bệnh nhân thiếu enzyme G6PD Việc đánh giá tình trạng enzyme G6PD trong cộng đồng, đặc biệt là đối với bệnh nhân nhiễm P vivax, là rất quan trọng trước khi sử dụng thuốc primaquine phosphate hoặc Tafenoquine ®, đã được FDA chấp thuận Tại Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả của Tafenoquine ® đang được triển khai tại một số tỉnh và cho kết quả khả quan Nếu thử nghiệm thành công, việc kiểm tra tình trạng thiếu enzyme G6PD sẽ là cần thiết, từ đó góp phần xây dựng bản đồ thiếu enzyme G6PD tại khu vực Tây Nguyên và miền Trung-Tây Nguyên.

Nghiên cứu của Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương cho thấy tình trạng thiếu enzyme G6PD theo từng vùng địa lý, với tỷ lệ thiếu enzyme G6PD tại các điểm điều tra miền Trung-Tây Nguyên và Nam Bộ-Lâm Đồng dao động dưới 10%, chủ yếu từ 5-6% Huyện Tuy Đức và Cư Jut, tỉnh Đăk Nông có tỷ lệ cao nhất lần lượt là 9,6% và 10,1%, trong khi huyện Kong Ch'ro và Krông Pa, tỉnh Gia Lai có tỷ lệ thấp nhất là 2,4% và 3,1% Năm 2004, nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh và cộng sự cũng ghi nhận tỷ lệ thiếu enzyme G6PD tại huyện K'Bang và Ajunpa, tỉnh Gia Lai là 1,7% và 2,1%, và tại huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước là 3,5%.

Năm 2015, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD tại Gia Lai là 2,7%, tương tự như các nghiên cứu trước đó Trong khi đó, tại Bình Phước, tỷ lệ này là 4,5%, cao hơn so với điều tra trước Đáng chú ý, tỉnh Bình Phước hiện có một lượng lớn dân di cư từ các tỉnh phía Bắc, bao gồm các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Dao và Mường, những nhóm này có tỷ lệ thiếu enzyme G6PD cao.

Theo nghiên cứu của Theo Beutler và cộng sự, tình trạng thiếu enzyme G6PD thường phân bố theo các vùng địa lý khác nhau, với các biến thể lớp 2 và 3 được xác định ở các quốc gia láng giềng Việt Nam Kết quả nghiên cứu tại huyện Tuy Đức, Cư Jut, tỉnh Đăk Nông cho thấy các nhóm dân tộc khác nhau trong cùng một khu vực có tỷ lệ thiếu G6PD tương đối đồng nhất.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thiếu enzyme G6PD có liên quan đến sốt rét, với tỷ lệ thiếu enzyme này cao ở các nhóm dân tộc sống tại vùng sốt rét Nghiên cứu của Hoàng Văn Sơn năm 1978 cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD là 2-6% ở vùng không có sốt rét, nhưng tại các khu vực có sốt rét nặng, tỷ lệ này tăng lên 20-24% Nguyễn Thọ Viễn cũng chỉ ra rằng trong số bệnh nhân dương tính với ký sinh trùng sốt rét, tỷ lệ thiếu hụt enzyme G6PD đạt 60,71%, trong khi nhóm không có ký sinh trùng sốt rét có tỷ lệ thiếu enzyme là 37,04% Những kết quả này cho thấy có mối liên hệ giữa thiếu enzyme G6PD và bệnh sốt rét, tương tự như các nghiên cứu trước đó của tác giả Matsuoka.

Bảng 3.8 Phân loại thiếu và bán thiếu enzyme G6PD theo nhóm dân tộc

Dân tộc Số sàng lọc

Thiếu hoàn toàn Bán thiếu

Phân tích mức độ thiếu enzyme G6PD trong quần thể cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme này ở các dân tộc là 3,9% (25/648), trong đó chủ yếu là mức độ thiếu hoàn toàn với 3,1%, còn mức độ bán thiếu chiếm 0,8%.

Phân tích mức độ thiếu hoàn toàn và bán thiếu ở các nhóm dân tộc cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, dân tộc Kinh có tỷ lệ thiếu hoàn toàn là 8,3% và không có trường hợp bán thiếu Trong khi đó, dân tộc H’Mông ghi nhận 3,6% thiếu hoàn toàn và 1,2% bán thiếu Dân tộc Ê Đê có 7,7% thiếu hoàn toàn và không có trường hợp bán thiếu Tương tự, dân tộc Gia Rai có 3% thiếu hoàn toàn và 0,5% bán thiếu, trong khi Raglai có 1,4% thiếu hoàn toàn và 1% bán thiếu Cuối cùng, dân tộc Tày có tỷ lệ 5,9% thiếu hoàn toàn và không có trường hợp bán thiếu.

Bảng 3.9 Mức độ thiếu enzyme G6PD phân theo giới tính nam-nữ

Thiếu hoàn toàn Bán thiếu

Mức độ thiếu enzyme G6PD được phân loại theo giới tính, cho thấy tỷ lệ thiếu hoàn toàn và bán thiếu ở nam giới cao hơn nữ giới, với 6,3% nam và 1,7% nữ Cụ thể, tỷ lệ thiếu hoàn toàn ở nam là 5,0% trong khi nữ chỉ là 1,2%, và tỷ lệ bán thiếu ở nam cũng vượt trội hơn với 1,3% so với 0,5% ở nữ.

Trong 10 năm qua, các nghiên cứu quốc tế cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở các quốc gia Đông Nam Á có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, theo Jalloh và Kuni Iwai, tỷ lệ này ở Lào là 7,2%, Thái Lan 11,5%, Indonesia 3,7% và Myanmar 5,4% Matsuka cũng cho biết tỷ lệ thiếu enzyme G6PD tại Myanmar là 10,5% và Campuchia là 8,1% Trong nghiên cứu này, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD chung được ghi nhận là 5,5%, tương đương với Myanmar, nhưng thấp hơn Lào, Thái Lan, Campuchia và cao hơn Indonesia.

Một số yếu tố liên quan trên đối tượng nghiên cứu với thiếu G6PD

Nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh tại Kim Bôi, Hòa Bình cho thấy tỷ lệ đái huyết cầu tố ở nam giới là 92,9%, trong khi tại Than Uyên, tỷ lệ này là 73,7% Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nam giới luôn cao hơn nữ giới, với tỷ lệ thiếu ở nam là 7,7% và nữ là 4,1%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê rõ ràng (p < 0,001).

3.3 Một số yếu tố liên quan trên đối tượng nghiên cứu với thiếu G6PD

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ thiếu enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc, với tỷ lệ cụ thể như sau: dân tộc Kinh 8,3%, H’Mông 4,8%, Ê Đê 7,7%, Gia Rai 3,5%, Raglai 2,4%, và Tày 5,9% Mức độ thiếu enzyme G6PD hoàn toàn và bán thiếu phân theo giới tính cho thấy nam giới có tỷ lệ cao hơn nữ giới, với 6,3% nam và 1,7% nữ, trong đó tỷ lệ thiếu hoàn toàn ở nam là 5,0% so với 1,2% ở nữ, và tỷ lệ bán thiếu ở nam là 1,3% so với 0,5% ở nữ.

Nghiên cứu của Châu Khánh Hùng, Huỳnh Hồng Quang và Lê Thị Việt Nga (2018) cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở các dân tộc khác nhau, với dân tộc Thái có tỷ lệ cao nhất 20%, tiếp theo là dân tộc Tày 18,8%, M'Nông 10,4%, Kinh 6,9% và Gia Rai 3,3% Đặc biệt, không phát hiện trường hợp thiếu enzyme G6PD ở các dân tộc Dao, Hoa, Mường, Nùng, Khơ Me Điều này có thể do cỡ mẫu nhỏ trong từng nhóm dân tộc, dẫn đến sự khác biệt tỷ lệ thiếu enzyme G6PD không có ý nghĩa Khi so sánh giữa các nhóm dân tộc di cư từ phía Bắc vào Tây Nguyên và dân tộc bản địa, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nhóm phía Bắc là 12,1%, trong khi nhóm bản địa và phía Nam chỉ là 5,9%, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,041) Phân tích theo giới tính cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nam là 5,9% và nữ là 7,0%, nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p = 0,632).

Số liệu nghiên cứu này tương tự với các dữ liệu nghiên cứu của tác giả

Tạ Thị Tĩnh đã phân tích tỷ lệ thiếu enzyme G6PD theo từng nhóm dân tộc, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các dân tộc Nghiên cứu của Bouma tại Pakistan năm 1995 chỉ ra rằng tỷ lệ thiếu G6PD ở các dân tộc khác nhau như Pathan là 15,8%, Uzbak 9,1%, Tajik 2,9% và Tukoman 2,1% Theo Emest Beutler, khoảng 400 triệu người trên thế giới thiếu G6PD, với bệnh này xuất hiện ở mọi dân tộc Tần suất thiếu hụt G6PD thay đổi tùy theo dân tộc, chủng tộc và vùng địa lý, cao nhất ở Địa Trung Hải, Châu Phi và Nam Á, trong khi ít gặp hơn ở Bắc Âu.

Nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh tại Gia Lai cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở dân tộc Bana là 1,7% và dân tộc Gia Rai là 3,5% Tương tự, dân tộc Stiêng tại Bình Phước cũng có tỷ lệ 3,5% Trong khi đó, nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nhóm dân tộc Mường là 24% và dân tộc Thái là 19,2%, cao hơn so với dữ liệu trong nghiên cứu của Tĩnh Điều này có thể do cỡ mẫu phân tích cộng đồng trong nghiên cứu của Tĩnh còn nhỏ, chưa đủ để phát hiện tỷ lệ thiếu enzyme cao hơn.

Nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh trên nhóm dân tộc Tày là 14,6%, Dao (9,7%), Nùng (7,8%), Vân Kiều (8,8%), Stiêng (3,5%), Raglai (3,1%), Cơ

Ho (2,5%), Gia Rai (2,3%), Kinh (1,8%), Bana (1,7%), M’Nông (1,3%)

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Dao, Raglai và S'tiêng tương đương với các điều tra trước, trong khi tỷ lệ ở nhóm dân tộc H'Mông tại xã Đăk Ngo và Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông cao hơn đáng kể so với nhóm H'Mông ở Mèo Vạc, Hà Giang Khu vực này có tỷ lệ sốt rét cao, đặc biệt là đối với người dân mới vào Sự di cư từ Bắc vào Nam sau năm 1975 đã làm tăng sự pha trộn gen trong quần thể, dẫn đến tỷ lệ thiếu G6PD tăng lên Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định được dân tộc của mẹ các đối tượng thiếu enzyme G6PD, có khả năng mẹ thuộc các dân tộc Tày, Nùng, Dao hoặc đồng bào bản địa, trong khi bố lại là người dân tộc Kinh, góp phần làm tăng tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nhóm Kinh tại các vùng này so với các điều tra trước Điều này cho thấy sự pha trộn di truyền trong quần thể, làm cho tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở nhóm dân tộc Kinh tại các vùng sốt rét lưu hành cao hơn so với nhóm Kinh ở các tỉnh phía Bắc.

Nghiên cứu của Theo Beutler và cộng sự chỉ ra rằng thiếu enzyme G6PD có mối liên hệ với yếu tố địa lý Tại xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông, tỷ lệ thiếu enzyme G6PD ở các nhóm dân tộc cao hơn so với các khu vực khác Tất cả các nhóm dân tộc tại đây đều cho thấy tỷ lệ thiếu enzyme này cao hơn so với các nhóm dân tộc ở các giai đoạn trước đã được ghi nhận Điều này đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng của yếu tố địa lý đối với gen mã hóa enzyme G6PD.

Một nghiên cứu của Evaristus Chibunna Mbanefo và cộng sự (2017) đã đánh giá mối liên quan giữa thiếu enzyme G6PD và bệnh sốt rét thông qua phân tích gộp và tổng kết y văn Kết quả cho thấy thiếu enzyme G6PD phổ biến ở các quần thể dân cư sống trong vùng sốt rét lưu hành, từ đó đặt ra giả thuyết rằng sự khiếm khuyết này có thể hỗ trợ khả năng chống lại bệnh sốt rét.

Một nghiên cứu tổng hợp 13 bộ dữ liệu đã chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa thiếu enzyme G6PD và nhiễm trùng sốt rét chưa biến chứng cũng như sốt rét ác tính, với kết quả (OR: 0.77; CI95% 0.59-1.02; p = 0,07) Hơn nữa, phân tích cũng không phát hiện mối liên hệ giữa thiếu enzyme G6PD và các loài ký sinh trùng Plasmodium spp.

Nghiên cứu tại một số quốc gia có bệnh lưu hành cho thấy, sự thiếu hụt enzyme G6PD, một khiếm khuyết di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính, đã gây khó khăn cho các nhà khoa học trong việc xác định mối quan hệ giữa bệnh sốt rét và tình trạng thiếu enzyme này, liệu có mang lại lợi ích hay bất lợi cho bệnh nhân.

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Thị Ngọc Dao, Trần Thị Chính (2002). Triến khai phương pháp mới đế sàng lọc và tìm hiểu đột biến của bệnh nhân thiếu hụt G6PD ở Quân Y viện 108. Báo cáo khoa học, Hội nghị hoá sinh-Y dược toàn quốc, tr. 17-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triến khai phương pháp mới đế sàng lọc và tìm hiểu đột biến của bệnh nhân thiếu hụt G6PD ở Quân Y viện 108
Tác giả: Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Thị Ngọc Dao, Trần Thị Chính
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 2002
10. Đoàn Hạnh Nhân, P. Verlé, Tạ Thị Tĩnh và cs., (1996). Điều tra thiếu G6PD hồng cầu ở một số dân tộc sống trong vùng sốt rét lưu hành tại miền Bắc Việt Nam". Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1996, Viện Sốt rét-KST-CT TƯ, tr. 184- 188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thiếu G6PD hồng cầu ở một số dân tộc sống trong vùng sốt rét lưu hành tại miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Đoàn Hạnh Nhân, P. Verlé, Tạ Thị Tĩnh
Nhà XB: Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1996
Năm: 1996
11. Đoàn Hạnh Nhân, Tạ Thị Tĩnh, Trần Thị Uyên, Nguyễn Minh Hùng (2001). Thiếu enzyme G6PD ở một số dân tộc sống trong vùng sốt rét lưu hành. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện Sốt rét-KST-CT TƯ, tr.265-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiếu enzyme G6PD ở một số dân tộc sống trong vùng sốt rét lưu hành
Tác giả: Đoàn Hạnh Nhân, Tạ Thị Tĩnh, Trần Thị Uyên, Nguyễn Minh Hùng
Nhà XB: Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện Sốt rét-KST-CT TƯ
Năm: 2001
13. Huỳnh Thị Diễm Thuỷ và cs., (2004). Phát hiện thiếu hụt G6PD và phân tích dạng đột biến gen của nó ở một số trường hợp trẻ sơ sinh người Kinh Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, tr. 3- 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát hiện thiếu hụt G6PD và phân tích dạng đột biến gen của nó ở một số trường hợp trẻ sơ sinh người Kinh Hà Nội
Tác giả: Huỳnh Thị Diễm Thuỷ, cs
Nhà XB: Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2004
14. Tạ Thị Tĩnh, P.Verlé, Đoàn Hạnh Nhân, Nguyễn Diệu Thường và cs., (1999). Thiếu enzym glucose 6 phosphate dehydrogenase hồng cầu và đái huyết cầu tố tại huyện Kim Bôi-Hòa Bình . Báo cáo khoa học Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc Hà Nội. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 210-215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiếu enzym glucose 6 phosphate dehydrogenase hồng cầu và đái huyết cầu tố tại huyện Kim Bôi-Hòa Bình
Tác giả: Tạ Thị Tĩnh, P.Verlé, Đoàn Hạnh Nhân, Nguyễn Diệu Thường, cs
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1999
15. Tạ Thị Tĩnh, Lê Minh Đạo, Nguyễn Minh Hùng và cs., (2004). Phương pháp phát hiện nhanh thiếu men G6PD hồng cầu. Tạp chí Phòng chống Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phát hiện nhanh thiếu men G6PD hồng cầu
Tác giả: Tạ Thị Tĩnh, Lê Minh Đạo, Nguyễn Minh Hùng, cs
Nhà XB: Tạp chí Phòng chống
Năm: 2004
16. Nguyễn Thọ Viễn, Huỳnh Công Chánh, Mai Văn Sơn, Nguyễn Tân (1979). Sử dụng primaquin dài ngày cho điều trị chống tái phát P. vivax và vấn đề G6PD ở người Việt Nam. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học- Viện Sốt rét-KST-CT TƯ, tr.192-196.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng primaquin dài ngày cho điều trị chống tái phát P. vivax và vấn đề G6PD ở người Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thọ Viễn, Huỳnh Công Chánh, Mai Văn Sơn, Nguyễn Tân
Nhà XB: Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học- Viện Sốt rét-KST-CT TƯ
Năm: 1979
17. Akira Hirono, Shiro Miwa et al., (1993) Human G6PD: Structure and function of normal and variant enzyme. Haematologia, vol 25(2):85-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al.," (1993) Human G6PD: Structure and function of normal and variant enzyme." Haematologia
18. Akira Hirono et al., (1998). An improved single-step screening method for G6PD defciency. Japanese J. Trop. Medical Hyg, vol 26 (1):1- 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An improved single-step screening method for G6PD defciency
Tác giả: Akira Hirono, et al
Nhà XB: Japanese J. Trop. Medical Hyg
Năm: 1998
19. Akira Yoshida et al, (1971). Human G6PD deficỉency variant. Bull org. Mondial Sant. Vol 45:243-253 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al," (1971). Human G6PD deficỉency variant". Bull org. "Mondial Sant
Tác giả: Akira Yoshida et al
Năm: 1971
20. Ardati K, Bajakian K.M, Mohammad A.M et al., (1995). Glucose 6 phosphat dehydrogenase phenotypes in Bahrain: Quantitative analysis and electrophoretic characteriation. Saudi Medical Joumal. Vol 16(2):102- 104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Glucose 6 phosphat dehydrogenase phenotypes in Bahrain: Quantitative analysis and electrophoretic characteriation
Tác giả: Ardati K, Bajakian K.M, Mohammad A.M
Nhà XB: Saudi Medical Journal
Năm: 1995
21. Atsumpcio Pujades et al, (1999). Evaluation of the blue formazan spot test for screeỉỉing G6PD deficinecy. International J. of Hematlogy, Vol 69:233-235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of the blue formazan spot test for screeỉỉing G6PD deficinecy
Tác giả: Atsumpcio Pujades et al
Nhà XB: International J. of Hematlogy
Năm: 1999
22. Bangchang K N, Songsaeng w. Thanavibul A (1994). Pharmakokinetics of primaquin in G6PD defìciency and G6PD normal patients with vivax malaria. Trans Research Tropical Medicine Hygiene, vol. 88:220-222 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trans Research Tropical Medicine Hygiene
Tác giả: Bangchang K N, Songsaeng w. Thanavibul A
Năm: 1994
23. Bouma M J, Goris M et al, (1995). Prevalence and clinical presentation of G6PD in Pakistani patllan and Afghan refugee communities in Pakistan:Implication for the use of primaquin in regional malaria control programme. Trans, R. Soc. Trop. Med. Hugjan, 89(1):62-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and clinical presentation of G6PD in Pakistani patllan and Afghan refugee communities in Pakistan:Implication for the use of primaquin in regional malaria control programme
Tác giả: Bouma M J, Goris M
Nhà XB: Trans, R. Soc. Trop. Med. Hugjan
Năm: 1995
24. Dirk Roos, et al., (1999). Molecular basis and enzymmatic properties of G6PD Voledan, leading to chronic nonspherocytic anemia granulocyte dysfunction and increase susceptibility to infections. Blood, vol 94. No 9:2955-2962 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecular basis and enzymmatic properties of G6PD Voledan, leading to chronic nonspherocytic anemia granulocyte dysfunction and increase susceptibility to infections
Tác giả: Dirk Roos, et al
Nhà XB: Blood
Năm: 1999
25. Eugene Roth JR, Seymour Schulman et al., (1988). The adaption of Plasmodium falciparum to oxidative stress in G6PD defiriency human erythrocytes. British Joumal of Hemalology, vol 70(3):363 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The adaption of Plasmodium falciparum to oxidative stress in G6PD defiriency human erythrocytes
Tác giả: Eugene Roth JR, Seymour Schulman
Nhà XB: British Journal of Hematology
Năm: 1988
26. Evaristus Chibunna Mbanefo, Ali Mahmoud Ahmed, Nguyen Thi Huyen Trang, Nguyen Phuoc Long, Kenji Hirayama et al., (2017). Association of glucose-6-phosphate dehydrogenase deficiency and malaria: A systematic review and meta-analysis. Scientific report Sách, tạp chí
Tiêu đề: Association of glucose-6-phosphate dehydrogenase deficiency and malaria: A systematic review and meta-analysis
Tác giả: Evaristus Chibunna Mbanefo, Ali Mahmoud Ahmed, Nguyen Thi Huyen Trang, Nguyen Phuoc Long, Kenji Hirayama
Nhà XB: Scientific report
Năm: 2017
27. Ganczzakowski M, Town M. Bowden DK et al., (1995). Multiple G6PD variants correlate with malaria edemicity in Vanuatu acrchipelago, Southwestem Pacific. Am J Hum Genet 56, pp. 294-301 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multiple G6PD variants correlate with malaria edemicity in Vanuatu acrchipelago, Southwestem Pacific
Tác giả: Ganczzakowski M, Town M, Bowden DK
Nhà XB: Am J Hum Genet
Năm: 1995
29. Hisaichi Fụjii et al, (1984), A new simple screening method for G6PD deficiency. ACTA Haematology. JNP, vol 47:185-188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al, (1984), " A new simple screening method for G6PD deficiency. "ACTA Haematology
Tác giả: Hisaichi Fụjii et al
Năm: 1984
30. Hsia YE, Miyakawa, Baltazar J, Ching NSP (1993). Frequency of G6PD mutations in Chinese, Filipinos, and Laotians from Hawaii. Human Genet Vol 92. pp 470-476 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Frequency of G6PD mutations in Chinese, Filipinos, and Laotians from Hawaii
Tác giả: Hsia YE, Miyakawa, Baltazar J, Ching NSP
Nhà XB: Human Genet
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ q trình tổng hợp glutathione có sự tham gia enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.1. Sơ đồ q trình tổng hợp glutathione có sự tham gia enzyme G6PD (Trang 16)
Hình 1.2. Sơ đồ di truyền về khiếm khuyết thiếu enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.2. Sơ đồ di truyền về khiếm khuyết thiếu enzyme G6PD (Trang 17)
Hình 1.3. Sơ đồ di truyền nhiễm sắc thể liên quan đến thiếu enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.3. Sơ đồ di truyền nhiễm sắc thể liên quan đến thiếu enzyme G6PD (Trang 19)
Hình 1.4. Bản đồ phân bố các alen G6PD liên quan đến thiếu enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.4. Bản đồ phân bố các alen G6PD liên quan đến thiếu enzyme G6PD (Trang 21)
Bảng 1.2. Phân loại thiếu men G6PD theo Tổ chứ cY tế thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Bảng 1.2. Phân loại thiếu men G6PD theo Tổ chứ cY tế thế giới (Trang 23)
Hình 1.5. Cơ chế thiếu enzyme G6PD dẫn đến hồng cầu dễ tan máu cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.5. Cơ chế thiếu enzyme G6PD dẫn đến hồng cầu dễ tan máu cấp (Trang 24)
Bảng 1.3. Phân nhóm các biến thể thiếu men G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Bảng 1.3. Phân nhóm các biến thể thiếu men G6PD (Trang 29)
Hình 1.6. Tần suất thiếu enzyme G6PD và biến thể đa hình thiếu enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 1.6. Tần suất thiếu enzyme G6PD và biến thể đa hình thiếu enzyme G6PD (Trang 33)
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu tại tỉnh Gia Lai, Ninh Thuận và Đăk Nông - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu tại tỉnh Gia Lai, Ninh Thuận và Đăk Nông (Trang 41)
Hình 2.2. Đánh giá tình trạng men G6PD tại thời điểm phút ,5 phút, 10 phút Bảng 2.1. Giá trị đối chiếu của hoạt độ enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 2.2. Đánh giá tình trạng men G6PD tại thời điểm phút ,5 phút, 10 phút Bảng 2.1. Giá trị đối chiếu của hoạt độ enzyme G6PD (Trang 47)
Thử nghiệm RFLP: Thực hiện theo bảng dưới đây: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
h ử nghiệm RFLP: Thực hiện theo bảng dưới đây: (Trang 50)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo giới tính (Trang 52)
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi (Trang 52)
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo dân tộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu theo dân tộc (Trang 53)
Hình 3.1. Các chấm có phát quang là mẫu có hoạt độ enzyme G6PD bình thường và chấm không phát quang, màu sậm là mẫu thiếu enzyme G6PD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứ tỉ lệ thiếu enzyme glucose 6 phosphat dehydrogenase và biến thể di truyền của nó trên một số quần thể dân cư tại miền trung   tây nguyên
Hình 3.1. Các chấm có phát quang là mẫu có hoạt độ enzyme G6PD bình thường và chấm không phát quang, màu sậm là mẫu thiếu enzyme G6PD (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w