1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016

81 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 700,93 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (13)
    • 1.1. Đại cương suy thận mạn (0)
      • 1.1.1. Định nghĩa (0)
      • 1.1.2. Nguyên nhân (13)
      • 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của suy thận mạn (0)
      • 1.1.4. Phân loại (0)
      • 1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng (0)
      • 1.1.6. Các phương pháp điều trị suy thận mạn hiện nay (0)
    • 1.2. Lọc máu chu kỳ (0)
      • 1.2.1. Đại cương (0)
      • 1.2.2. Kỹ thuật lọc máu chu kỳ (0)
      • 1.2.3. Chỉ định, chống chỉ định ............................... Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Biến chứng (0)
    • 1.3. Trầm cảm (0)
      • 1.3.1. Đại cương về trầm cảm (24)
      • 1.3.2. Nguyên nhân (0)
      • 1.3.3. Phân loại trầm cảm (0)
      • 1.3.4. Các giai đoạn của trầm cảm (0)
      • 1.3.5. Triệu chứng (0)
      • 1.3.6. Điều trị trầm cảm (0)
      • 1.3.7. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ (0)
      • 1.3.8. Tác động của trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ (0)
    • 1.4. Phân tích một số yếu tố trong và ngoài nước (0)
      • 1.4.1. Một số nghiên cứu trong nước (28)
      • 1.4.2. Một số nghiên cứu nước ngoài (28)
  • CHƯƠNG 2 (31)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (31)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn lọai trừ (31)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (31)
      • 2.2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu (32)
      • 2.2.5. Các biến số nghiên cứu (33)
      • 2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá (37)
        • 2.2.6.1. Đánh giá trầm cảm (37)
      • 2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu (38)
      • 2.2.9. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (39)
  • CHƯƠNG 3 (40)
    • 1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (40)
    • 2. Đánh giá trầm cảm (0)
      • 2.1. Tỷ lệ trầm cảm (43)
      • 2.2. Mức độ trầm cảm (43)
    • 3. Các yếu tố liên quan (35)
      • 3.1. Yếu tố tác động đến tâm lý cá nhân (47)
      • 3.2. Yếu tố thực thể (50)
      • 3.3. Yếu tố hành vi (51)
  • CHƯƠNG 4 (53)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (53)
      • 4.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu (53)
    • 4.2. Thực trạng trầm cảm (56)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm (60)
  • KẾT LUẬN (1)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

Trầm cảm

Lọc máu chu kỳ là phương pháp sử dụng bầu lọc để loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa như ure, creatinin và một số chất điện giải ra khỏi cơ thể.

Kể từ năm 1960, lọc máu chu kỳ đã trở thành phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối Phương pháp này được công nhận là một trong những giải pháp hiệu quả giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh và đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Khoa thận nhân tạo bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, thành lập năm 2011, hiện đang sở hữu 55 máy lọc máu Khoa điều trị khoảng 160 bệnh nhân suy thận mạn mỗi tháng với hơn 1000 lượt lọc máu, đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh trên toàn thành phố.

1.3.2 Kỹ thuật lọc máu chu kỳ[7]

1.3.2.1 Nguyên tắc chạy thận nhân tạo

Chạy thận nhân tạo được thực hiện bằng máy lọc máu theo cơ chế khuếch tán thụ động và siêu lọc:

Khuếch tán thụ động là quá trình diễn ra khi có sự chênh lệch nồng độ giữa chất trong máu bệnh nhân và dung dịch thẩm tách Chỉ các chất tan có trọng lượng phân tử thấp và nước mới có khả năng đi qua màng bán thấm, điều này giúp bảo vệ tế bào hồng cầu không bị mất đi.

Siêu lọc là quá trình loại bỏ chất lỏng dư thừa khỏi cơ thể bằng cách sử dụng sự chênh lệch áp suất, giúp chuyển dịch chất lỏng từ vùng có áp suất cao sang vùng có áp suất thấp.

Thận nhân tạo gồm 3 thành phần chính: bộ lọc, đường tạo dịch lọc và dẫn vào bộ lọc, đường máu tuần hoàn ngoài cơ thể qua bộ lọc

Có 2 loại bộ lọc: bộ lọc sợi rỗng và bộ lọc tấm Hiện nay, người ta dùng bộ lọc sợi rỗng vì lượng máu mồi ít hơn (60-90ml so với 100-120ml ở bộ lọc tấm)

Việc tái sử dụng bộ lọc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn đang trở nên phổ biến tại các trung tâm lọc máu, nhờ vào việc giảm chi phí và cải thiện hiệu quả điều trị Phương pháp này không chỉ giúp giảm hoạt tính bổ thể mà còn làm giảm tỷ lệ phản ứng dị ứng đối với màng lọc, từ đó giảm thiểu hội chứng sử dụng lần đầu và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lọc máu.

Dịch lọc bicarbonate có thành phần như sau (mmol/l): natri 137-143, kali 0 – 4, clo 100 – 110, canxi 0 – 3.5, magiê 0.75 – 1.5, acetate 2 – 4.5, bicarbonate 30 – 35, glucose (mg/dl) 0 – 0.25 Việc sử dụng đệm bicarbonat thay vì acetat giúp giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp trong quá trình lọc máu Nồng độ natri thấp trong dịch lọc có thể dẫn đến các triệu chứng như tụt huyết áp, rét run, nôn mửa và da tái nhợt, do đó nồng độ natri cần được điều chỉnh cao hơn để tạo ra độ chênh thẩm thấu, cân bằng với độ chênh thẩm thấu do urê Ngoài ra, dịch lọc cũng chứa 200 mg% glucose để duy trì nồng độ tối ưu cho glucose trong máu.

1.3.2.4 Hệ thống phân phối máu

Hệ thống phân phối máu trong máy thận nhân tạo bao gồm các thành phần quan trọng như bơm máu, hệ thống ống dẫn máu và nhiều điểm cảnh báo an toàn Tốc độ bơm máu trong hệ thống này dao động từ 200 đến 400 ml/phút, đảm bảo hiệu quả trong quá trình lọc máu.

Có ba phương pháp lấy máu cho chạy thận nhân tạo: nối thông động-tĩnh mạch, ghép động-tĩnh mạch và lấy máu qua ống thông (catheter) Phương pháp nối thông động-tĩnh mạch thường được thực hiện tại tĩnh mạch đầu với động mạch quay ở vùng cổ tay, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọc hút máu bằng kim lớn Biến chứng phổ biến nhất tại vị trí nối thông là nghẽn mạch do tăng sinh nội mạc, dẫn đến hẹp lòng tĩnh mạch.

1.3.2.5 Hoạt động của thận nhân tạo

Máu của bệnh nhân được chống đông bằng heparin và được bơm vào bộ lọc với tốc độ từ 200-400 ml/phút Dịch lọc sau đó được làm nóng lên 37°C và bơm vào khoang đối diện với máu theo chiều ngược lại, với tốc độ 500-800 ml/phút, nhằm đạt hệ số thanh lọc urê từ 200.

Tốc độ lọc máu đạt 350 ml/phút và β2 microglobulin từ 20-25 ml/phút Hiệu quả của quá trình lọc phụ thuộc vào tốc độ dòng máu, dịch lọc qua bộ lọc và các đặc tính của bộ lọc Thời gian lọc máu được xác định dựa trên hệ số thanh thải urê, trọng lượng bệnh nhân, chức năng thận còn lại, chế độ ăn protein và mức độ chuyển hóa, dị hóa của cơ thể.

Bệnh nhân suy thận mạn thường cần chạy thận từ 9-12 giờ mỗi tuần, chia thành 3 lần đều nhau Một lần lọc máu được xem là hiệu quả khi mức urê máu sau lọc không vượt quá 65% so với mức trước lọc Tuy nhiên, giữa các lần chạy thận, có thể xảy ra tình trạng ứ dịch, dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe.

Biến chứng tim mạch có thể trở nên nghiêm trọng hơn, dẫn đến suy tim sung huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và tụt huyết áp, đặc biệt ở những người bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp Những bệnh nhân đã có tiền sử tăng huyết áp thường bị ảnh hưởng nặng nề do chế độ ăn uống không hợp lý.

- Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, xuất huyết tiêu hóa do sử dụng heparin

- Thiếu máu: do thiếu hụt erythropoietin, thiếu sắt

- Các bệnh về xương do thiếu vitamin D tự nhiên và cường cận giáp thứ phát

- Biểu hiện thần kinh: viêm dây thần kinh ngoại biên

- Rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, điện giải (tăng kali máu)

1.3.4 Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ [15],[22]

1.3.4.1 Các yếu tố tâm lý cá nhân

Căng thẳng có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như khó khăn tài chính, biến động trong các mối quan hệ xã hội và hôn nhân, tình trạng thất nghiệp, thường xuyên phải nhập viện, gia tăng sự phụ thuộc vào máy chạy thận, cũng như nỗi lo về tương lai và cái chết Những yếu tố này khiến người bệnh cảm thấy căng thẳng, chán nản và mệt mỏi.

Phân tích một số yếu tố trong và ngoài nước

Lọc máu chu kỳ là phương pháp điều trị sống còn cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, nhưng trầm cảm thường gặp ở nhóm bệnh nhân này, dẫn đến lo âu, mệt mỏi, giảm khả năng tự chăm sóc và chất lượng cuộc sống Trầm cảm và lo âu không chỉ làm tăng tần suất nhập viện mà còn gia tăng chi phí điều trị, trong đó tự tử là hậu quả nghiêm trọng nhất Theo nghiên cứu của Kurella và cộng sự năm 2005 tại Mỹ, tỷ lệ tử vong do tự tử ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ là 0.24% trên 1000 bệnh nhân.

Nghiên cứu năm 2010 cho thấy trong số 200 bệnh nhân lọc máu chu kỳ, có 21.5% có ý tưởng tự tử, 3.5% có ý nghĩ và hành vi tự tử trong tháng, và 3.5% đã từng nỗ lực tự tử trong suốt cuộc đời Do đó, việc phát hiện và điều trị sớm trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm thiểu hậu quả của bệnh mà còn giảm chi phí, cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm tỷ lệ tử vong.

1.4 Một số nghiên cứu về trầm cảm ở người bệnh suy thận mạ lọc máu chu kỳ trong và ngoài nước

1.4.1 Một số nghiên cứu trong nước

Trên thực tế, tại Việt Nam cho đến nay rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ

Trần Trí và Lê Việt Thắng đã sử dụng thang điểm Beck Depression Inventory (BDI) để đánh giá tình trạng trầm cảm ở 150 bệnh nhân suy thận mạn phải lọc máu chu kỳ Kết quả cho thấy có tới 134 bệnh nhân, tương đương 89.33%, gặp phải rối loạn tâm lý, trong đó 66% số bệnh nhân bị trầm cảm Đặc biệt, tỷ lệ trầm cảm trung bình chiếm cao nhất với 51.52%, tiếp theo là 17.17% bệnh nhân bị trầm cảm nặng và 2.02% bệnh nhân có tình trạng trầm cảm rất nặng.

1.4.2 Một số nghiên cứu nước ngoài

Chilcot và cộng sự đã tiến hành tổng hợp 16 nghiên cứu về trầm cảm ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ, kết luận rằng trầm cảm là một vấn đề phổ biến và tốn kém đối với nhóm bệnh nhân này.

Nghiên cứu của Andrade và Sesso về trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn cho thấy tỷ lệ trầm cảm cao hơn ở nhóm bệnh nhân lọc máu chu kỳ (41.6%) so với nhóm điều trị bảo tồn (37.3%) Trầm cảm ở những bệnh nhân này có liên quan đến tình trạng hôn nhân, thu nhập, mức độ hoạt động thể lực và các bệnh lý tim mạch đi kèm.

Marta Makara-Studzińska và Anna Koślak đã nghiên cứu triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và trong nhóm bệnh nhân chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa trên thang điểm BDI Kết quả cho thấy, nhóm bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có điểm BDI cao hơn so với nhóm bệnh nhân không mắc suy thận mạn giai đoạn cuối Cụ thể, trong số bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, tỷ lệ trầm cảm ở nhóm lọc màng bụng lên đến 92.19%, trong đó 76.56% ở mức độ nhẹ và 15.63% ở mức độ trung bình Trong khi đó, nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo có tỷ lệ trầm cảm là 83.49%, với 54.85% ở mức độ nhẹ và 28.64% ở mức độ trung bình.

Nghiên cứu của Gerogian và Babatsikou về tâm lý của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, dựa trên tổng hợp các bài báo toàn cầu từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2012, chỉ ra ba nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh Những nguyên nhân này bao gồm yếu tố tâm lý như lo lắng về kinh tế, thiếu người chăm sóc và thay đổi mối quan hệ; yếu tố thực thể như các bệnh lý kèm theo và biến chứng của lọc máu chu kỳ; và yếu tố hành vi như không tuân thủ điều trị, chế độ ăn kiêng, không luyện tập và mất ngủ.

Nghiên cứu của Kellerman và cộng sự chỉ ra mối liên hệ giữa triệu chứng trầm cảm và nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn Kết quả cho thấy trầm cảm ở nhóm đối tượng này có thể xuất phát từ sự chồng chéo triệu chứng của nhiễm độc niệu, mệt mỏi, chán ăn, mất năng lượng và suy giảm nhận thức Các triệu chứng trầm cảm dường như là yếu tố dự đoán bệnh tật và nguy cơ tử vong ở giai đoạn này.

21 đoạn cuối Người bệnh suy thận mạn mắc trầm cảm có nguy cơ tử vong cao hơn 2.7% so với nhóm người bệnh suy thận mạn không mắc trầm cảm [17]

Nghiên cứu của Chen và cộng sự về nguy cơ tự tử ở 200 bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ cho thấy 35% bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm, trong đó 23.5% mắc rối loạn trầm cảm nặng Đặc biệt, 21.5% bệnh nhân có ý tưởng tự tử, và trong số đó, 62.8% có biểu hiện trầm cảm, trong khi 37.2% không có dấu hiệu trầm cảm.

Nghiên cứu của Espahbodi và cộng sự đã chỉ ra rằng giáo dục có tác động tích cực đến người bệnh chạy thận nhân tạo có triệu chứng lo âu và trầm cảm Các yếu tố nguy cơ chính gây trầm cảm bao gồm trình độ văn hóa thấp, tình trạng kinh tế xã hội kém, tăng huyết áp, số lần lọc máu hàng tuần và giới tính nữ Khả năng tự kiểm soát và nhận thức tốt được xác định là những yếu tố giảm trầm cảm và lo âu ở bệnh nhân thận giai đoạn cuối Hơn nữa, giáo dục trước khi lọc máu không chỉ nâng cao tỷ lệ sống còn mà còn cải thiện hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống Kết quả cho thấy điểm số trầm cảm của bệnh nhân trước khi được giáo dục tâm lý là 10.22 ± 3.40, giảm xuống còn 8.33 ± 3.72 sau khi được giáo dục.

Nghiên cứu của Thong và cộng sự trên 528 bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại Hà Lan cho thấy nhận thức về sự hỗ trợ xã hội là yếu tố độc lập dự đoán tỷ lệ tử vong Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các nhà chăm sóc lâm sàng phát triển chương trình can thiệp hỗ trợ xã hội phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân Đồng thời, cần thiết kế chương trình giáo dục tâm lý nhằm nâng cao khả năng đối phó với liệu pháp lọc máu Việc cung cấp thông tin về lối sống cần thay đổi cũng góp phần cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, những người đang được điều trị thay thế thông qua phương pháp lọc máu chu kỳ, khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới mức bình thường.

Tại khoa thận nhân tạo bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, những bệnh nhân có kali máu > 7mmol/l và thể tích dịch < 10ml/p đã thể hiện triệu chứng trầm cảm, đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10, mục F32 và F33.

2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn Đối tượng nghiên cứu là:

Bệnh nhân suy thận mạn tính với nhiều nguyên nhân khác nhau đang được điều trị bằng phương pháp lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo của Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, chưa từng trải qua điều trị thay thế bằng lọc màng bụng hay ghép thận trước đây.

- Người bệnh có thể nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng việt Có khả năng tham gia trả lời phỏng vấn

- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu

- Người bệnh không thể giao tiếp được

- Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016 tại khoa thận nhân tạo Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng

- Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.2.3 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu được xác định bằng cách lấy tất cả bệnh nhân đang điều trị thay thế thận suy thông qua phương pháp lọc máu chu kỳ ngoại trú tại khoa thận nhân tạo của bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, đảm bảo đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu kéo dài 3 tháng.

23 tháng 6 năm 2016 đến tháng 8 năm 2016 chúng tôi thu thập được 185 người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ đủ tiêu chuẩn nghiên cứu

- Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, không xác suất

2.2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

2.2.4.1 Công cụ thu thập số liệu

- Bảng hỏi (phụ lục 1): Bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc gồm 3 phần:

+ Phần 1: Thông tin chung: từ câu 1 đến câu 10

+ Phần 2: Trầm cảm từ câu 11 đến câu 31

+ Phần 3: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm từ câu 31 đến câu 39

2.2.4.2 Thử nghiệm trước bộ công cụ nghiên cứu

Hai tuần trước khi bắt đầu thu thập dữ liệu, một thử nghiệm bộ công cụ nghiên cứu đã được thực hiện với 18 đối tượng (10%) phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn, không bao gồm trong 185 đối tượng nghiên cứu Mục đích của cuộc điều tra thử này là xác định tính khả thi của bộ thu thập dữ liệu, khả năng áp dụng của quá trình lấy mẫu, cũng như đánh giá sự hiểu biết, độ dài và mức độ chấp nhận của bộ công cụ Kết quả thu được đã được sử dụng để chỉnh sửa và cập nhật bộ công cụ, điều chỉnh các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời ban đầu không rõ ràng.

2.2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi nhận được sự đồng ý từ hội đồng khoa học của trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định và Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, cùng với sự đồng thuận tham gia nghiên cứu từ bệnh nhân, quá trình thu thập số liệu đã được bắt đầu.

- Thông tin/dữ liệu được thu thập trong 3 tháng từ 1/6/2016 đến 31/8/2016

- Người thu thập số liệu ngồi ở khoa thận nhân tạo sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp người bệnh

- Tiến trình thu thập thông tin/dữ liệu

+ Bước 1: Lựa chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu vào thời điểm trước khi người bệnh chạy thận nhân tạo

+ Bước 2: Những đối tượng đủ tiêu chuẩn được giới thiệu mục đích, nội

Khi tham gia vào nghiên cứu, người tham gia sẽ được cung cấp thông tin về quyền lợi và phương pháp nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ cần ký vào bản đồng thuận (phụ lục 2) và sẽ được hướng dẫn chi tiết về cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi nghiên cứu.

+ Bước 3: Những đối tượng tham gia nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế

+ Bước 4: Tiếp theo người điều tra sử dụng mã số quản lý để tìm bệnh án ngoại trú của người bệnh và bổ sung các thông tin cần thiết

2.2.5 Các biến số nghiên cứu Được chia làm 3 nhóm biến số:

- Nhóm 1: Thông tin chung (nhân khẩu học)

- Nhóm 2: Trầm cảm (ức chế toàn diện các mặt hoạt động tâm thần, triệu chứng cơ thể)

- Nhóm 3: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm (yếu tố tâm lý cá nhân, vấn đề thực thể, yếu tố hành vi)

STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Cách thu thập Loại biến

Tuổi Thời gian đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm đến thời điểm hiện tại

Dựa vào phỏng vấn người bệnh

Giới Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và nữ giới

Quan sát, tham khảo hồ sơ bệnh án

BMI (Bo dy Mass Index)

Là chỉ số khối cơ thể được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người

Tham khảo trong hồ sơ bệnh án Định lượng

Huyết áp Là số đo về áp lực của máu lên thành động mạch

Hồ sơ bệnh án Định lượng

Là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cho người bệnh

Tỷ lệ người bệnh phân theo 4 nhóm: học sinh sinh viên, đi làm (lao động chân tay, lao động trí óc), thất nghiệp, hưu trí

Thu nhập Là tổng số tiền thu nhập trung bình hàng tháng

Tỷ lệ thu nhập phân theo 4 nhóm: < 2 triệu VND, 2- 5 triệu VND, 5- 10 triệu VND, >10 triệu VND

BHYT Là việc có tham gia bảo hiểm tự nguyện để giảm chi phí trong thời gian khám, chữa bệnh hay khong

Tham khảo hồ sơ bệnh án

Là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người bệnh đã theo học

Tỷ lệ người bệnh phân theo 5 nhóm: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung cấp/ cao đẳng/ đại học, trên đại học

Tỷ lệ người bệnh phân theo 3 nhóm: độc thân, đã kết hôn, ly thân/ly dị/ góa Định danh

2 Trầm cảm Ức chế toàn diện các mặt hoạt động tâm thần

Phản ánh những nhận xét tiêu cực của bản thân, về thế giới bên ngoài và tương lai

Sự ức chế toàn diện trên 3 mặt: cảm xúc, tư duy, hoạt động

Các triệu chứng khi người bệnh mắc trầm cảm

Triệu chứng biểu hiện trên các phương diện: chậm chạp, mệt mỏi, khó tập trung, rối loạn giấc ngủ

3 Các yếu tố liên quan đến trầm cảm

Yếu tố tâm lý cá nhân

Các yếu tố tác động lên tâm lý của người bệnh, làm xuất hiện/ trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm:

-Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân

- Thời gian lọc máu: Là khoảng thời gian bắt đầu lọc máu lần đầu tới thời điểm hiện tại

- Hỗ trợ của gia đình người bệnh, xã hội

- Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân:

Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm: ít hơn 1 năm, từ 1- 5 năm, nhiều hơn 5 năm

Family and social support, as measured by the Multidimensional Scale of Perceived Social Support (MSPSS), can be categorized into two distinct groups: those who do not receive support and those who do This classification highlights the varying levels of perceived social assistance individuals experience, emphasizing the importance of support systems in enhancing well-being.

Biến thứ tự, định danh, độc lập

Các biến chứng trong quá trình điều trị bệnh suy thận mạn hoặc các bệnh lý kèm theo làm xuất hiện/ trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm

-Đau: Đau là một cảm giác khó chịu và sự chịu đựng về cảm xúc, chủ yếu đi kèm theo tổn thương tổ chức

Thiếu máu là tình trạng giảm huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi, gây ra sự thiếu hụt oxy cung cấp cho các mô và tế bào trong cơ thể.

Nhiễm trùng là phản ứng viêm của cơ thể đối với sự hiện diện hoặc xâm nhập của vi sinh vật vào các tổ chức vốn dĩ vô trùng.

- Đái tháo đường: Đái tháo đường là tên chung của một nhóm bệnh có biểu hiện là cơ thể không thể điều hòa được lượng

-Đau: Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm dựa trên thang điểm đau gồm

10 mục (Visual Analog Scale- VAS): chia làm 5 mức: không đau, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng

Thiếu máu được phân loại thành các nhóm: không thiếu máu, thiếu máu nhẹ, thiếu máu vừa và thiếu máu nặng Thông tin được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.

-Nhiễm trùng/ đái tháo đường/ tăng huyết áp: tần suất và tỷ lệ người bệnh phân theo các nhóm có mắc, không mắc ( tham khảo hồ sơ bệnh án)

28 đường (đặc biệt là glucose) có trong máu

- Tăng huyết áp: được gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >= 90 mmHg

-Mất ngủ: Mất ngủ được định nghĩa là khó đi vào hay duy trì giấc ngủ, giấc ngủ không hoàn toàn hoặc chất lượng kém

-Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm: không mất ngủ, mất ngủ nhẹ, mất ngủ mức độ trung bình, mất ngủ mức độ nặng

Thang điểm Beck Depression Inventory (BDI) gồm 21 mục, mỗi mục có 4 câu hỏi với điểm số từ 0-3, tổng điểm dao động từ 0-63 Cụ thể, từ 1-10 điểm được xem là bình thường, từ 11-16 điểm cho thấy rối loạn nhẹ, từ 17-20 điểm là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của trầm cảm, từ 21-30 điểm chỉ ra trầm cảm mức độ trung bình, từ 31-40 điểm là trầm cảm nặng, và từ 41-63 điểm là trầm cảm rất nặng.

2.2.6.2 Đánh giá các yếu tố liên quan đến trầm cảm Đánh giá sự hỗ trợ của gia đình và xã hội: Đây là bảng câu hỏi dựa trên thang điểm của Zimet, Dahlem, Zimet & Farley, 1988 Bảng câu hỏi gồm 12 câu hỏi Mỗi câu hỏi có 7 sự lựa chọn: Khoanh "1"- rất không đồng ý, "2"- không đồng ý, "3"- hơi không đồng ý, "4"- không có ý kiến gì, "5" - hơi đồng ý, "6" - đồng ý,

"7" - rất đồng ý Tổng điểm từ 12- 84 điểm Tổng điểm càng cao thì mức hỗ trợ của gia đình, xã hội càng cao và ngược lại [36]

Bảng đánh giá mức độ đau sử dụng thang điểm Visual Analog Scale (VAS) với thang điểm từ 0 đến 10, trong đó 0 điểm là không đau, 1-3 điểm là đau nhẹ, 4-6 điểm là đau vừa, 7-9 điểm là đau nặng và 10 điểm là đau rất nặng Để đánh giá tình trạng thiếu máu, các chỉ số cận lâm sàng được áp dụng: thiếu máu nhẹ với hồng cầu (RBC) từ 3,1-3,9 T/l, huyết sắc tố (Hb) từ 100-124 g/l, và hematocrit (Ht) từ 0,31-0,36 l/l; thiếu máu vừa khi RBC từ 2,1-3,0 T/l, Hb từ 76-99 g/l, Ht từ 0,21-0,3 l/l; và thiếu máu nặng khi RBC ≤ 2,0 T/l, Hb ≤ 75 g/l, Ht ≤ 0,2 l/l Đánh giá tình trạng nhiễm trùng được thực hiện qua các chỉ số như nhiệt độ > 37,5 độ C, WBC > 10 G/l và CRP > 10 mg/l Cuối cùng, để đánh giá tình trạng đái tháo đường, mức glucose huyết tương lúc đói cũng được xem xét.

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO và IDF năm 2012, tình trạng tăng đường huyết được xác định khi mức glucose huyết tương đạt ≥7.0 mmol/l (≥126 mg/dl) hoặc HbA1c ≥ 6.5% (48 mmol/l) theo tiêu chí của Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế (IFCC) Đối với tình trạng tăng huyết áp, huyết áp tâm thu được xem là cao khi đạt mức ≥.

Huyết áp được xác định là 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg Để đánh giá tình trạng mất ngủ, chúng ta sử dụng bảng đánh giá Insomnia Severity Index với 7 mục, mỗi mục có 4 lựa chọn Điểm số từ 0-7 cho thấy tình trạng mất ngủ không có ý nghĩa lâm sàng, 8-14 điểm chỉ ra biểu hiện mất ngủ nhẹ, 15-21 điểm phản ánh mức độ mất ngủ trung bình, và 22-28 điểm cho thấy mức độ mất ngủ nặng.

2.2.7 Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và phân tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 16.0

- Đối với các biến số định lượng liên tục:

 Nếu biến số là hàm phân phối chuẩn, mô tả bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn

 Nếu biến số là hàm phân phối không chuẩn, mô tả bằng trung vị, tứ phân vị

- Đối với các biến số định tính (biến nhị phân, biến định danh, biến thứ tự): mô tả bằng tần suất và tỷ lệ

- Tìm yếu tố ảnh hưởng thì dùng thuật toán thống kê khi bình phương (Chi- squared), tương quan pearson

Nghiên cứu này đã được thực hiện với sự chấp thuận của hội đồng đạo đức tại trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định và bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng.

- Nghiên cứu không gây bất cứ thiệt hại gì về sức khỏe và kinh tế cho người bệnh

Những người tham gia nghiên cứu được thông báo đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào bản đồng thuận Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia phỏng vấn bất kỳ lúc nào.

- Các thông tin thu thập được chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu

2.2.9 Sai số và biện pháp khắc phục sai số

- Các sai số về thông tin

Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và giới

Trong nghiên cứu, người bệnh trong độ tuổi từ 30-60 chiếm 61.6%, trong khi nhóm trên 60 tuổi chiếm 31.4% và nhóm dưới 30 tuổi chỉ chiếm 7% Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 51.6 ± 13.9 tuổi, với tuổi thấp nhất là 21 và tuổi cao nhất là 82 Số lượng bệnh nhân nam là 94, chiếm 50.8%, trong khi số bệnh nhân nữ là 91, chiếm 49.2%.

Bảng 3.2 Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn

Trung học cơ sở (cấp II) 37 20

Trung học phổ thông (cấp III) 73 39.5

Trung cấp- cao đẳng- đại học 64 34.6

Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ THPT chiếm tỉ lệ cao nhất là

Bảng 3.3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nhận xét: Người bệnh thất nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 34.1%, người bệnh nghỉ hưu chiếm 30.3% Người bệnh là học sinh- sinh viên chiếm tỉ lệ thấp nhất là 1.1%

Bảng 3.4 Phân bố người bệnh theo thu nhập

Nhận xét: Người bệnh sống phụ thuộc chiếm tỉ lệ cao nhất 34.6%, người bệnh có thu nhập >10 triệu VNĐ có tỉ lệ thấp nhất là 2.7%

Bảng 3.5 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân

Người chăm sóc Có người chăm sóc

Không có người chăm sóc Tổng

Trong nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có gia đình riêng là cao nhất, đạt 81.6% Trong khi đó, tỷ lệ người bệnh ly hôn hoặc góa chiếm 12.4%, và những người chưa có gia đình riêng chỉ chiếm 5.9% Đáng chú ý, 97.8% đối tượng nghiên cứu có người chăm sóc, trong khi chỉ có 2.2% không có ai chăm sóc.

Bảng 3.6 Phân bố người bệnh theo thời gian lọc máu

Trong nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có thời gian lọc máu từ 1 đến dưới 5 năm cao nhất, đạt 37.8% Ngược lại, nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu trên 10 năm chỉ chiếm 4.9% Thời gian lọc máu của đối tượng nghiên cứu dao động từ 6 ngày đến 204 tháng, với thời gian trung bình là 41.3 ± 45.9 tháng.

Bảng 3.7 Phân bố người bệnh theo chỉ số khối

Cân nặng bình thường (18.5≤BMI< 23) 107 57.8

Theo thống kê, 30.2% người bệnh có cân nặng thấp, 57.8% có cân nặng bình thường, 6% tiền béo phì và 6% béo phì Chỉ số BMI trung bình là 20.2 ± 2.6, với BMI thấp nhất ghi nhận là 15 và cao nhất là 32.

Các yếu tố liên quan

tố liên quan đến trầm cảm

Yếu tố tâm lý cá nhân

Các yếu tố tác động lên tâm lý của người bệnh, làm xuất hiện/ trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm:

-Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân

- Thời gian lọc máu: Là khoảng thời gian bắt đầu lọc máu lần đầu tới thời điểm hiện tại

- Hỗ trợ của gia đình người bệnh, xã hội

- Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân:

Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm: ít hơn 1 năm, từ 1- 5 năm, nhiều hơn 5 năm

Family and social support, as measured by the Multidimensional Scale of Perceived Social Support (MSPSS), can be categorized into two groups: those who do not receive support and those who do Understanding these distinctions is crucial for assessing the impact of social networks on individual well-being.

Biến thứ tự, định danh, độc lập

Các biến chứng trong quá trình điều trị bệnh suy thận mạn hoặc các bệnh lý kèm theo làm xuất hiện/ trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm

-Đau: Đau là một cảm giác khó chịu và sự chịu đựng về cảm xúc, chủ yếu đi kèm theo tổn thương tổ chức

Thiếu máu là tình trạng giảm huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu, gây ra sự thiếu hụt oxy cung cấp cho các mô và tế bào trong cơ thể.

Nhiễm trùng là phản ứng viêm của cơ thể đối với sự hiện diện hoặc xâm nhập của vi sinh vật vào các tổ chức vốn dĩ vô trùng.

- Đái tháo đường: Đái tháo đường là tên chung của một nhóm bệnh có biểu hiện là cơ thể không thể điều hòa được lượng

-Đau: Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm dựa trên thang điểm đau gồm

10 mục (Visual Analog Scale- VAS): chia làm 5 mức: không đau, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng

Thiếu máu được phân loại thành các nhóm: không thiếu máu, thiếu máu nhẹ, thiếu máu vừa và thiếu máu nặng Thông tin được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.

-Nhiễm trùng/ đái tháo đường/ tăng huyết áp: tần suất và tỷ lệ người bệnh phân theo các nhóm có mắc, không mắc ( tham khảo hồ sơ bệnh án)

28 đường (đặc biệt là glucose) có trong máu

- Tăng huyết áp: được gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >= 90 mmHg

-Mất ngủ: Mất ngủ được định nghĩa là khó đi vào hay duy trì giấc ngủ, giấc ngủ không hoàn toàn hoặc chất lượng kém

-Tỷ lệ người bệnh được phân theo các nhóm: không mất ngủ, mất ngủ nhẹ, mất ngủ mức độ trung bình, mất ngủ mức độ nặng

Thang điểm Beck Depression Inventory (BDI) bao gồm 21 mục, mỗi mục có 4 câu hỏi với thang điểm từ 0 đến 3, tổng điểm dao động từ 0 đến 63 Cụ thể, từ 1-10 điểm được xem là bình thường, từ 11-16 điểm cho thấy có rối loạn nhẹ, từ 17-20 điểm bắt đầu xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của trầm cảm, từ 21-30 điểm là trầm cảm mức độ trung bình, từ 31-40 điểm là trầm cảm nặng, và từ 41-63 điểm là trầm cảm rất nặng.

2.2.6.2 Đánh giá các yếu tố liên quan đến trầm cảm Đánh giá sự hỗ trợ của gia đình và xã hội: Đây là bảng câu hỏi dựa trên thang điểm của Zimet, Dahlem, Zimet & Farley, 1988 Bảng câu hỏi gồm 12 câu hỏi Mỗi câu hỏi có 7 sự lựa chọn: Khoanh "1"- rất không đồng ý, "2"- không đồng ý, "3"- hơi không đồng ý, "4"- không có ý kiến gì, "5" - hơi đồng ý, "6" - đồng ý,

"7" - rất đồng ý Tổng điểm từ 12- 84 điểm Tổng điểm càng cao thì mức hỗ trợ của gia đình, xã hội càng cao và ngược lại [36]

Bảng đánh giá mức độ đau sử dụng thang điểm 10 theo Visual Analog Scale (VAS), trong đó 0 điểm là không đau, 1-3 điểm là đau nhẹ, 4-6 điểm là đau vừa, 7-9 điểm là đau nặng, và 10 điểm là đau rất nặng Đánh giá tình trạng thiếu máu dựa trên các chỉ số cận lâm sàng: thiếu máu nhẹ khi hồng cầu (RBC) từ 3,1-3,9 T/l, huyết sắc tố (Hb) từ 100-124 g/l, và hematocrit (Ht) từ 0,31-0,36 l/l; thiếu máu vừa khi RBC từ 2,1-3,0 T/l, Hb từ 76-99 g/l, Ht từ 0,21-0,3 l/l; và thiếu máu nặng khi RBC ≤ 2,0 T/l, Hb ≤ 75 g/l, Ht ≤ 0,2 l/l Đánh giá tình trạng nhiễm trùng được thực hiện khi nhiệt độ > 37,5 độ C, bạch cầu (WBC) > 10 G/l, và CRP > 10 mg/l Cuối cùng, tình trạng đái tháo đường được đánh giá qua mức glucose huyết tương lúc đói.

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO và IDF năm 2012, tình trạng tăng glucose máu được xác định khi mức glucose đạt ≥7.0 mmol/l (≥126 mg/dl) hoặc HbA1c ≥ 6.5% (48 mmol/l) theo tiêu chuẩn của Liên đoàn sinh hóa lâm sàng Quốc tế (IFCC) Đối với đánh giá tình trạng tăng huyết áp, tăng huyết áp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu đạt ≥140 mmHg.

Huyết áp được xác định khi chỉ số huyết áp tâm thu đạt 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg Để đánh giá tình trạng mất ngủ, chúng ta sử dụng bảng Insomnia Severity Index với 7 mục, mỗi mục có 4 lựa chọn Điểm số từ 0-7 cho thấy tình trạng mất ngủ không có ý nghĩa lâm sàng, từ 8-14 điểm biểu thị mất ngủ nhẹ, từ 15-21 điểm cho thấy mức độ mất ngủ trung bình, và từ 22-28 điểm cho biết tình trạng mất ngủ nặng.

2.2.7 Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và phân tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 16.0

- Đối với các biến số định lượng liên tục:

 Nếu biến số là hàm phân phối chuẩn, mô tả bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn

 Nếu biến số là hàm phân phối không chuẩn, mô tả bằng trung vị, tứ phân vị

- Đối với các biến số định tính (biến nhị phân, biến định danh, biến thứ tự): mô tả bằng tần suất và tỷ lệ

- Tìm yếu tố ảnh hưởng thì dùng thuật toán thống kê khi bình phương (Chi- squared), tương quan pearson

Nghiên cứu này đã được thực hiện với sự chấp thuận của hội đồng đạo đức tại trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định và Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng.

- Nghiên cứu không gây bất cứ thiệt hại gì về sức khỏe và kinh tế cho người bệnh

Trong nghiên cứu, người bệnh được thông tin đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào bản đồng thuận Đồng thời, người bệnh có quyền từ chối tham gia phỏng vấn bất cứ lúc nào.

- Các thông tin thu thập được chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu

2.2.9 Sai số và biện pháp khắc phục sai số

- Các sai số về thông tin

Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập được, bộ câu hỏi được thiết kế một cách logic và sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, giúp đối tượng dễ dàng trả lời và hạn chế sai số.

Bài viết đã trải qua quá trình tư vấn và chỉnh sửa bởi các chuyên gia nghiên cứu trước khi tiến hành thực hiện Dữ liệu thu thập được nhập hai lần độc lập để đảm bảo tính chính xác.

+ Các khái niệm, thuật ngữ rõ ràng

+ Thiết kế bộ câu hỏi dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời

+ Tiến hành phỏng vấn thử để hoàn thiện bộ câu hỏi

+ Trước khi phỏng vấn điều tra viên phải giải thích rõ mục đích và ý nghĩa để đối tượng hợp tác đảm bảo được tính trung thực

+ Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và giới

Trong nghiên cứu, nhóm tuổi từ 30 đến 60 chiếm 61.6%, trong khi nhóm tuổi trên 60 chiếm 31.4% và nhóm dưới 30 tuổi chiếm 7% Tuổi trung bình của người bệnh là 51.6 ± 13.9 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 21 và cao nhất là 82 Số lượng bệnh nhân nam là 94, chiếm 50.8%, trong khi số bệnh nhân nữ là 91, chiếm 49.2%.

Bảng 3.2 Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn

Trung học cơ sở (cấp II) 37 20

Trung học phổ thông (cấp III) 73 39.5

Trung cấp- cao đẳng- đại học 64 34.6

Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ THPT chiếm tỉ lệ cao nhất là

Bảng 3.3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nhận xét: Người bệnh thất nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 34.1%, người bệnh nghỉ hưu chiếm 30.3% Người bệnh là học sinh- sinh viên chiếm tỉ lệ thấp nhất là 1.1%

Bảng 3.4 Phân bố người bệnh theo thu nhập

Nhận xét: Người bệnh sống phụ thuộc chiếm tỉ lệ cao nhất 34.6%, người bệnh có thu nhập >10 triệu VNĐ có tỉ lệ thấp nhất là 2.7%

Bảng 3.5 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân

Người chăm sóc Có người chăm sóc

Không có người chăm sóc Tổng

Trong nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có gia đình riêng chiếm 81,6%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh ly hôn hoặc góa chiếm 12,4%, và tỷ lệ người chưa có gia đình riêng là 5,9% Đáng chú ý, 97,8% đối tượng nghiên cứu có người chăm sóc, chỉ có 2,2% không có người chăm sóc.

Bảng 3.6 Phân bố người bệnh theo thời gian lọc máu

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1 Tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu trên 185 bệnh nhân suy thận mạn có lọc máu chu kỳ cho thấy 61.6% bệnh nhân trong độ tuổi 30-60, với tuổi trung bình là 51.59±13.95 Điều này cho thấy bệnh nhân cao tuổi (>80 tuổi) vẫn có cơ hội kéo dài tuổi thọ nhờ lọc máu chu kỳ So với các nghiên cứu trong và ngoài nước, bệnh nhân suy thận mạn ở Việt Nam thường trẻ hơn, với tuổi trung bình 43.18 ± 14.86 ở nghiên cứu của Trần Trí và Lê Việt Thắng, trong khi các nghiên cứu khác ở Đài Loan và Hà Lan có tuổi trung bình từ 58.6 đến 65.3 Nguyên nhân suy thận mạn ở Việt Nam chủ yếu do bệnh lý cầu thận, thường không được phát hiện sớm do nhiễm trùng từ khi còn nhỏ, trong khi ở các nước khác, bệnh tiểu đường và tăng huyết áp là nguyên nhân chủ yếu, dẫn đến việc theo dõi và điều trị bảo tồn hiệu quả hơn.

4.1.2 Giới của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới chiếm 49.2% và nữ giới chiếm 50.8%, cho thấy sự phân bố tương đối đều giữa hai giới Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Trí và Lê Viêt Thắng (2011), trong đó tỉ lệ nam giới là 63.3% và nữ giới là 36.7% Ngoài ra, nghiên cứu của Chen và cộng sự (2010) tại Đài Loan ghi nhận tỉ lệ nam giới là 47% và nữ giới là 53% Tương tự, nghiên cứu của Tanakaki (2014) tại Hy Lạp cũng phản ánh sự phân bố giới tính trong các nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới chiếm 55.3% và nữ giới chiếm 44.7%, tương tự như các nghiên cứu trước đó, điều này đảm bảo tính tin cậy về giới tính trong nghiên cứu.

4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Trình độ học vấn của người bệnh trong nghiên cứu cho thấy 77,3% có trình độ THPT trở lên, 20% có trình độ THCS, và chỉ 2,7% có trình độ tiểu học Tỷ lệ người có trình độ tiểu học vẫn tồn tại do nhiều người cao tuổi sinh trước năm 1945 không được đi học vì điều kiện chiến tranh khó khăn Kết quả này không thể so sánh với các nghiên cứu trong nước, vì tại Việt Nam chỉ có một nghiên cứu của Trần Trí và Lê Việt Thắng trên đối tượng này, nhưng không đề cập đến tỷ lệ trình độ học vấn.

4.1.4 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm đối tượng thất nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất với 34,1%, tiếp theo là nhóm nghỉ hưu 30,3%, lao động chân tay 20,5% và lao động trí óc 14,1% Học sinh-sinh viên có tỉ lệ thấp nhất là 1,1% Kết quả cho thấy 77,8% đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ THPT trở lên Những người bệnh thất nghiệp mà chúng tôi đề cập là những người mắc suy thận mạn có lọc máu chu kỳ, dẫn đến không có khả năng làm việc và thu nhập Thời gian lọc máu kéo dài và thường cách ngày khiến họ không thể hoàn thành công việc, trong khi việc lọc máu cũng hạn chế khả năng lao động, làm giảm năng suất Do đó, những người bệnh này không thể đáp ứng công việc hiện tại và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới, dẫn đến tình trạng bị thôi việc hoặc nghỉ hưu non.

4.1.5 Thu nhập của đối tượng nghiên cứu

Nhóm đối tượng nghiên cứu sống phụ thuộc chiếm tỉ lệ cao nhất 34,6% Nhóm có thu nhập ít hơn 2 triệu chiếm 17.8%, 2-

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Andrade C.P and Sesso R.P, (2012). Depression in Chronic Kidney Disease and Hemodialysis Patients. Psychology, 3(11), 974- 978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychology
Tác giả: Andrade C.P and Sesso R.P
Năm: 2012
10. Carole, (2012). The Epworth sleepiness scale. New York University, 6(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Epworth sleepiness scale
Tác giả: Carole
Nhà XB: New York University
Năm: 2012
11. Chen C.K et al, (2010). Depression and suicide risk in Hemodialysis Patients with Chronic Renal Failure. Psychosomatic, 51(6), 528.e1- 528.e6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychosomatic
Tác giả: Chen C.K et al
Năm: 2010
12. Chilcot J et al, (2008). Depression on dialysis. Nephron Clinic Practice, (108) 256- 264 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Depression on dialysis
Tác giả: Chilcot J, et al
Nhà XB: Nephron Clinic Practice
Năm: 2008
14. Espahbodi F et al (2015). Effect of psycho education on depression and anxiety symptoms in patients on hemodialysis. Iran j psychiatry behav sci, 9(1):e227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Iran j psychiatry behav sci
Tác giả: Espahbodi F et al
Năm: 2015
15. Gerogianni S.K and Babatsiko F.P, (2014). Psychological aspects in chronic renal failure. Health science journal, 8(2), 205- 214 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological aspects in chronic renal failure
Tác giả: Gerogianni S.K, Babatsiko F.P
Nhà XB: Health science journal
Năm: 2014
16. Karen and Autumn, (2011). Measures of depression and depressive symptoms. American College Rheumatology, 63(11), s454- s466 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measures of depression and depressive symptoms
Tác giả: Karen, Autumn
Nhà XB: American College Rheumatology
Năm: 2011
17. Kellerman Q.D et al, (2010). Association between Depressive Symptoms and Mortality Risk in Chronic Kidney Disease. Health Psycho, 29(6), 594- 600 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Association between Depressive Symptoms and Mortality Risk in Chronic Kidney Disease
Tác giả: Kellerman Q.D, et al
Nhà XB: Health Psycho
Năm: 2010
18. Makara-studzińska and Koślak, (2011). Depression symptoms among patients with endstage renal disease and among primary health carepatients. Archives of psychiatry and psychotherapy, 3, 5–10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Depression symptoms among patients with endstage renal disease and among primary health carepatients
Tác giả: Makara-studzińska, Koślak
Nhà XB: Archives of psychiatry and psychotherapy
Năm: 2011
19. Mental Health America, (2015). Depression. Available at: http://www.mentalhealthamerica.net/conditions/depression#depression [accessed 13 Fecbuary 2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Depression
Tác giả: Mental Health America
Năm: 2015
20. National Kidney Foundation, (2015). Availble at: https://www.kidney.org/professionals/guidelines/guidelines_commentaries[acessed 19 January 2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines Commentaries
Tác giả: National Kidney Foundation
Năm: 2015
21. National Institute of Mental Health. Depression. Available at: https://www.nimh.nih.gov/health/topics/depression/index.shtml#part_145395[acessed 29 January 2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Depression
Tác giả: National Institute of Mental Health
22. Prins JB et al, (2004). Social support and the persistence of complaints in chronic fatigue syndrome. Psychother Psychosom, 73, 174–182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychother Psychosom
Tác giả: Prins JB et al
Năm: 2004
23. Sareen, J et al. (2005). Anxiety disorders and risk for suicidal ideation and suicide attempts: a populationbased longitudinal study of adults. Arch Gen Psychiatry, 62, 1249-1257 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anxiety disorders and risk for suicidal ideation and suicide attempts: a populationbased longitudinal study of adults
Tác giả: Sareen, J, et al
Nhà XB: Arch Gen Psychiatry
Năm: 2005
24. Sesso, R. &amp; Yoshihiro, M.M. (1997). Time of diagnosis of chronic renal failure andassessment of quality of life in haemodialysis patients. Nephrol Dial Transplant, 12, 2111-2116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time of diagnosis of chronic renal failure and assessment of quality of life in haemodialysis patients
Tác giả: R. Sesso, M.M. Yoshihiro
Nhà XB: Nephrol Dial Transplant
Năm: 1997
25. Shiba and Shimokawa (2011). Chronic kidney disease and heart failure-- bidirectional close link and common therapeutic goal. Jcardiol, 57(1), 8-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chronic kidney disease and heart failure-- bidirectional close link and common therapeutic goal
Tác giả: Shiba, Shimokawa
Nhà XB: Jcardiol
Năm: 2011
26. Thong et al, (2007). Social Support Predicts Survival in Dialysis Patients. Nephrol Dial Transplant, 22, 845- 850 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Support Predicts Survival in Dialysis Patients
Tác giả: Thong et al
Nhà XB: Nephrol Dial Transplant
Năm: 2007
27. Tsay SL, Lee YC, Lee YC, (2005). Effects of an adaptation trainingprogramme for patients with end-stage renal disease. J Adv Nurs, 50, 39–46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of an adaptation training programme for patients with end-stage renal disease
Tác giả: Tsay SL, Lee YC, Lee YC
Nhà XB: J Adv Nurs
Năm: 2005
28. Tzanakaki et al, (2014). Causes and complications of chronic kidney disease in patients on dialysis. Health Science Journal, 8(3), 343-349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes and complications of chronic kidney disease in patients on dialysis
Tác giả: Tzanakaki et al
Nhà XB: Health Science Journal
Năm: 2014
13. Chronic Kidney Disease. Availble at: http://www.worldkidneyday.org/faqs/chronic-kidney-disease/. [accessed 27 january 2016] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại mức độ suy thận mạn theo NKF - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 1.1. Phân loại mức độ suy thận mạn theo NKF (Trang 19)
Dựa trên thang điểm Beck Depression Inventory (BDI). BDI là bảng câu hỏi gồm 21 mục, mỗi mục gồm 4 câu hỏi được tính điểm từ 0- 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
a trên thang điểm Beck Depression Inventory (BDI). BDI là bảng câu hỏi gồm 21 mục, mỗi mục gồm 4 câu hỏi được tính điểm từ 0- 3 (Trang 37)
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn (Trang 40)
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và giới (Trang 40)
Bảng 3.3. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.3. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp (Trang 41)
Bảng 3.4. Phân bố người bệnh theo thu nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.4. Phân bố người bệnh theo thu nhập (Trang 41)
Bảng 3.7. Phân bố người bệnh theo chỉ số khối - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.7. Phân bố người bệnh theo chỉ số khối (Trang 42)
Bảng 3.6. Phân bố người bệnh theo thời gian lọc máu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.6. Phân bố người bệnh theo thời gian lọc máu (Trang 42)
Bảng 3.8. Phân bố mức độ trầm cảm theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.8. Phân bố mức độ trầm cảm theo nhóm tuổi (Trang 44)
Bảng 3.9. Phân bố mức độ trầm cảm theo giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.9. Phân bố mức độ trầm cảm theo giới (Trang 44)
Bảng 3.10. Phân bố mức độ trầm cảm theo trình độ học vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.10. Phân bố mức độ trầm cảm theo trình độ học vấn (Trang 45)
Bảng 3.11. Phân bố mức độ trầm cảm theo nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.11. Phân bố mức độ trầm cảm theo nghề nghiệp (Trang 45)
Bảng 3.13. Phân bố mức độ trầm cảm theo mức độ đau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.13. Phân bố mức độ trầm cảm theo mức độ đau (Trang 46)
Bảng 3.12. Phân bố mức độ trầm cảm theo thời gian lọc máu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.12. Phân bố mức độ trầm cảm theo thời gian lọc máu (Trang 46)
Bảng 3.14. Phân bố mức độ trầm cảm theo mức độ mất ngủ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hải phòng năm 2016
Bảng 3.14. Phân bố mức độ trầm cảm theo mức độ mất ngủ (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w