CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập bởi cá nhân hoặc hộ gia đình công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh của mình.
Hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, cũng như những người bán hàng rong, quà vặt và kinh doanh lưu động có thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh, trừ khi họ hoạt động trong các ngành nghề có điều kiện Mức thu nhập thấp áp dụng cho từng địa phương sẽ được quy định bởi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định [4]
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh do cá nhân, nhóm hoặc hộ gia đình thực hiện, không có tư cách pháp nhân và không có con dấu riêng Các hộ kinh doanh này phải chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn và lao động của cá nhân và hộ gia đình, với quy mô nhỏ lẻ và rời rạc Việc áp dụng công nghệ thương mại điện tử và thông tin mạng còn hạn chế, chủ yếu vẫn thực hiện mua bán và nhập hàng một cách thủ công, với việc ghi chép sổ sách chưa được khoa học và hiện đại hóa.
HKD hiện là thành phần kinh tế đông đảo nhất trong các loại hình kinh tế tại Việt Nam Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, năm
Tính đến năm 2019, cả nước có hơn 5,1 triệu hộ kinh doanh, đóng góp khoảng 1,61% vào tổng thu ngân sách nhà nước Các hộ kinh doanh hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, giao thông vận tải, thương mại, ăn uống và dịch vụ Do đó, việc quản lý các hộ kinh doanh này trở nên khó khăn và phức tạp.
1.1.2 Vai trò hộ kinh doanh cá thể
Trong nền kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ hàng ngày cho xã hội, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong phân phối và luân chuyển hàng hóa Họ cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước Trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế số 4.0, tình trạng thất nghiệp gia tăng do kỹ năng lao động chưa theo kịp công nghệ hiện đại, vì vậy, hộ kinh doanh cá thể đã giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
HKDCT gặp khó khăn trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và chưa mở rộng quy mô kinh doanh do vốn đầu tư hạn chế Sự năng động tự phát dẫn đến việc tìm kiếm các kẽ hở để kinh doanh trái phép và trốn thuế, trong khi hệ thống bán hàng và kế toán còn yếu kém gây khó khăn cho quản lý Do đó, cần thiết phải tăng cường hành lang pháp lý và cải thiện môi trường kinh doanh để hỗ trợ hộ kinh doanh hoạt động sản xuất và dịch vụ hiệu quả hơn.
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế là cơ chế mà Nhà nước thiết lập để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thu thuế cùng các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thu nộp thuế Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) là hoạt động quản lý thuế dành riêng cho các hộ và cá nhân kinh doanh, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thuế là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với tổ chức và cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu vì lợi ích chung Hoạt động thu thuế đóng vai trò quyết định trong quản lý thuế, nơi Nhà nước áp dụng pháp quyền và các biện pháp để đảm bảo hiệu quả trong việc thu thuế, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Quá trình này bao gồm việc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả, và điều chỉnh hoặc ban hành chính sách mới phù hợp với thực tiễn.
1.2.2 Ý nghĩa, mục đích yêu cầu công tác quản lý thuế
Công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thu ngân sách nhà nước, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Điều này đòi hỏi người nộp thuế phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc tự kê khai và nộp thuế Cơ quan thuế cam kết thu đúng, thu đủ và ngăn chặn thất thu thông qua các quy định và luật pháp, tạo ra hành lang thống nhất để mọi tổ chức và cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
1.2.2.2 Mục đích yêu cầu Để chính sách pháp luật thuế được đảm bảo thực hiện nghiêm minh hiệu quả thì Nhà nước xây dựng bộ máy để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác kê khai nộp thuế theo quy định ngay cả khi có hệ thống quản lý tốt thì vẫn còn người nộp thuế cố tình trầy ỳ nợ thuế, trốn thuế, khai thiếu thuế, gian lận thuế không thực hiện theo quy định để tư lợi Vì vậy, mục đích quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt đó là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý Do vậy, để các mục tiêu đó chỉ trở thành hiện thực thì công tác quản lý thuế phải minh bạch-chuyên nghiệp-liêm chính-đổi mới và hiện đại hóa ngành thuế trên nền tảng công nghệ số Có thể khẳng định Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có vai trò quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế
1.2.2.3 Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể a) Quản lý thuế đạt hiệu quả đó là: số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất nó thể hiện trong cơ chế quản lý tốt áp dụng được công nghệ tin học máy móc trong quản lý cũng như thu nộp thuế và một bộ máy tinh gọn b) Quản lý Thuế đúng mục tiêu là đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán của cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập dự toán thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và được thực hiện cùng thời điểm của năm ngân sách c) Quản lý Thuế đúng mục đích là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước không phiền hà, cản trở nhanh gọn bằng chuỗi hệ thống nộp thuế điện tử hay nộp thuế qua hệ thống ngân hàng cho hộ kinh doanh cá thể trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh tự kê khai và nộp thuế qua mạng và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế ngày một hiện đại hóa Tạo điều kiện HKDCT phát triển sản xuất, kinh doanh
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế đối với HKDCT
Xây dựng dự toán thu thuế hàng năm cần phối hợp chặt chẽ với Đội nghiệp vụ quản lý Thuế, đặc biệt là bộ phận nghiệp vụ dự toán Đồng thời, cần tham vấn ý kiến từ hội đồng tư vấn thuế để lập bộ thuế hiệu quả.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế (Bộ phận tuyên truyền)
Tổ chức thu nộp thuế thông qua Đội quản lý Thuế liên xã phường (trực tiếp)
Quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế (Phối hợp Đội kiểm tra thuế và cưỡng chế nợ thuế)
1.2.3.1 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể a) Lệ phí Môn bài
Lệ phí môn bài là khoản thu bắt buộc từ ngày 01/01 đến 30/01 hàng năm đối với các hộ kinh doanh, trong khi những hộ mới thành lập trong năm đầu sẽ được miễn lệ phí này Quy định về Lệ phí môn bài được xác định rõ ràng để đảm bảo tính công bằng trong việc thu phí.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ được miễn lệ phí môn bài nếu thuộc một trong các trường hợp sau: có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, hoạt động không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc là năm đầu tiên đăng ký hoạt động kinh doanh.
Mức thu với hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài như sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu từ năm trăm triệu đồng/năm trở lên thì nộp một triệu đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên ba trăm triệu đến năm trăm triệu đồng/năm thì nộp năm trăm nghìn đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên một trăm triệu đến ba trăm triệu đồng/năm thì nộp ba trăm nghìn đồng/năm
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không cần nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài Cơ quan thuế sẽ dựa vào dữ liệu doanh thu của năm trước để xác định mức lệ phí môn bài cho năm tiếp theo tại từng địa điểm kinh doanh Đối với hộ mới thành lập, mức thu lệ phí sẽ được xác định dựa trên doanh thu của các hộ cùng quy mô, ngành nghề và địa bàn Đối với hộ kinh doanh ổn định, doanh thu năm trước sẽ làm căn cứ lập sổ bộ lệ phí môn bài cho năm tiếp theo, và sổ này cần hoàn thành trước ngày 25/12 Chi cục Thuế sẽ tiến hành thu lệ phí từ ngày 01/01 và hoàn tất trong tháng 01.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, được nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức tiêu thụ Tất cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều chịu thuế GTGT, ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại các điều của Luật Thuế giá trị gia tăng Người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cũng như các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa.
Cách tính: Đối với HKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kê khai
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu kê khai x Tỷ lệ (%) trên doanh thu Đối với HKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán
Thuế giá trị gia tăng (VAT) phải nộp được tính bằng cách nhân doanh thu khoán với tỷ lệ phần trăm quy định trên doanh thu Bảng danh mục ngành nghề áp dụng thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các lĩnh vực cụ thể.
Doanh thu nộp thuế khoán được xác định dựa trên dữ liệu từ sổ sách kê khai thuế của hộ kinh doanh, thông tin từ cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế tại xã, phường, thị trấn.
Cá nhân kinh doanh có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân Đối tượng này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ theo quy định của pháp luật Việc nộp thuế được thực hiện trong một kỳ tính thuế nhất định, thường là hàng năm, hàng tháng hoặc theo từng lần, với tỷ lệ thuế dựa trên doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ (%) trên doanh thu d) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng cho một số hàng hóa và dịch vụ, có mục đích điều tiết và hướng dẫn hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt hộ kinh doanh:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt X Thuế suất thuế tiêu thụ đặt biệt
Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất, thuế suất thuế TTĐB đối với một số dịch vụ và hàng hóa là 30%.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh dịch vụ, hàng hóa trên được tính theo công thức sau:
TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế đối với HKDCT
1.3.1 Kết quả thực hiện dự toán thu thuế hộ kinh doanh
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy có nhiệm vụ chính trị quan trọng là hoàn thành tốt dự toán thu các sắc thuế nộp vào Ngân sách nhà nước Kết quả thu thuế hàng năm được coi là “sản phẩm” của Chi cục trong công tác quản lý thuế tại địa bàn Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế, việc hoàn thành dự toán thu thuế và giảm nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu trong năm là tiêu chí quan trọng nhất.
1.3.2 Quản lý đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế
Quản lý đối tượng nộp thuế là quá trình thực hiện quản lý thuế của cơ quan thuế một cách đầy đủ và đúng quy trình, tuân thủ Luật quản lý thuế, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính, cùng các văn bản hướng dẫn của Tổng Cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy.
Quản lý doanh thu tính thuế hiệu quả là yếu tố then chốt, thể hiện khả năng nắm bắt và kê khai doanh thu chính xác của các hộ kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
1.3.3 Chỉ tiêu quản lý thuế nợ đọng
Mục tiêu chính của quản lý nợ thuế là xử lý kịp thời các trường hợp người nộp thuế chây ỳ, nhằm thu hồi tiền thuế và tiền phạt, đảm bảo khoản thu vào Ngân sách nhà nước Đặc biệt, cần giảm số nợ thuế xuống dưới 5% tổng thu.
1.3.4 Chỉ tiêu kiểm tra thuế hộ kinh doanh
Kiểm tra thuế nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế của hộ kinh doanh, bao gồm việc lập sổ sách và chứng từ mua bán không đầy đủ hoặc không trung thực, cũng như thông báo ngừng nghỉ kinh doanh không chính xác.
1.3.5 Chỉ tiêu về sự hài lòng của người nộp thuế Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế thể hiện qua việc giải quyết có chất lượng công việc quản lý thuế của cơ quan thuế
Trong nhiều năm qua, ngành Thuế đã tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính, góp phần nâng cao môi trường đầu tư kinh doanh và nhận được sự đánh giá cao từ cộng đồng doanh nghiệp và người dân Những cải cách này được thể hiện qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và xã hội hóa trong thực hiện Chính phủ điện tử, đặc biệt là trong công tác kê khai và nộp thuế.
Ngành Thuế luôn chú trọng lắng nghe ý kiến từ người dân và doanh nghiệp Qua các cuộc khảo sát xã hội độc lập, ngành đã tiếp cận nhiều đối tượng doanh nghiệp khác nhau để đánh giá mức độ hài lòng của họ cũng như người nộp thuế đối với sự thực hiện công vụ của công chức thuế.
Chi cục Thuế cần tăng cường nỗ lực trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cũng như hộ kinh doanh Việc này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể, từ đó tạo động lực cho sự phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 19 1 Yếu tố thuộc về cơ quan Thuế
1.4.1 Yếu tố thuộc về cơ quan Thuế Đạo đức và trình độ công chức thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy ngày càng được nâng cao đáp ứng kịp với nền kinh tế hội nhập quốc tế và kinh tế số đó là giảm thủ tục hành chính, giảm giờ thủ tục kê khai nộp thuế thể hiện qua kê khai, nộp thuế điện tử Và tiến tới là đồng bộ hóa hóa đơn điện tử
Công tác thu thuế cần được tổ chức một cách hợp lý, kịp thời và chính xác để người nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình Việc áp dụng hình thức nộp thuế qua ngân hàng và nộp thuế điện tử không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình mà còn giảm thiểu thời gian tiếp xúc giữa công chức thuế và người nộp thuế, từ đó nâng cao tinh thần tự giác trong việc nộp thuế.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị máy tính và áp dụng công nghệ phần mềm quản lý thuế hiện đại Đồng thời, việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật thuế cũng cần được thực hiện một cách bài bản và hiệu quả.
1.4.2 Yếu tố thuộc về chính sách, cơ chế, môi trường và hộ kinh doanh cá thể
Hệ thống chính sách pháp luật thuế cần trở nên thực tiễn hơn cho người nộp thuế, giảm thiểu rủi ro thuế Luật thuế phải dễ hiểu, đồng bộ và phù hợp với trình độ của cả người nộp thuế và người quản lý Các mức thuế suất cần được xây dựng dựa trên phân tích khoa học và toàn diện, nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi là yếu tố then chốt giúp các hộ kinh doanh cá thể đa dạng hóa ngành nghề và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao Ngược lại, khi nền kinh tế gặp suy thoái, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, dẫn đến nguồn thu ngân sách nhà nước cũng bị ảnh hưởng.
Trình độ và ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế, được đánh giá qua kết quả thu và tỷ lệ nợ đọng Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy đã không ngừng đổi mới tư duy và tạo môi trường làm việc thân thiện, với tiêu chí “Công chức thuế là bạn đồng hành cùng người nộp thuế” Bằng việc tuyên truyền chính sách thuế, chi cục nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và hiểu biết của các hộ kinh doanh về lợi ích xã hội từ nguồn thu thuế, qua đó đầu tư vào cơ sở hạ tầng như trường học, đường sá, và trạm y tế Những nỗ lực này sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước.
Chi cục Thuế đã tăng cường tham mưu và phối hợp với các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính và hội đồng tư vấn thuế xã Sự phối hợp này giúp Chi cục Thuế thu thập thông tin kịp thời và toàn diện về hộ kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và xác định doanh thu cũng như số lượng hộ kinh doanh một cách chính xác hơn.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒ SƠN - KIẾN
THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Giới thiệu tổng quan về Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng, vị trí và mối quan hệ trong bộ máy chính quyền cấp quận huyện
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, Hải Phòng
Ngành thuế Việt Nam, được thành lập từ năm 1990, đã trải qua hơn 30 năm phát triển với nhiều thăng trầm Trong suốt chặng đường này, ngành thuế không ngừng đổi mới và chuyên nghiệp hóa để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Các thủ tục hành chính ngày càng được cắt giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy được thành lập theo quyết định số 1878/QĐ-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2019, từ việc hợp nhất Chi cục Thuế quận Đồ Sơn và Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy Hiện tại, Chi cục có 62 công chức với trình độ chuyên môn cao, bao gồm 11 Thạc sĩ, 43 Đại học, 1 Cao đẳng, 1 Trung cấp và 6 cán bộ khác Kể từ khi thành lập, Chi cục đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đội ngũ Đơn vị không ngừng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý thu thuế, luôn vượt chỉ tiêu thu hàng năm và được nhận nhiều bằng khen, giấy khen từ các cấp, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy đã có sự phát triển vượt bậc từ khi thành lập, vượt qua những khó khăn ban đầu của hai Chi cục Thuế cũ Với sự quyết tâm cao từ lãnh đạo và sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công chức, đơn vị đã nỗ lực không ngừng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy
Cơ quan thuế có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí cùng các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc thu thuế trên địa bàn.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật
Chi cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế cùng với các luật thuế và quy định pháp luật liên quan Đồng thời, Chi cục cũng đảm nhận những trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật và hỗ trợ người nộp thuế.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế và quản lý thuế, cùng với các quy định pháp lý khác Đồng thời, cần thiết lập quy trình và biện pháp nghiệp vụ hiệu quả trong quản lý thuế tại địa phương.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm và tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế là nhiệm vụ quan trọng Cần tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, cũng như quản lý thuế trên địa bàn Đồng thời, chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời giải thích rõ ràng để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định pháp luật.
Đề xuất với Cục trưởng Cục Thuế những khó khăn cần được điều chỉnh và bổ sung trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ chuyên môn, quy định quản lý nội bộ, cũng như những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chi cục Thuế.
Chi cục Thuế chịu trách nhiệm quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nhiệm vụ như đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, thông báo thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ thuế và tiền phạt Đồng thời, Chi cục cũng thực hiện kế toán thuế cho người nộp thuế và đôn đốc họ thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn
Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế
Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế, cũng như việc tuân thủ chính sách và pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy quyền thu thuế, là trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý.
Cơ quan thuế có quyền quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ và thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, và miễn xử phạt tiền thuế theo quy định pháp luật Họ cũng có quyền yêu cầu người nộp thuế và các tổ chức liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý thu thuế, đồng thời đề nghị xử lý các cá nhân, tổ chức không hợp tác với cơ quan thuế Ngoài ra, cơ quan thuế được quyền ấn định thuế, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và thông báo công khai về các hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế khi có lỗi xảy ra theo quy định của pháp luật Đồng thời, cơ quan này cũng phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của họ theo đúng quy định.
Tổ chức thực hiện thống kê và quản lý thuế, bao gồm quản lý biên lai và ấn chỉ thuế Lập báo cáo về tình hình thu thuế và các báo cáo khác nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan liên quan Tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả công tác của Chi cục Thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế và việc thi hành công vụ của công chức thuế, theo quy định của pháp luật.
Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
2.2.1 Công tác tổ chức quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Từ năm 2018 trở về trước là hai Chi cục Thuế quận huyện chưa sáp nhập:
Bộ máy cồng kềnh không tinh gọn có doanh thu dưới 150 tỷ đồng, bao gồm cả thu tiền sử dụng đất, hiện có 18 Đội thuộc hai Chi cục Thuế với số lượng cán bộ công chức đáng kể.
Công cụ và trang thiết bị thu thuế hiện nay còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào tuyên truyền, biển báo và tờ rơi Công chức thuế vẫn thực hiện công tác lập bộ và thu thuế theo phương pháp thủ công, chưa áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý Hệ thống tin học được áp dụng chậm do một số lượng công chức gần đến tuổi hưu có trình độ tin học hạn chế, dẫn đến việc chưa sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý thuế và công nghệ thông tin.
Công tác quản lý thuế hiện tại chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến việc tìm kiếm dữ liệu mất nhiều thời gian và cần sự tham gia của nhiều công chức Kết quả thực hiện kế hoạch giao vẫn chưa đạt được như dự toán đã đề ra.
Kể từ năm 2019, sau khi sáp nhập hai Chi cục Thuế, tổ chức bộ máy đã được tinh gọn với 06 Đội thuế, giảm bớt 01 Chi cục Trưởng và 01 Phó Chi cục Trưởng, cùng với 12 Đội trưởng và việc luân chuyển 04 cán bộ công chức Thủ tục hành chính đã được rút gọn nhờ vào trình độ chuyên môn ngày càng cao của cán bộ, cùng với việc áp dụng phần mềm quản lý thuế hiệu quả, cho phép cán bộ thuế thực hiện công việc hoàn toàn trên máy tính khi hỗ trợ người nộp thuế Người nộp thuế cũng có thể kê khai và nộp thuế 24/24 giờ qua phần mềm Kết quả sau sáp nhập cho thấy số thu luôn đạt cao hơn năm trước, công việc được đẩy nhanh, không xảy ra ùn tắc, đáp ứng sự hài lòng của người nộp thuế.
Bài viết đề cập đến những bất cập trong việc di chuyển giữa hai địa bàn cách nhau hơn 20 km, khiến cán bộ công chức gặp khó khăn trong công việc Đồng thời, Chi cục Trưởng cũng phải đảm nhiệm khối lượng công việc lớn hơn do điều hành số thu của hai quận, huyện.
Vào cuối quý III và đầu quý IV hàng năm, Chi cục Thuế thực hiện rà soát đối tượng nộp thuế và bộ thuế của năm trước, dựa trên hướng dẫn của Tổng Cục Thuế và Cục thuế Thành phố để lập dự toán thu ngân sách cho huyện Sau khi nhận quyết định giao dự toán từ Ủy ban nhân dân thành phố, Chi cục Thuế phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân khai dự toán và trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn Dựa trên Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế sẽ cùng nhau tham mưu Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn Các đơn vị này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách được giao, đồng thời định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Bảng 2.3 Tình hình thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy từ năm 2016 đến năm 2020 Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm Dự toán Thực hiện Tỷ lệ %
(Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy)
Trong những năm qua, Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy đã đạt được kết quả ấn tượng trong công tác thu nộp thuế từ các hộ kinh doanh cá thể, với mức thu cao liên tục trong 5 năm gần đây Mặc dù tỷ lệ thuế nộp vào ngân sách rất cao, nhưng trong năm 2019 và 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, hoạt động của các hộ kinh doanh bị suy giảm, dẫn đến việc áp dụng các chính sách miễn giảm và giãn thuế Kết quả là số thu trong hai năm này chỉ đạt 87% so với dự toán, thấp hơn so với các năm trước.
Mặc dù tỷ lệ dự toán năm 2016 chỉ đạt 13%, nhưng số thu ngân sách năm 2020 đã tăng gần 10 tỷ đồng so với năm 2016 Điều này cho thấy Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy đã có những bước tiến đáng kể trong công tác kiểm tra và rà soát các hộ kinh doanh cá thể, góp phần giảm thiểu thất thu cho ngân sách nhà nước.
Trong thời gian qua, Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy đã nỗ lực giảm tỷ lệ nợ đọng thuế từ 4,6% vào năm 2016 xuống còn 2,8% vào năm 2019, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong công tác thu ngân sách Tuy nhiên, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra chủ yếu do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh nghỉ hoặc chuyển địa điểm mà không thông báo, và một số trường hợp cố tình trốn thuế Bên cạnh đó, lực lượng công chức thuế còn mỏng, không đủ khả năng quản lý và giám sát hiệu quả trên diện rộng Tình hình kinh doanh theo mùa vụ, đặc biệt vào mùa hè, cũng góp phần làm gia tăng nợ đọng thuế trong khu vực.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý và thu thuế hộ kinh doanh Mặc dù số nợ đọng đã giảm, Chi cục Thuế vẫn tập trung vào việc giảm thiểu tình trạng nợ đọng Hàng tháng, đội quản lý nợ thực hiện nhắc nhở qua điện thoại đối với các trường hợp nợ thuế dưới 30 ngày Đối với nợ thuế từ 30 đến dưới 90 ngày, thông báo nợ thuế sẽ được gửi đến người nợ Khi nợ thuế trên 90 ngày, Chi cục sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế nếu người nợ vẫn không thực hiện nghĩa vụ Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2020, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế rất hạn chế Để đạt kết quả tích cực, Chi cục cũng hợp tác với các lực lượng liên ngành và chính quyền địa phương trong việc thu hồi nợ đọng thuế.
Qua phân tích số liệu, công tác quản lý và đôn đốc thu nợ tại Chi cục Thuế đã đạt nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, nợ thuế vẫn là vấn đề quan trọng cần được chú trọng, vì nó là chỉ tiêu chính trong đánh giá công tác quản lý thuế Do đó, Chi cục Thuế cần thiết lập các biện pháp cụ thể gắn liền với công chức quản lý theo dõi địa bàn để cải thiện tình hình nợ thuế và phục vụ cho việc đánh giá thi đua hàng năm.
2.2.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Mục tiêu quản lý đối tượng nộp thuế là đưa 100% các hộ kinh doanh vào diện quản lý thu thuế, nhằm chấm dứt tình trạng thất thu thuế Quá trình này bao gồm việc tính thuế và lập bộ cho các hộ kinh doanh Đến năm 2020, Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn – Kiến Thụy đã quản lý 2609 hộ kinh doanh, tương ứng với 179 tỷ đồng tiền thuế.
2.2.2.1 Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy thu thập thông tin về người nộp thuế (NNT) từ hồ sơ đăng ký thuế mà họ nộp cho cơ quan thuế, làm căn cứ lập sổ bộ quản lý Quá trình thu thập thông tin diễn ra qua hai phương thức: trực tiếp và gián tiếp Cán bộ thuế có thể trực tiếp khảo sát tại cơ sở kinh doanh của NNT, hoặc khai thác thông tin từ các cơ quan liên quan như UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, ngân hàng và các tổ chức liên quan khác Tính đến năm 2020, Chi cục đã thu thập được khoảng 90% thông tin của các đối tượng nộp thuế.
2.2.2.2 Quản lý kê khai thuế
Tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, hàng tháng, đội quản lý thuế thực hiện rà soát danh sách người nộp thuế (NNT) để đôn đốc họ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, kèm theo bảng kê và hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ Hồ sơ khai thuế sẽ được chuyển cho đội Nghiệp vụ quản lý thuế để kiểm tra và xác định doanh số cũng như số thuế phải nộp, sau đó nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế Các hộ nộp thuế theo hình thức thuế khoán có trách nhiệm nộp thuế theo thông báo của Chi cục Thuế, thông qua cán bộ thu hoặc trực tiếp tại kho bạc Nhà nước.
Bảng 2.4 Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý Đơn vị tính: Lượt tờ khai
Hộ KDCT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
TK hộ sử dụng hóa đơn 115 121 118 205 225
TK cho hóa đơn bán lẻ 45 87 98 159 206
(Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy)
Theo số liệu từ bảng 2.4, số lượng tờ khai mà Chi cục Thuế tiếp nhận hàng năm tăng trung bình khoảng 15%, cho thấy công tác xử lý tờ khai của Chi cục đang được cải thiện tích cực Việc này có liên quan chặt chẽ đến quản lý thu thuế Cụ thể, số lượng tờ khai hóa đơn lẻ đã tăng từ 45 vào năm 2016 lên 206 vào năm 2020, chứng tỏ công tác rà soát và quản lý thu thuế đối với các hộ phát sinh ngày càng hiệu quả, góp phần giảm thiểu tình trạng trốn thuế Đặc biệt, tờ khai của hộ khoán cũng ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ trong 5 năm qua.