DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BPTNNNT : Bộ Phát triển nông nghiệp, nông thôn BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lý CNH : Công nghiệp hóa DTTN : Diện tích tự nhiên HTX
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các chủ thể tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới, bao gồm hộ nông dân, cán bộ các cấp và các tổ chức đoàn thể tại xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông thôn mới ở xãTung Qua Lìn
- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu
- Xây dựng các giải pháp chủ yếu phát triển mô hình nông thôn mới bền vững ở địa phương trong những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thuthập số liệu thứ cấp:
Thu thập thông tin từ các số liệu chính thức của cơ quan Nhà nước ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã về xây dựng nông thôn mới, đồng thời tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo cáo khoa học và tài liệu thống kê do UBND xã Tung Qua cung cấp.
Lìnvà các thôn thuộc xã Tung Qua Lìn cung cấp;
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Chúng tôi đã chọn ba bản: Căng Ký, Hờ Mèo, và Khấu Dào, đại diện cho ba vùng của xã Tung Qua Lìn, để nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông thôn mới Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua bảng hỏi, với việc lựa chọn hộ điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên Tổng cộng, chúng tôi đã phỏng vấn 20 hộ nông dân từ mỗi bản, dẫn đến tổng số mẫu điều tra là 60 hộ từ ba thôn.
Phương pháp xử lý và phân tích thông tin bao gồm việc sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích các dữ liệu đã thu thập được.
Phương pháp phân tổ thống kê là công cụ quan trọng giúp nhóm các thông tin đã thu thập theo các tiêu chí nhất định Bằng cách này, chúng ta có thể nhận diện rõ ràng các sự kiện, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn.
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp rút ra những kết luận về hiệu quả phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn Thông qua việc áp dụng phương pháp này, chúng ta có thể đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hạ tầng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các số liệu để phân tích sự biến động và xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội Bài viết này sẽ mô tả quá trình thực hiện công tác phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn.
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Số lượng tiêu chí đạt chuẩn
- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Tung Qua Lìn
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Tung Qua Lìn là một xã vùng cao biên giới đặc biệt khó khăn, với tổng diện tích tự nhiên là 3.207,62 ha và dân số khoảng 2.468 người, thuộc 471 hộ Tại đây, có 5 bản và 6 dân tộc anh em sinh sống, bao gồm Mông, Hà Nhì, Kinh, Thái, Tày và Mường.
Huyện Vị Xuyên nằm ở phía Đông, xã Bản Nhùng ở phía Nam, xã Thèn Chu Phìn ở phía Bắc và xã Tân Tiến thuộc huyện Hoàng Su Phì ở phía Tây.
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình Tung Qua Lìn là đồi núi dốc bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đất và các khe suối tạo thành các dải đất bằng hẹp, dân cư phân bố không đều, thôn xa nhất cách trung tâm xã 10 km, đường giao thông tiếp nối giữa các thôn còn gặp nhiều khó khăn
Địa hình núi đất đỏ vàng chiếm khoảng 90% diện tích tự nhiên của xã, với vùng núi cao hình cánh cung có độ cao trung bình từ 700 – 900m Thảm thực vật tại đây chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo và các loại cây lúp xúp, bên cạnh đó còn có các loại cây trồng theo dự án và rừng tái sinh Hiện vẫn còn nhiều diện tích với cây bụi thưa thớt trên triền đồi cao, cần được quy hoạch thành rừng tái sinh trong thời gian tới.
- Dạng địa hình thung lũng nhỏ không đồng đều
Tại tỉnh Lai Châu, địa hình đồi thoải xen bát úp rất phù hợp cho nông lâm kết hợp Sườn đồi có độ dốc thấp và gần nguồn nước là điều kiện lý tưởng để phát triển cây ăn quả.
Thảm thực vật vẫn còn tính chất nguyên sinh vốn có thể hiện rõ nét trên nhiều khoảnh rừng núi cao
Điều kiện địa hình tại khu vực này tương đối đơn giản, với nguồn tài nguyên đất đai thích hợp cho việc trồng một số loại cây ăn quả như vải, nhãn, hồng Đặc biệt, nơi đây cũng rất phù hợp để phát triển cây lâm nghiệp như thông và keo.
4.1.1.3 Khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm và chế độ mưa
Tung Qua Lìn nằm ở tiểu vùng lạnh và mưa ít thuộc huyện Phong Thổ, có khí hậu vùng núi phía Bắc với mùa hè mưa nhiều và mùa đông lạnh khô Lượng bức xạ tổng cộng hàng năm đạt 114 Kcal/cm2, trong đó các tháng mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) đều vượt 10 Kcal/cm2/tháng Tháng 2 là tháng có bức xạ thấp nhất nhưng vẫn đạt trên 5,5 Kcal/cm2/tháng Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,4°C, với tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất là 5°C và tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 38°C Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận trong 20 năm qua là -1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.448 mm, với 132 ngày mưa, chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 1.243,4 mm Tháng 7 là tháng có lượng mưa cao nhất, với 278,3 mm Chế độ mưa được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm hơn 76% tổng lượng mưa năm, và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, chiếm hơn 24% tổng lượng mưa.
4.1.1.4 Tình hình sử dụng đất đai Đất đai trên xã chủ yếu thuộc đất feralit, địa hình đồi núi cao xen kẽ khe suối và dải đất hẹp thích hợp các cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâm nghiệp và cây ăn quả Phần lớn đất đai chủ yếu là để để sản xuất nông nghiệp, xã cần có sự điều chỉnh hợp lý hơn để đưa hết diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất
Cụ thể tình hình sử dụng đất được thể hiện ở bảng 4.1
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất xã Tung Qua Lìn năm 2019
Cơ cấu (%) A.Tổng diên tích đất tự nhiên 3207,62 100
I Tổng diện tích đất nông nghiệp 2524,13 78,96
1 Đất sản xuất nông nghiệp 1435,08 44,74
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,44 0,04
II Đất phi nông nghiệp 112,62 3,51
3 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,92 0,02
4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 17,49 0,54
III Đất chưa sử dụng 570,87 17,80
(Nguồn: UBND xã Tung Qua Lìn cung cấp năm 2019)
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3.207,62 ha, được phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 44,74% tổng diện tích đất tự nhiên với 2524,13 ha, chủ yếu được sử dụng cho trồng cây hàng năm và cây lâu năm, góp phần phát triển lương thực và các cây công nghiệp ngắn ngày Đất trồng cây lâm nghiệp cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, 33,91% với 1087,75 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng tại địa phương Tuy nhiên, đất nuôi trồng thủy hải sản chỉ chiếm 0,04% tổng diện tích với 1,44 ha, không thuận lợi cho hoạt động này.
Nhóm đất phi nông nghiệp được phân chia thành bốn loại chính: đất ở, đất chuyên dùng, đất nghĩa trang và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng Trong đó, đất ở chiếm 0,95% tổng diện tích với 30,76 ha, đất chuyên dùng chiếm 1,98% (63,42 ha), đất nghĩa trang và nghĩa địa chỉ chiếm 0,02% (0,92 ha), trong khi đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm 0,54% (17,49 ha) Đất chuyên dùng chủ yếu phục vụ các nhu cầu công cộng của người dân.
Nhóm đất chưa sử dụng chiếm 17,8% (57.087 ha) do hộ gia đình chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và đất đồi núi chưa được khai thác Cần cải tạo và đưa vào sử dụng để tránh lãng phí tài nguyên đất.
Diện tích đất lâm nghiệp của Tung Qua Lìn năm 2019 là 1087,75ha, trong đó 821,04ha được quy hoạch cho lâm nghiệp Toàn bộ diện tích này nằm trong ranh giới quản lý hành chính của xã và đã được nhà nước giao cho các chủ rừng cá nhân, hộ gia đình để quản lý và sử dụng theo quy định của luật đất đai và luật bảo vệ phát triển rừng Cụ thể, hộ gia đình được giao 313,19ha, chủ yếu là rừng trồng cây thông Độ che phủ rừng của xã đạt 42,16%.
Môi trường ở đây khá trong lành, chưa có hiện tượng ô nhiễm do trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất kinh doanh tập trung
4.1.1.7 Cơ sở hạ tầng a Giao thông – Thủy lợi
Vào năm 2019, xã đã tích cực vận động người dân nạo vét 23,321 km kênh mương, đảm bảo nước có thể thông suốt từ đầu mối đến ruộng Đồng thời, xã cũng đã chuẩn bị các phương án chống hạn khi cần thiết.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Tung Qua Lìn giai đoạn 2019-2019
4.2.1 Dân số và lao động của xã Tung Qua Lìn năm 2019
Đến đầu năm 2019, Tung Qua Linh có 471 hộ với tổng số nhân khẩu là 2.468 người, trong đó có 1.240 người trong độ tuổi lao động, chủ yếu làm nông nghiệp Mật độ dân số trung bình đạt 43 người/km² Dân cư tại đây được phân bố ở 5 bản và bao gồm 6 dân tộc chính: Mông, Hà Nhì, Kinh, Thái, Tày và Mường.
Những năm trước đây, hiện tượng di cư đi nơi khác kiếm ăn cũng có xảy ra
Nền kinh tế xã Tung Qua Lìn vẫn chưa phát triển mạnh mẽ so với toàn huyện, với 262 trong tổng số 471 hộ gia đình thuộc diện nghèo.
Số hộ nghèo tại xã chủ yếu do thiếu đất sản xuất và vốn đầu tư Trình độ dân trí thấp đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trình độ dân trí của người dân đã được nâng cao thông qua các cuộc vận động học tập và xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư, được triển khai ở các thôn bản.
Cụ thể dân số và lao động của xã được thể hiện trong bảng 4.2 như sau:
Bảng 4.2 Tình hình dân số và lao động xã Tung Qua Lìn năm 2019
I Tổng số nhân khẩu Khẩu 2468 100
II Tổng số hộ Hộ 518 100
III Tổng số LĐ LĐ 1403 100
(Nguồn:phòng thống kê UBND xã Tung Qua Lìn năm 2019)
Trong xã Tung Qua Lìn, dân số tổng cộng là 2.468 người, trong đó 88,4% là nhân khẩu nông nghiệp và chỉ 11,6% là nhân khẩu phi nông nghiệp Từ 471 hộ gia đình, có tới 93,5% là hộ nông nghiệp, trong khi 6,5% là hộ phi nông nghiệp Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 83%, còn lao động phi nông nghiệp chỉ đạt 16,5% Điều này cho thấy rằng hoạt động nông nghiệp là chủ yếu tại địa phương, phản ánh truyền thống nông nghiệp lâu đời của người dân Mặc dù có một số hoạt động phi nông nghiệp, nhưng chúng vẫn ở mức độ nhỏ do trình độ dân cư chưa cao, dẫn đến việc họ chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp.
4.2.2 Cơ cấu kinh tế của xã Tung Qua Lìn năm 2019
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên 3207,62 ha và tổng giá trị sản xuất đạt 7.395,36 triệu đồng Ngành nông lâm thủy sản đóng góp phần lớn với giá trị 7.267,25 triệu đồng, chiếm 98,26% tổng giá trị sản xuất Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chỉ đạt 66,04 triệu đồng, tương đương 0,89%, trong khi ngành thương mại và dịch vụ phát triển kém hơn với giá trị chỉ đạt 62,07 triệu đồng, chiếm 0,83%.
Xã hiện đang chuyển mình từ nền nông nghiệp sang phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của người dân địa phương.
Cụ thể được thể hiện trong bảng 4.3 như sau:
Bảng 4.3 Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019
Tổng giá trị sản xuất 7.395,36 100
I.Ngành nông lâm thủy sản 7.267,25 98,26
III Ngành thương mại dịch vụ 62,07 0,83
(Nguồn: ban Thống Kê xã Tung Qua Lìn cung cấp năm 2019)
4.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Tung Qua Lìn giai đoạn
Xã Tung Qua Lìn có diện tích đất nông nghiệp lên tới 2425,13ha, chiếm 78,69% tổng diện tích đất tự nhiên, cho thấy nông nghiệp là ngành chủ đạo mang lại giá trị cho người dân nơi đây Ngành nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực và thực phẩm thiết yếu mà còn cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến Năm 2019, ngành nông - lâm - thủy sản đã đạt được những kết quả đáng kể.
Bảng 4.4 Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã Tung Qua Lìn năm 2019
STT Chỉ tiêu Giá trị sản xuất
I Tổng giá trị sản xuất 7.267,25 98,26
(Nguồn: Ban Thống Kê xã Tung Qua Lìn cung cấp, 2019)
Theo bảng số liệu 4.4, xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi Ngành trồng trọt đóng vai trò chủ đạo, có giá trị sản xuất đạt 3.468,21 triệu đồng.
Ngành chăn nuôi trong xã chiếm 41,83% giá trị sản xuất với 1.954,35 triệu đồng, nhưng vẫn mang tính cá thể và chưa có quy mô lớn Hình thức chăn thả hiện tại chủ yếu là tự do, không có quy hoạch tập trung, gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc cây cối và hoa màu Trong tương lai, sẽ có phương án quy hoạch khu vực chăn thả tập trung nhằm phát triển đàn gia súc, đồng thời bảo vệ rừng tái sinh và hạn chế tác động tiêu cực đến cây trồng Ngành lâm nghiệp cũng đóng góp 22,69% giá trị sản xuất với 1.648,85 triệu đồng.
Ngành thủy sản tại xã gặp khó khăn phát triển do địa hình đồi núi không bằng phẳng, hạn chế điều kiện nuôi trồng Trong khi đó, cây ăn quả trên địa bàn chủ yếu là các loại có giá trị sản xuất không cao, ảnh hưởng đến tiềm năng kinh tế của xã.
Ngành sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chủ đạo, mang lại giá trị kinh tế cao nhất cho người dân trong xã Để nâng cao đời sống cư dân, cần khai thác và đưa vào sản xuất các giống cây trồng và vật nuôi mới có giá trị cao, nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Thực trạng nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn
4.3.1 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020
Theo công văn số 2310 UBND - NLN ngày 15/10/2017 của huyện Phong Thổ, UBND xã Tung Qua Lìn đã phê duyệt quy hoạch NTM theo quyết định 1419/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 và triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM từ năm 2016 Mục tiêu của xã là đến năm 2020, toàn bộ 5 bản trong xã sẽ đạt chuẩn nông thôn mới.
Giai đoạn 2010 – 2015 xã đạt được 5/19 tiêu chí
4.3.2.Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016– 2020
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Tung Qua Lìn năm 2019
Tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá
1 Quy hoạch Đạt Chưa đạt
1.1 Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công khai đúng thời hạn Đạt Đã được phê duyệt Đạt
1.2 Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức quy hoạch Đạt
Quy định đã được ban hành Đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019)
Tiêu chí 01 bao gồm hai nội dung chính: Thứ nhất, xã phải có quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt và công bố công khai đúng hạn Thứ hai, cần ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng và tổ chức thực hiện theo quy hoạch đó.
Tính đến tháng 12 năm 2019, toàn xã đã hoàn thành 100% tiêu chí quy hoạch, cho thấy sự nỗ lực và hiệu quả trong công tác phát triển Kết quả đánh giá tiêu chí số 1 đạt yêu cầu.
* Tiêu chí số 2: Giao thông
Giao thông vận tải (GTVT) đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định GTVT cung cấp vật tư, nguyên liệu và năng lượng cho các cơ sở sản xuất, đồng thời vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu đi lại của cộng đồng.
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Tung Qua Lìn năm 2019
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưađạt
2.1 Đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm
2.2 Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
2.3 Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
2.4 Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa quanh năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
Năm 2019, xã Tung Qua Lìn đã hoàn thành việc cứng hóa đường bộ đạt chuẩn theo quy định kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải, đảm bảo chất lượng cho từng loại đường trong toàn xã.
- Đường trục xã tổng số 4,5/4,5 km được nhựa hóa đạt 100%
- Đường thôn, liên thôn: Tổng số 33,8 km trong đó có đường bê tông 5,3/33,8 km = 15,68%, đường cấp phối 12,5/33,8 km = 36,98%,đường đất 16/33,8 km = 47,34%
- Đường ngõ xóm: Tổng số 12,7 km trong đó được bê tông hóa 0,6/12,7 km, bằng 4%
- Đường trục chính nội đồng tổng số 25 km đến thời điểm hiện tại chưa được cứng hóa Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 2: Chưa đạt
*Tiêu chí số 3: Thủy lợi
Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế độc lập tự chủ và trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, nông nghiệp và nông thôn cần phát triển lên một tầm cao mới Điều này bao gồm việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên mỗi đơn vị diện tích, và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Đồng thời, phát triển công nghiệp, dịch vụ và các làng nghề ở nông thôn cũng rất quan trọng để tạo ra nhiều việc làm mới Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, hệ thống thủy lợi đóng vai trò then chốt.
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu nước chủ động của xã đạt 71%, vượt tiêu chí 70% trở lên, cho thấy sự đáp ứng tốt với yêu cầu dân sinh Đồng thời, điều này cũng đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
+ Hệ thống thủy lợi trên toàn xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh
+ Toàn xã có 21.321/23.321 km tuyến kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt 91,4% so với tổng số
+ Xã đã có Ban thủy lợi và giao các công trình thủy lợi cho các tổ tại các bản quản lý, duy tu bảo dưỡng theo quy định
Bảng 4.7.Hệ thống thủy lợi của xã Tung Qua Lìn năm 2019
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưađạt
3.1 tỷ lệ diện tích đất sản sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và tưới tiêu chủ động đạt 80% trở lên
3.2 Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ Đạt Đảm bảo đủ điều kiện Đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019) Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 3: Đạt
Tiêu chí 4: Điện năng đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống Bảng 4.10 dưới đây sẽ trình bày tình hình thực hiện tiêu chí điện của xã, phản ánh sự quan trọng của nguồn điện trong đời sống cộng đồng.
Hệ thống điện đạt chuẩn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, theo Quy trình kỹ thuật điện nông thôn 2006 (QĐKT-ĐNT) Điều này bao gồm việc đảm bảo an toàn, hiệu quả và độ tin cậy trong cung cấp điện cho các khu vực nông thôn Việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ điện mà còn góp phần phát triển kinh tế và xã hội tại các vùng nông thôn.
Tính đến năm 2006, xã có đường dây trung thế dài 11,29 km, đạt 100% so với tổng số yêu cầu Đường dây hạ thế dài 28 km, trong đó có 3 thôn được cấp điện lưới quốc gia, chiếm 53,8% tổng số thôn trong xã, chưa đạt yêu cầu.
Bảng 4.8: Hiện trạng điện của xã Tung Qua Lìn năm 2019
Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 –
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
4.1.Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đảm bảo an toàn Đạt 4.2.Tỷ lệ số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019) Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 4: Chưa đạt
*Tiêu chí số 5: Trường học
Mục tiêu đạt tiêu chí là 70% trường học các cấp, bao gồm mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
Trường mầm non hiện có 01 trường chính và 06 điểm trường, nhưng vẫn còn thiếu 01 phòng Hội đồng, 02 phòng làm việc, 01 nhà vệ sinh, 04 phòng chức năng, 05 phòng học tại trường chính và 03 phòng học tại thôn Khấu.
Na 10 phòng công vụ 500m2 tường rào, 01 cổng trường, 01 nhà để xe, 01 bếp ăn 1 chiều, 500m2 sân bê tông
Trường tiểu học đã đạt mức chất lượng tối thiểu với việc phổ cập giáo dục đúng độ tuổi cho trẻ em 3 tuổi Số lượng phòng học đáp ứng đầy đủ yêu cầu, với tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100% Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tối thiểu được đảm bảo đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động giảng dạy.
Trường trung học cơ sở hiện có 08 phòng bộ môn, 02 phòng công vụ và 02 phòng vệ sinh, với tường bao dài 60m Tuy nhiên, trường còn thiếu 08 phòng chức năng và phòng học bộ môn, 04 phòng hành chính quản trị, 01 phòng tập đa năng, 01 bếp ăn, 01 nhà để xe, 250m đường nội bộ và 500m2 tường bao Kết quả đánh giá tiêu chí số 5 cho thấy trường chưa đạt yêu cầu.
*Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Bảng 4.9: Tình hình thực hiện cơ sở vật chất văn hóa
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
Tỷ lệ trường học các cấp như mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất cùng thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại không chỉ giúp cải thiện môi trường học tập mà còn đảm bảo rằng học sinh được tiếp cận với những điều kiện học tập tốt nhất.
Chưa có trường nào đạt chuẩn
Cơ sở vật chất văn hóa
Đánh giá của người dân về xây dựng mô hình nông thôn mới
* Tình hình chung của hộ điều tra Điều tra 60 hộ gia đình trên địa bàn xã Tung Qua Lìn với kết quả như sau:
Bảng 4.20: Bảng tình hình lao động và thu nhập của các hộ điều tra
Số lao động chính (người)
Thu nhập (Triệu đồng/năm)
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)
Kết quả khảo sát cho thấy sự khác biệt rõ rệt về dân số và lao động giữa ba vùng kinh tế của xã Bản Khấu Dào có dân số đông nhất với 67 nhân khẩu, trong khi bản Hờ Mèo lại ít dân hơn Về thu nhập, bản Căng Ký đứng đầu với mức thu nhập cao nhất, ngược lại bản Khấu Dào có thu nhập thấp nhất Toàn bộ nguồn thu nhập ở đây đều từ nông nghiệp, với các hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt Bản Khấu Dào, do vị trí địa lý xa trung tâm và trình độ văn hóa chưa cao, cùng với số lượng con cái đông, đã dẫn đến tình hình kinh tế kém hơn so với các bản khác Bảng 4.22 minh họa rõ nét sự khác biệt trong tình hình kinh tế xã hội của ba bản này.
Bảng 4.21: Bảng cơ cấu đất đai của các hộ gia đình
Loại đất Đơn vị Diện tích bình quân Đất trồng lúa m 2 1.470,00 Đất trồng ngô m 2 1.200,00 Đất trồng màu m 2 250,08 Đất vườn tạp m 2 74,64 Đất lâm nghiệp Ha 2,37 Đất ao m 2 4,50
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)
Theo bảng 4.22, các hộ điều tra chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất trồng lúa trung bình là 1.470m² và đất trồng ngô là 1.200m² Diện tích đất nuôi trồng thủy sản rất hạn chế, chỉ đạt 4,50m² Trung bình, mỗi hộ có 2,37ha đất lâm nghiệp, điều này tạo cơ hội cho người dân phát triển lâm nghiệp và tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình.
* Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới
Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chính sách phát triển nông thôn, 100% người dân đã nghe thông tin về các chính sách này Tuy nhiên, tại những thôn xa trung tâm xã, thông tin không được truyền đạt thường xuyên và cụ thể, dẫn đến nhiều người dân chưa hiểu rõ Phần lớn người dân tiếp cận thông tin qua chính quyền địa phương (72,10%), tiếp theo là từ các phương tiện truyền thông (10,40%) và bạn bè, hàng xóm (17,50%) Việc thông tin chủ yếu được cung cấp từ cán bộ xã và thôn cho thấy sự quan tâm trong công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương.
Bảng 4.22: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về mô hình nông thôn mới
Kênh thông tin Bản Căng
Tỷ lệ % số hộ được tiếp cận thông tin 100 100 100 100
Từ cán bộ xã, thôn 86,2 80,0 50,0 72,1
Từ các phương tiện thông tin đại chúng 10,5 15.8 26,4 17,5
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)
Bảng 4.23: Ý kiến của nông dân về chương trình xây dựng NTM tại xã Tung Qua Lìn ĐVT: %, số nông dân cho ý kiến (n = 60)
Theo kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019, hầu hết người dân ở ba bản nghiên cứu đều biết đến chương trình nông thôn mới, mặc dù sự hiểu biết của họ còn hạn chế Tuy nhiên, 81,70% ý kiến cho rằng chương trình này rất cần thiết cho địa phương, và không có ý kiến nào cho rằng nó là không cần thiết Điều này cho thấy người dân đã nhận thức được hiệu quả tích cực mà mô hình nông thôn mới mang lại.
Bảng 4.24: Nhận thức của người dân về chương trình nông thôn mới ĐVT: %,số nông dân cho ý kiến (n = 60)
Mục đích xây dựng NTM Số lượng hộ
Xây dựng cơ sở hạ tầng 58 97
Nâng cao thu nhập cho người dân 56 93
Cải thiện cuộc sống của người dân bền vững trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)
Theo bảng 4.26, người dân đã nhận thức rõ mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới, với 97% cho rằng mục tiêu chính là cải thiện cơ sở hạ tầng, 93% nhấn mạnh việc nâng cao thu nhập cho cộng đồng, và 75% cho rằng mô hình này giúp cải thiện đời sống bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Sự thành công trong công tác tuyên truyền và vận động đã góp phần quan trọng vào những hiệu quả tích cực mà mô hình nông thôn mới mang lại.
Bảng 4.25: Những công việc của người dân tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa phương
STT Nội dung công việc Số lượng hộ(n`)
1 Bầu tiểu ban xây dựng nông thôn mới 56 93.3
2 Đóng góp ý kiến vào bản quy hoạch và bản đề án xây dựng nông thôn mới 40 66,6
3 Đóng góp ý kiến vào việc lựa chọn nội dung thực hiện 18 30
4 Xây dựng kế hoạch thực hiện 0 0
5 Trực tiếp thi công thực hiện các công trình 58 96,7
6 Tập huấn khuyến nông khuyến lâm 48 28,8
7 Giám sát thi công công trình 2 3,3
8 Đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong nội dung chương trình NTM 60 100
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)
Theo số liệu, người dân tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa phương thông qua nhiều hoạt động như bầu tiểu ban, đóng góp ý kiến vào quy hoạch và đề án, cũng như trực tiếp thi công các công trình Trong đó, tỷ lệ tham gia vào các công việc khác nhau: chỉ 3,3% người dân tham gia giám sát thi công, trong khi 30% có ý kiến về nội dung thực hiện Đáng chú ý, 100% người dân tham gia đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới.
Khi tham gia đóng góp cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình nông thôn mới, 100% các hộ gia đình đều tham gia bằng cách đóng góp công lao động Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng mô hình nông thôn mới gặp khó khăn do trình độ dân cư còn hạn chế.
Bảng 4.26: Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương
STT Hạng mục Tốt Khá Trung bình Kém
5 Nhà văn hóa thôn xã 0 56,67 38,33 5
Theo kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019, chỉ có 6,67% người dân đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương là tốt, trong khi 76,66% cho rằng chất lượng ở mức khá Về thủy lợi, 56,67% người dân đánh giá ở mức khá, nhưng chỉ 1,67% cho rằng chất lượng tốt Đối với điện, 45% người dân cho rằng chất lượng tốt, trong khi 43,33% đánh giá ở mức khá Về trường học, 10% người dân cho biết chất lượng kém, nhưng phần lớn đạt mức trung bình trở lên Nhà văn hóa có 3,33% đánh giá tốt, 66,67% khá, trong khi chợ nông thôn bị đánh giá kém 100% do không có khu chợ tại xã Cuối cùng, bưu điện chỉ có 5% người dân đánh giá là tốt.
Theo đánh giá của người dân, 76,67% cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng khá, trong khi chỉ có 5% đánh giá tốt và phần còn lại là trung bình Điều này cho thấy hầu hết các điều kiện hạ tầng đã được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu người dân Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình cần được nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng và cải tạo để đảm bảo điều kiện sống và phát triển kinh tế tốt hơn cho cộng đồng.
4.5 Những điểm mạnh, hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân
4.5.1 Những điểm mạnh của xã
- Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất
- Xã có tổng diện tích lúa nước 79,44ha sản lượng ước tính đạt 45 tạ/1ha
- Xã có vùng trồng ngô 1 vụ khoảng 521,06 ha
- An ninh chính trị luôn được đảm bảo, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của xã
- Có nguồn nhân lực dồi dào
4.5.2 Những hạn chế yếu kém
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đang có xu hướng tăng, tuy nhiên sự phát triển này chưa đồng đều giữa các lĩnh vực, với tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm so với yêu cầu hiện tại.
- Việc ứng dụng tiến bộKHCN vào sản xuất còn thấp, năng suất chưa cao
Do phong tục tập quán của người dân ( đa số là dân tộc thiểu số)
- Phát triển nghành nghề tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, chưa thu hút vốn đầu tư chiếm tỷ trọng còn thấp trong cơ cấu kinh tế
- Hoạt động thương mại - dịch vụ tuy có phát triển nhưng mới chỉ đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu trong trao đổi mua bán của người dân
Trong những năm qua, với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", nhiều tuyến đường liên xã và thôn đã được bê tông hóa, góp phần cải thiện hạ tầng giao thông Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tuyến đường cần được đầu tư xây dựng và nâng cấp do đã bắt đầu xuất hiện hiện tượng xuống cấp.
Mặc dù đã có sự đầu tư xây dựng trong những năm qua, nhiều trường học vẫn còn tồn tại các điểm trường và phòng học xuống cấp, cùng với trang thiết bị chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho việc dạy và học.
4.5.3 Nguyên nhân hạn chế yếu kém
Kết quả điều tra hộ nông dân và phỏng vấn cán bộ xã tại xã Tung Qua Lìn cho thấy vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù đã có sự chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa, nhưng vẫn tồn tại tính chất nhỏ lẻ và thiếu bền vững, dẫn đến chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp Ngành nghề và tiểu thủ công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc làm cho nông dân và người lao động Bên cạnh đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ chưa được đầu tư đầy đủ để phục vụ cho sự phát triển.
- Hai là: Xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông thiếu đồng bộ
Ba là, trình độ dân trí ở khu vực này còn hạn chế, công tác đào tạo nghề chưa gắn kết hiệu quả với việc làm, dẫn đến chất lượng cuộc sống của người dân về vật chất và tinh thần chưa được cải thiện Hơn nữa, nỗ lực xóa đói giảm nghèo vẫn chưa đạt được tính bền vững cần thiết.
Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã rút ra một số kết luận như sau:
Tung Qua Lìn là một xã miền núi với diện tích lớn, thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp Cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, hỗ trợ cho sản xuất nông lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ, nâng cao đời sống cư dân Xã có nguồn lao động trẻ, cần cù và năng động, giàu kinh nghiệm trong sản xuất Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khó khăn như đất nông nghiệp phân tán và manh mún, cùng với năng lực sản xuất và trình độ người dân còn hạn chế, chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật.
Xã vẫn chưa đạt được mô hình nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2009, vì chưa hoàn thành 10 tiêu chí cần thiết.
Người dân đã nhận thức rõ về mô hình nông thôn mới nhờ sự tuyên truyền từ cán bộ xã và các phương tiện thông tin đại chúng Họ nhiệt tình tham gia vào quá trình xây dựng mô hình này bằng cách đóng góp công lao động cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, bầu tiểu ban xây dựng nông thôn mới và tham gia các khóa tập huấn khuyến nông, khuyến lâm.
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ và hoạt động thương mại - dịch vụ hiện đang gặp nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân Nguyên nhân chủ yếu đến từ phong tục tập quán, trình độ dân trí còn thấp, sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ thiếu bền vững, cùng với việc lĩnh vực thương mại - dịch vụ chưa được đầu tư đầy đủ để thúc đẩy sự phát triển.