1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

67 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Trên Lợn NáI Sinh Sản Tại Trại Của Công Ty Phát Đạt Thị Xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Nguyễn Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. La Văn Công
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,32 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục đích của chuyên đề (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (10)
      • 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn (13)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước (14)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái (14)
      • 2.2.2. Chăn nuôi lợn nái sinh sản (19)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (21)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản 16 2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài (23)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (42)
    • 3.1. Đối tượng (42)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (42)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (42)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (42)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (42)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (42)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc (45)
    • 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản của trại (46)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái được phân công chăm sóc nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập (47)
      • 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại (48)
    • 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản của trại (50)
      • 4.3.1. Thực hiện lịch vệ sinh phòng bệnh tại trại (50)
      • 4.3.2. Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại (52)
      • 4.3.3. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại . 46 4.4. Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản của trại (53)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại (54)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản (55)
    • 4.5. Thực hiện các công tác khác tại trại (57)
      • 4.5.1. Tình hình phối giống của lợn nái nuôi tại trại (57)
      • 4.5.2. Kết quả thực hiện các công tác trên đàn lợn con tại trại (57)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Đề nghị (62)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Điều kiện của trang trại

Trại lợn Phát Đạt, thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, do ông Nguyễn Văn Tuấn làm chủ Hoạt động của trang trại được giám sát bởi cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam.

Thị xã Phúc Yên sở hữu địa hình đa dạng với cả nông thôn và đô thị, bao gồm vùng đồi rừng, bán sơn địa và đồng bằng Trang trại nằm ở vùng bán sơn địa xã Cao Minh, với tổng diện tích 12.029,55 ha, được chia thành hai vùng chính: vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hòa, Đồng Xuân) chiếm 9.700 ha và vùng đồng bằng (Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị) với diện tích 2.300 ha Khu vực này còn có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch.

+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa

+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm

+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến

+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện thành bên cạnh

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và chăn nuôi của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi Hiện nay, chăn nuôi đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ.

Thị xã Phúc Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ bình quân năm khoảng 23°C, đặc trưng bởi mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều và mùa Đông hanh khô, lạnh kéo dài Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 83%, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng Gió chủ đạo mùa Đông từ Đông - Bắc và mùa Hè từ Đông - Nam Hệ thống sông, suối trong thành phố không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa, phục vụ chống lũ và tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.

Phúc Yên được hưởng lợi từ điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Hệ thống sông ngòi và hồ đập không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn góp phần điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Trại có hệ thống giao thông thuận tiện, kết nối dễ dàng với các khu vực trung tâm và xung quanh Đường liên thôn gần trại đã được bê tông hóa, tạo điều kiện cho ô tô ra vào dễ dàng, phục vụ việc vận chuyển hàng hóa, thức ăn, vật tư và sản phẩm chăn nuôi.

2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của trang trại

- Trại gồm có 16 người trong đó có:

+ 01 kỹ sư chính của công ty

2.1.1.5 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt, hoạt động từ năm 2009, ban đầu có quy mô 120 nái Đến năm 2013, quy mô được mở rộng lên 400 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích 3 ha Cơ sở vật chất tại trang trại được trang bị đầy đủ với hệ thống nước, điện, kho cám, kho thuốc và phòng pha tinh, đáp ứng nhu cầu chăn nuôi hiệu quả.

Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín với giàn mát ở đầu và quạt thông gió ở cuối, bao gồm 3 quạt cho chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng thịt, 2 quạt cho chuồng cách ly và chuồng lợn đực, cùng 2 quạt trần cho chuồng lợn loại Hai bên tường có dãy cửa sổ kính với diện tích từ 1,5m đến 2m, cách nền 1,2m và cách nhau 80cm Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh, đảm bảo môi trường thoáng mát và an toàn cho vật nuôi.

- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát điện dự phòng

Hệ thống cấp nước trong khu chăn nuôi sử dụng nước giếng khoan, với nước uống cho lợn được cung cấp từ hai bể lớn, một bể đặt ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu chuồng bầu 1 Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho các công tác khác được lấy từ các bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn đến bể chứa ở đầu các chuồng.

Phòng pha tinh của trại được trang bị hiện đại với các dụng cụ như kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, dụng cụ đóng liều tinh và nồi hấp cách thủy, cùng nhiều thiết bị khác, đảm bảo quy trình pha chế tinh chất hiệu quả và chính xác.

Hệ thống xử lý môi trường đảm bảo chất thải được xử lý qua hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường Ngoài ra, hệ thống còn có điểm tiêu chất thải và hố hủy lợn được đặt xa khu vực chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc bảo quản vắc-xin và thuốc, cần trang bị một số dụng cụ thiết yếu như tủ lạnh chuyên dụng để bảo quản vắc-xin, tủ thuốc để lưu trữ và bảo quản thuốc cho trại Bên cạnh đó, máy nén khí phun sát trùng di động cũng là một thiết bị quan trọng để vệ sinh khu vực ngoài chuồng nuôi.

Trại được trang bị đầy đủ với một nhà khách, phòng họp, hai dãy nhà ở cho công nhân viên, cùng với hai khu vệ sinh và nhà tắm phục vụ cho cả công nhân viên lẫn khách tham quan Ngoài ra, trại còn có một nhà bếp ăn tiện nghi.

Tổng trại bao gồm 10 chuồng nuôi, trong đó có hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ, hai chuồng nái chửa với 246 ô, một chuồng đực với 9 ô, một chuồng hậu bị với ba ô cho quy mô 50 con/lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô cho quy mô 650 con/lứa, và ba chuồng thịt với 16 ô cho quy mô 2000 lợn thịt/lứa.

Hiện tại, công ty sở hữu 24% đàn bố mẹ nhập khẩu từ công ty Greenfeed Việt Nam, 7% từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để phục vụ sản xuất và gây nái, trong khi 69% còn lại là đàn bố mẹ nhập từ công ty CP Việt Nam.

Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.1.1 Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính ở gia súc là thời điểm khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản Khi bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dưới tác động của hệ thần kinh và nội tiết, con cái sẽ xuất hiện hiện tượng động dục, trong khi con đực sẽ có phản xạ giao phối.

Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái

 Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:

Khi cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh và bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái sẽ bắt đầu xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, trong khi con đực sản xuất tinh trùng Đây là thời điểm mà tinh trùng và trứng có khả năng gặp nhau, tạo điều kiện cho quá trình thụ thai diễn ra.

- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bầu vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào

- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối

- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ

- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày)

Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại

Các giống động vật khác nhau có thời gian thành thục tính dục không giống nhau Những giống được thuần hóa sớm thường đạt độ thành thục sớm hơn so với những giống thuần hóa muộn Bên cạnh đó, những giống có kích thước nhỏ thường thành thục nhanh hơn so với những giống có kích thước lớn.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ

Lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, thường bắt đầu vào khoảng 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt từ 20 - 25 kg Đặc biệt, lợn lai F1 thường có khối lượng cơ thể tối thiểu là 50 kg để bước vào giai đoạn động dục.

55 kg Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 -

Lợn đạt khối lượng từ 60 đến 80 kg sau 7 tháng nuôi dưỡng, nhưng tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc Cụ thể, lợn Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào khoảng 4 đến 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày), trong khi các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace thường có tuổi động dục muộn hơn.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị Trong mùa hè, lợn cái thường thành thục chậm hơn so với mùa thu và đông, điều này có thể do nhiệt độ trong chuồng cao, dẫn đến mức tăng trọng thấp Những con lợn được chăn thả tự do thường đạt độ thành thục sớm hơn khoảng 14 ngày vào mùa xuân và 17 ngày vào mùa thu so với lợn nuôi nhốt Vào mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày giảm, khiến tuổi thành thục bị chậm lại so với các mùa khác, đặc biệt khi có sự thay đổi ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo chỉ 12 giờ mỗi ngày.

Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái Những lợn được nuôi dưỡng tốt thường thành thục sớm hơn, với tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và trọng lượng 80 kg Ngược lại, lợn thiếu dinh dưỡng có thể đạt tuổi thành thục muộn hơn, khoảng 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và chỉ nặng 48,4 kg Dinh dưỡng không đủ làm chậm quá trình thành thục do ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến yên và sự tiết hormone Ngược lại, dinh dưỡng thừa cũng gây hại, dẫn đến tích tụ mỡ quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng sinh sản và ảnh hưởng đến mức hormone oestrogen và progesterone trong máu, từ đó cản trở sự thành thục.

Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đáng kể đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị Việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng lẻ sẽ làm chậm quá trình thành thục so với nuôi theo nhóm Nghiên cứu của Hughes và James (1996) cho thấy lợn cái hậu bị tiếp xúc thường xuyên với đực giống sẽ nhanh động dục hơn Cụ thể, lợn cái hậu bị nặng trên 90 kg ở 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với lợn đực hai lần mỗi ngày, mỗi lần 15-20 phút, sẽ có đến 83% lợn cái động dục lần đầu Do đó, cần cân nhắc mật độ nuôi nhốt và cách thức tiếp xúc với đực giống để tối ưu hóa tuổi động dục của lợn cái hậu bị.

2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), tuổi thành thục về thể vóc được xác định là giai đoạn mà sự phát triển ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh và ổn định Thời điểm này thường đến muộn hơn so với tuổi thành thục về tính, được đánh dấu bằng lần động dục đầu tiên Trong giai đoạn lợn thành thục về tính, nếu cho giao phối ngay, có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai do cơ thể mẹ chưa hoàn thiện, dẫn đến chất lượng con non kém và tăng nguy cơ khó đẻ do xương chậu còn hẹp Do đó, không nên cho phối giống quá sớm; lợn cái nội nên được phối khi đạt 7-8 tháng tuổi và 40-50 kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và 100 kg.

110 kg mới nên cho phối

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra sau khi cơ thể phát triển hoàn thiện, không có bào thai hay bệnh lý Trong buồng trứng, quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng diễn ra song song với những biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục Tất cả những biến đổi này lặp đi lặp lại theo chu kỳ, tạo nên đặc điểm của chu kỳ động dục.

Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), lợn nái bắt đầu biểu hiện động dục sau khi trưởng thành Lần đầu tiên, biểu hiện này thường không rõ ràng, nhưng sau khoảng 15 - 16 ngày, lợn nái sẽ động dục trở lại với các dấu hiệu rõ ràng hơn, và sau đó sẽ theo một chu kỳ mang tính quy luật.

Chu kỳ tính của lợn nái diễn ra trong khoảng 19 - 21 ngày, với thời gian động dục kéo dài từ 3 - 4 ngày đối với lợn nội và 4 - 5 ngày đối với lợn lai, lợn ngoại Quá trình này được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực và giai đoạn sau chịu đực.

Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra âm thanh kêu rít và có hiện tượng xung huyết ở âm hộ, nhưng chưa được phối giống Thời gian rụng trứng ở lợn ngoại và lợn nái lai dao động từ 35 đến 40 giờ, trong khi lợn nội chỉ khoảng 25 đến 30 giờ.

Trong giai đoạn chịu đực, lợn thường có biểu hiện kém ăn và lờ đờ, đứng yên khi có tác động lên lưng gần mông Âm hộ của lợn sẽ giảm độ sưng, kèm theo sự xuất hiện của nước nhờn chảy ra, có tính chất dính và đục Lợn sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho phép đực nhảy Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, và nếu được phối giống trong thời gian này, lợn sẽ có khả năng thụ thai, với thời gian chịu đực của lợn nội thường ngắn hơn, chỉ từ 28 đến 30 giờ.

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực

- Thời điểm phối giống thích hợp

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [17], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 -

Thời điểm phối giống tối ưu cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, bắt đầu từ lúc động dục Đối với lợn nái nội, thời điểm này là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ngắn hơn Thời gian phối giống ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ đậu thai và số lượng con, vì vậy việc phối sớm hoặc muộn đều có thể dẫn đến kết quả kém Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

2.2.1.4 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2005
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), “Giáo trình sinh sản gia súc”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc”
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Ngô Đức (2011), Bệnh bại liệt trên heo nái, Báo nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh bại liệt trên heo nái
Tác giả: Ngô Đức
Năm: 2011
6. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2003
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
9. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội, tr. 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2005
10. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Popkov (1999), “Điều trị viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học Thú y, tập XII (số5), tr. 9 - 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Popkov (1999), "“Điều trị viêm tử cung"”, Tạp chí Khoa học Thú y
Tác giả: Popkov
Năm: 1999
12. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
13. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
14. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn”, Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập XIV (số 5), tr. 720 - 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn”, "Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam
Năm: 2016
15. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2010
16. Đỗ Quốc Tuấn (2005), Bài giảng sản khoa và bệnh sản khoa gia súc, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sản khoa và bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Đỗ Quốc Tuấn
Năm: 2005
17. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1993
18. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
20. Black W. G. (1983), “Inflammatory response of the bovine endometrium“, Am. Jour. Vet. Res. 14, tr. 179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inflammatory response of the bovine endometrium“", Am. Jour. Vet. Res
Tác giả: Black W. G
Năm: 1983
21. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mammary gland and lactaion problems”, "In disease of swine," 7th "edition
Tác giả: Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại (Trang 47)
Bảng 4.3. Kết quả theo dừi tỡnh hỡnh sinh sản của đàn lợn nỏi tại trại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.3. Kết quả theo dừi tỡnh hỡnh sinh sản của đàn lợn nỏi tại trại (Trang 49)
Bảng 4.4. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở  Thứ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.4. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở Thứ (Trang 50)
Bảng 4.5. Lịch tiêm vắc xin cho lợn của trại  Loại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.5. Lịch tiêm vắc xin cho lợn của trại Loại (Trang 51)
Bảng 4.6. kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.6. kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại (Trang 52)
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái sinh sản  tại trại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái sinh sản tại trại (Trang 53)
Bảng 4.8. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại  Chỉ tiờu theo dừi - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.8. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiờu theo dừi (Trang 54)
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái sinh sản của trại  Chỉ tiêu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái sinh sản của trại Chỉ tiêu (Trang 55)
Bảng 4.10. Kết quả công tác thụ tinh nhân tạo cho lợn nái tại trại - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.10. Kết quả công tác thụ tinh nhân tạo cho lợn nái tại trại (Trang 57)
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con (Trang 58)
Hình 3: Soi tinh  Hình 4. Thụt rửa - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Hình 3 Soi tinh Hình 4. Thụt rửa (Trang 66)
Hình 1. Phối lợn  Hình 2: Cọ rửa máng ăn - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Hình 1. Phối lợn Hình 2: Cọ rửa máng ăn (Trang 66)
Hình 5. Tiêm kháng sinh  Hình 6. Xịt đan nhựa - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Hình 5. Tiêm kháng sinh Hình 6. Xịt đan nhựa (Trang 67)
Hình 7. Lấy thuốc   Hình 8. Rắc vôi - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc
Hình 7. Lấy thuốc Hình 8. Rắc vôi (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN