TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện của trang trại
Trại lợn Phát Đạt, thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, do ông Nguyễn Văn Tuấn làm chủ Hoạt động của trang trại được giám sát bởi cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam.
Thị xã Phúc Yên sở hữu địa hình đa dạng với cả nông thôn và đô thị, bao gồm vùng đồi rừng, bán sơn địa và đồng bằng Trang trại nằm ở vùng bán sơn địa xã Cao Minh, với tổng diện tích 12.029,55 ha, được chia thành hai vùng chính: vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hòa, Đồng Xuân) chiếm 9.700 ha và vùng đồng bằng (Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị) với diện tích 2.300 ha Khu vực này còn có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện thành bên cạnh
Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và chăn nuôi của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi Hiện nay, chăn nuôi đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ.
Thị xã Phúc Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ bình quân năm khoảng 23°C, đặc trưng bởi mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều và mùa Đông hanh khô, lạnh kéo dài Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 83%, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng Gió chủ đạo mùa Đông từ Đông - Bắc và mùa Hè từ Đông - Nam Hệ thống sông, suối trong thành phố không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa, phục vụ chống lũ và tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Phúc Yên được hưởng lợi từ điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Hệ thống sông ngòi và hồ đập không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn góp phần điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Trại có hệ thống giao thông thuận tiện, kết nối dễ dàng với các khu vực trung tâm và xung quanh Đường liên thôn gần trại đã được bê tông hóa, tạo điều kiện cho ô tô ra vào dễ dàng, phục vụ việc vận chuyển hàng hóa, thức ăn, vật tư và sản phẩm chăn nuôi.
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại gồm có 16 người trong đó có:
+ 01 kỹ sư chính của công ty
2.1.1.5 Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt, hoạt động từ năm 2009, ban đầu có quy mô 120 nái Đến năm 2013, quy mô được mở rộng lên 400 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích 3 ha Cơ sở vật chất tại trang trại được trang bị đầy đủ với hệ thống nước, điện, kho cám, kho thuốc và phòng pha tinh, đáp ứng nhu cầu chăn nuôi hiệu quả.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín với giàn mát ở đầu và quạt thông gió ở cuối, bao gồm 3 quạt cho chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng thịt, 2 quạt cho chuồng cách ly và chuồng lợn đực, cùng 2 quạt trần cho chuồng lợn loại Hai bên tường có dãy cửa sổ kính với diện tích từ 1,5m đến 2m, cách nền 1,2m và cách nhau 80cm Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh, đảm bảo môi trường thoáng mát và an toàn cho vật nuôi.
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát điện dự phòng
Hệ thống cấp nước trong khu chăn nuôi sử dụng nước giếng khoan, với nước uống cho lợn được cung cấp từ hai bể lớn, một bể đặt ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu chuồng bầu 1 Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho các công tác khác được lấy từ các bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn đến bể chứa ở đầu các chuồng.
Phòng pha tinh của trại được trang bị hiện đại với các dụng cụ như kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, dụng cụ đóng liều tinh và nồi hấp cách thủy, cùng nhiều thiết bị khác, đảm bảo quy trình pha chế tinh chất hiệu quả và chính xác.
Hệ thống xử lý môi trường đảm bảo chất thải được xử lý qua hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường Ngoài ra, hệ thống còn có điểm tiêu chất thải và hố hủy lợn được đặt xa khu vực chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc bảo quản vắc-xin và thuốc, cần trang bị một số dụng cụ thiết yếu như tủ lạnh chuyên dụng để bảo quản vắc-xin, tủ thuốc để lưu trữ và bảo quản thuốc cho trại Bên cạnh đó, máy nén khí phun sát trùng di động cũng là một thiết bị quan trọng để vệ sinh khu vực ngoài chuồng nuôi.
Trại được trang bị đầy đủ với một nhà khách, phòng họp, hai dãy nhà ở cho công nhân viên, cùng với hai khu vệ sinh và nhà tắm phục vụ cho cả công nhân viên lẫn khách tham quan Ngoài ra, trại còn có một nhà bếp ăn tiện nghi.
Tổng trại bao gồm 10 chuồng nuôi, trong đó có hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ, hai chuồng nái chửa với 246 ô, một chuồng đực với 9 ô, một chuồng hậu bị với ba ô cho quy mô 50 con/lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô cho quy mô 650 con/lứa, và ba chuồng thịt với 16 ô cho quy mô 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện tại, công ty sở hữu 24% đàn bố mẹ nhập khẩu từ công ty Greenfeed Việt Nam, 7% từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để phục vụ sản xuất và gây nái, trong khi 69% còn lại là đàn bố mẹ nhập từ công ty CP Việt Nam.
Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính ở gia súc là thời điểm khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản Khi bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dưới tác động của hệ thần kinh và nội tiết, con cái sẽ xuất hiện hiện tượng động dục, trong khi con đực sẽ có phản xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái
Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
Khi cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh và bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái sẽ bắt đầu xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, trong khi con đực sản xuất tinh trùng Đây là thời điểm mà tinh trùng và trứng có khả năng gặp nhau, tạo điều kiện cho quá trình thụ thai diễn ra.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bầu vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày)
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại
Các giống động vật khác nhau có thời gian thành thục tính dục không giống nhau Những giống được thuần hóa sớm thường đạt độ thành thục sớm hơn so với những giống thuần hóa muộn Bên cạnh đó, những giống có kích thước nhỏ thường thành thục nhanh hơn so với những giống có kích thước lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
Lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, thường bắt đầu vào khoảng 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt từ 20 - 25 kg Đặc biệt, lợn lai F1 thường có khối lượng cơ thể tối thiểu là 50 kg để bước vào giai đoạn động dục.
55 kg Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 -
Lợn đạt khối lượng từ 60 đến 80 kg sau 7 tháng nuôi dưỡng, nhưng tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc Cụ thể, lợn Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào khoảng 4 đến 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày), trong khi các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace thường có tuổi động dục muộn hơn.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị Trong mùa hè, lợn cái thường thành thục chậm hơn so với mùa thu và đông, điều này có thể do nhiệt độ trong chuồng cao, dẫn đến mức tăng trọng thấp Những con lợn được chăn thả tự do thường đạt độ thành thục sớm hơn khoảng 14 ngày vào mùa xuân và 17 ngày vào mùa thu so với lợn nuôi nhốt Vào mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày giảm, khiến tuổi thành thục bị chậm lại so với các mùa khác, đặc biệt khi có sự thay đổi ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo chỉ 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái Những lợn được nuôi dưỡng tốt thường thành thục sớm hơn, với tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và trọng lượng 80 kg Ngược lại, lợn thiếu dinh dưỡng có thể đạt tuổi thành thục muộn hơn, khoảng 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và chỉ nặng 48,4 kg Dinh dưỡng không đủ làm chậm quá trình thành thục do ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến yên và sự tiết hormone Ngược lại, dinh dưỡng thừa cũng gây hại, dẫn đến tích tụ mỡ quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng sinh sản và ảnh hưởng đến mức hormone oestrogen và progesterone trong máu, từ đó cản trở sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đáng kể đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị Việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng lẻ sẽ làm chậm quá trình thành thục so với nuôi theo nhóm Nghiên cứu của Hughes và James (1996) cho thấy lợn cái hậu bị tiếp xúc thường xuyên với đực giống sẽ nhanh động dục hơn Cụ thể, lợn cái hậu bị nặng trên 90 kg ở 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với lợn đực hai lần mỗi ngày, mỗi lần 15-20 phút, sẽ có đến 83% lợn cái động dục lần đầu Do đó, cần cân nhắc mật độ nuôi nhốt và cách thức tiếp xúc với đực giống để tối ưu hóa tuổi động dục của lợn cái hậu bị.
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), tuổi thành thục về thể vóc được xác định là giai đoạn mà sự phát triển ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh và ổn định Thời điểm này thường đến muộn hơn so với tuổi thành thục về tính, được đánh dấu bằng lần động dục đầu tiên Trong giai đoạn lợn thành thục về tính, nếu cho giao phối ngay, có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai do cơ thể mẹ chưa hoàn thiện, dẫn đến chất lượng con non kém và tăng nguy cơ khó đẻ do xương chậu còn hẹp Do đó, không nên cho phối giống quá sớm; lợn cái nội nên được phối khi đạt 7-8 tháng tuổi và 40-50 kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và 100 kg.
110 kg mới nên cho phối
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra sau khi cơ thể phát triển hoàn thiện, không có bào thai hay bệnh lý Trong buồng trứng, quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng diễn ra song song với những biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục Tất cả những biến đổi này lặp đi lặp lại theo chu kỳ, tạo nên đặc điểm của chu kỳ động dục.
Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), lợn nái bắt đầu biểu hiện động dục sau khi trưởng thành Lần đầu tiên, biểu hiện này thường không rõ ràng, nhưng sau khoảng 15 - 16 ngày, lợn nái sẽ động dục trở lại với các dấu hiệu rõ ràng hơn, và sau đó sẽ theo một chu kỳ mang tính quy luật.
Chu kỳ tính của lợn nái diễn ra trong khoảng 19 - 21 ngày, với thời gian động dục kéo dài từ 3 - 4 ngày đối với lợn nội và 4 - 5 ngày đối với lợn lai, lợn ngoại Quá trình này được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực và giai đoạn sau chịu đực.
Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra âm thanh kêu rít và có hiện tượng xung huyết ở âm hộ, nhưng chưa được phối giống Thời gian rụng trứng ở lợn ngoại và lợn nái lai dao động từ 35 đến 40 giờ, trong khi lợn nội chỉ khoảng 25 đến 30 giờ.
Trong giai đoạn chịu đực, lợn thường có biểu hiện kém ăn và lờ đờ, đứng yên khi có tác động lên lưng gần mông Âm hộ của lợn sẽ giảm độ sưng, kèm theo sự xuất hiện của nước nhờn chảy ra, có tính chất dính và đục Lợn sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho phép đực nhảy Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, và nếu được phối giống trong thời gian này, lợn sẽ có khả năng thụ thai, với thời gian chịu đực của lợn nội thường ngắn hơn, chỉ từ 28 đến 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [17], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 -
Thời điểm phối giống tối ưu cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, bắt đầu từ lúc động dục Đối với lợn nái nội, thời điểm này là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ngắn hơn Thời gian phối giống ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ đậu thai và số lượng con, vì vậy việc phối sớm hoặc muộn đều có thể dẫn đến kết quả kém Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ