ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng thực hiện
- Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Phạm Khắc Bộ - phường Bạch Sam - thị xã Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên.
Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: Trang trại Phạm Khắc Bộ - phường Bạch Sam - thị xã Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên
- Thời gian thực tập: 29/05/2020 đến 29/11/2020.
Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi theo kiểu chuồng kín tại trại
- Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh tại trại
- Chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại
- Thực hiện một số công tác chăn nuôi khác theo kế hoạch của cơ sở.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = số lợn mắc bệnh x 100 số lợn theo dõi
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = số lợn khỏi bệnh x 100 số lợn điều trị
Tỷ lệ lợn chết (%) = số lợn chết x 100 số lợn mắc bệnh
Để đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Phạm Khắc Bộ, tôi đã thu thập thông tin từ sổ sách của trang trại và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, đồng thời theo dõi trực tiếp đàn lợn thịt tại trang trại.
* Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trang trại
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã cùng kỹ sư chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt với mục tiêu đạt năng suất cao và chất lượng tốt Trang trại thường xuyên thực hiện vệ sinh, tiêu độc và khử trùng chuồng trại cùng môi trường xung quanh, nhằm đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, tạo ra môi trường thuận lợi cho lợn sinh trưởng và phát triển nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi cho lợn với các sản phẩm như 550SF, 551F, 552SF và 552F, được thiết kế phù hợp với từng tuần tuổi của lợn.
Bảng 3.1 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt sử dụng tại trang trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Khẩu phần ăn Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
550SF 4 - 7 tuần tuổi 1,0 kg/con/ngày
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 kcal/kg
551F 7 - 12 tuần tuổi 1,5 kg/con/ngày
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200 kcal/kg
552SF 12 - 16 tuần tuổi 1,8 kg/con/ngày
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 kcal/kg
552F 16 - 20 tuần tuổi 2,2 kg/con/ngày
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 kcal/kg
* Phương pháp phòng bệnh cho đàn lợn
- Quy trình vệ sinh, phòng bệnh
Vào buổi sáng, cần kiểm tra tổng thể chuồng nuôi, ghi lại nhiệt độ và thực hiện các công việc như đẩy phân, xả máng, quét nền, mạng nhện, cửa sổ và hành lang chuồng Nếu phát hiện lợn ốm trong quá trình dọn chuồng, hãy đánh dấu ngay Sau khi cho lợn ăn, tiến hành điều trị cho lợn ốm Trước khi rời khỏi chuồng, phun sát trùng chuồng nuôi và thực hiện định kỳ phun thuốc sát trùng quanh khu vực chuồng trại ba lần mỗi tuần vào các ngày thứ 2, thứ 4 và thứ 6.
Vào buổi chiều, cần thực hiện kiểm tra tổng thể chuồng trại, dọn dẹp phân, xả máng và cung cấp cám cho lợn ăn Đồng thời, cần điều trị cho lợn ốm phát sinh và ghi chép lượng cám vào lịch trình Ghi lại nhiệt độ môi trường và thực hiện phun sát trùng Cuối cùng, điều chỉnh quạt, giàn mát và đèn trước khi kết thúc công việc trong ngày.
Rắc vôi 1 tuần 2 lần quanh chuồng trại và đường vào cổng trại vào thứ
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn thịt được thực hiện nghiêm túc và đúng kỹ thuật nhằm tạo ra miễn dịch chủ động trong cơ thể lợn Mục tiêu của việc tiêm phòng là tăng sức đề kháng, giúp lợn chống lại vi khuẩn, virus gây bệnh, từ đó hạn chế rủi ro và bất cập trong chăn nuôi.
Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Loại vắc xin Cách dung Liều dùng Phòng bệnh
5 PRRS Tiêm bắp 1ml/con Tai xanh
6 CSF1 Tiêm bắp 1ml/con Dịch tả (lần 1)
FMD1 Lở mồm long móng (lần 1)
9 CSF2 Tiêm bắp 2ml/con Dịch tả (lần 2)
11 FMD2 Tiêm bắp 2ml/con Lở mồm long móng (lần 2)
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt tại trại, chúng tôi thực hiện theo dõi hàng ngày bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng Việc đánh giá được thực hiện bằng mắt thường thông qua các biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng mắt, mũi, da và chân của lợn.
+ Trạng thái chung: lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích đi lại xung quanh chuồng, ăn uống mạnh
+ Nhiệt độ cơ thể trung bình 38 o C, nhịp thở 8 - 18 lần/phút
+ Mũi ướt, không chảy dịch nhày
+ Lông mượt bóng, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng
Phân mềm của lợn có đặc điểm là không bị táo bón hay lỏng, không có màng trắng bao quanh, không chứa ký sinh trùng và không có mùi hôi Ngoài ra, lợn đi tiểu thường xuyên với lượng nước tiểu nhiều, có màu trắng trong hoặc vàng nhạt.
+ Trạng thái chung: ủ rũ, hay nằm, lười vận động, lông xù, kém ăn hoặc không ăn
+ Nhiệt độ cơ thể tăng cao từ 39,5 - 40 o C
+ Lợn bị đau chân, sưng khớp, thường đi lại khó khăn
+ Mắt có rỉ , mũi có dịch nhầy chảy ra
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình chăn nuôi tại trang trại qua 3 năm 2018- 2020
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã thu thập dữ liệu về tình hình chăn nuôi từ năm 2018 đến 2020 Việc này được thực hiện thông qua sổ sách của trại và điều tra số lượng thực tế hiện có Kết quả thu được đã được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2018 - 2020 Đơn vị: con
Loại lợn Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
Trại Phạm Khắc Bộ đã duy trì tình hình sản xuất ổn định và có xu hướng tăng trưởng qua các năm, cho thấy nỗ lực trong công tác phòng bệnh và chăm sóc đàn lợn Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần gia tăng nguồn thu nhập kinh tế cho trại.
4.2 Kết quả công tác vệ sinh sát trùng, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
4.2.1 Kết quả công tác vệ sinh sát trùng
Công tác vệ sinh và phòng bệnh trong chăn nuôi đóng vai trò quyết định đến sự thành công trong ngành này Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh chuồng nuôi, cũng như vệ sinh đất và nước.
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi, cụ thể như sau:
- Đối với dụng cụ và trang thiết bị mang vào trại:
Tất cả dụng cụ và đồ dùng mang vào trại cần phải được phun sát trùng kỹ lưỡng Nếu không thể phun sát trùng, cần xử lý bằng tủ UV và cách ly trong 48 tiếng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
+ Điện thoại khi mang vào khu sản xuất phải qua tủ UV và dùng cồn để sát trùng lần 2
+ Thuốc khi đến cổng trại phải được nhúng qua dung dịch sát trùng virkon S theo tỷ lệ 1/500 và cách ly 30 phút trước khi đem vào trại
- Phòng bệnh từ xe vận chuyển:
+ Lái xe thay quần áo và dép của trang trại
Mỗi lần nhập cám, cần phun sát trùng toàn bộ xe cám bằng virkon S với tỷ lệ 1/500 và cách ly trong 30 phút Cám được bốc vào kho bởi sinh viên thực tập Sau đó, kho cám cũng phải được phun sát trùng, đóng kín cửa và bật bóng UV trong 30 phút để đảm bảo an toàn.
- Phòng bệnh từ gió:
+ Có hệ thống phun sương (phun thuốc sát trùng) ở đầu giàn mát
+ Có tường và cây xanh bao quanh trại cao 2 m
+ Phun vôi, rắc vôi đường đi, khu xung quanh trại vào thứ 3 và thứ 7 hàng tuần
- Phòng bệnh từ con người:
+ 100% sinh viên thực tập sinh hoạt và ngủ tại trang trại
Mỗi ngày, tôi thực hiện việc tắm sát trùng và xịt cồn 70 độ vào tay trước khi vào chuồng Tôi cũng tiến hành dọn vệ sinh chuồng và quét lối đi lại trong chuồng cũng như giữa các dãy chuồng để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho vật nuôi.
+ Sinh viên đến trại thực tập phải cách ly 2 ngày, đồ đạc phải ngâm sát trùng omicide với tỷ lệ 1/3200
+ Cổng trại luôn khóa để tránh người lạ vào khu vực chăn nuôi
- Phòng bệnh qua con đường thực phẩm:
+ Không mang thịt lợn hoặc các sản phẩm liên quan đến thịt lợn vào trong trang trại
+ Với các thực phẩm khác nên hạn chế số lần mua mang đến trại
+ Rau xanh được trồng chính trong trang trại, cung cấp thực phẩm cho sinh viên thực tập và làm tăng khả năng phòng bệnh
- Một số công tác vệ sinh phòng bệnh khác:
+ Đánh chuột bên trong và bên ngoài khu vực chăn nuôi
+ Toàn bộ nước sử dụng trong trang trại đều là nước giếng khoan sâu trên 50 m, hoàn toàn không sử dụng nước bên ngoài trại
+ Rác của trại được cho hết vào thùng đóng kín lại và mang đốt chứ không vứt lung tung, tránh ruồi phát triển
+ Trang trại đi một loại dép riêng, giày dép của sinh viên mang đến đều được sát trùng và không đi vào khu vực sản xuất
+ Lợn chết: 100% xử lý trong trại bằng cách: đốt lợn ở hố phân hủy trực tiếp bằng gas đến khi cháy thành than
+ Sau khi xuất bán hết lợn tiến hành đóng phân vào bao và đem ra ngoài để xử lý
Để duy trì vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào Ngoài ra, nên quét nước vôi hành lang trong chuồng để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho vật nuôi.
+ Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hạn chế đi ra khỏi trại nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra
Phương pháp xử lý số liệu
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Phạm Khắc Bộ, em đã học hỏi và tiếp thu nhiều kiến thức quý giá về chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt Trải nghiệm này không chỉ giúp em củng cố kiến thức đã học mà còn làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn Em đã nắm vững phương pháp tổ chức sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn, qua đó đạt được nhiều kỹ năng quan trọng trong ngành chăn nuôi.
- Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
+ Thực hiện vệ sinh máng ăn, hành lang chuồng trại, kiểm tra hệ thống nước uống, chăm sóc đến khi xuất bán 596 lợn thịt đạt trọng lượng trung bình
Trong quá trình nuôi lợn, việc bổ sung chất điện giải và thuốc hạ sốt trực tiếp vào quy trình pha nhỏ giọt trong 3 tháng là rất quan trọng Lợn được cho ăn tự do tại máng ăn tự động với các loại thức ăn như 550P, 550SF, 551F và 552SF nhằm đảm bảo sức khỏe và tăng trưởng tối ưu.
- Về công tác phòng bệnh
Trong nỗ lực duy trì vệ sinh và an toàn tại khu vực trại, chúng tôi đã thực hiện 66 lần phun sát trùng, 44 lần rắc vôi khử trùng, và lau kính 44 lần Ngoài ra, chúng tôi cũng đã vệ sinh hố sát trùng 22 lần, quét mạng nhện 66 lần và thực hiện tắm sát trùng hơn 300 lần.
- Về công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Kiểm tra và cách ly lợn ốm đã hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao Trong quá trình chẩn đoán, 45 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp đã được phát hiện và điều trị kịp thời Tỷ lệ lợn khỏi bệnh đạt trung bình 94,65%.
+ Chẩn đoán, phát hiện được 55 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng thuốc điều trị Tỷ lệ lợn khỏi bệnh trung bình đạt 94,24%.