MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các thửa đất tại xã Quỳnh Hưng là nhiệm vụ quan trọng, nhằm tuân thủ các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hệ thống này sẽ giúp quản lý thông tin đất đai một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc sử dụng tài nguyên đất.
- Lưu trữ, cập nhật và khai thác CSDL phục vụ cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai được thiết lập để theo dõi và cập nhật kịp thời các biến động trong việc sử dụng đất, đảm bảo quản lý hiệu quả ở các cấp theo thẩm quyền.
Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại là yếu tố then chốt trong việc phát triển hệ thống quản lý đất đai, hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hướng tới mục tiêu xây dựng “Chính phủ điện tử” Đề xuất này nhằm đảm bảo việc sử dụng thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu địa chính giữa các ngành và người sử dụng đất.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này nhằm xác định các tồn tại và hạn chế trong hồ sơ địa chính cũng như cơ sở dữ liệu đất đai của xã Quỳnh Hưng, đồng thời xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu đất đai đầu tiên cho xã này thuộc huyện Quỳnh Lưu Kết quả sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý đất đai tại xã Quỳnh Hưng và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu cho thấy mô hình cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại có thể áp dụng hiệu quả trong quản lý đất đai tại các địa phương khác của huyện Quỳnh Lưu Việc thống nhất và chia sẻ cơ sở dữ liệu này giữa các ngành, cấp quản lý và người sử dụng đất sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội trong công tác quản lý đất đai.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
+ Chủ sử dụng đất, các thửa đất trên địa bàn xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
+ Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng không gian và thuộc tính Hai dạng này liên kết với nhau thông qua số hiệu thửa đất
+ Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
+ Hồ sơ địa chính và các dữ liệu địa chính
+ Các phần mềm được ứng dụng trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: trên toàn bộ địa bàn xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi thời gian: từ năm 2018 đến nay.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1 Đ ánh giá tình hình qu ả n lý và s ử d ụ ng đấ t đ ai xã Qu ỳ nh H ư ng
Năm 2018 và hiện tại, việc thu thập tài liệu báo cáo về tình trạng sử dụng đất, công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính, tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cùng với biểu thống kê và kiểm kê đất đai, là cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất tại xã Quỳnh Hưng.
2.3.2 Đ ánh giá hi ệ n tr ạ ng c ơ s ở d ữ li ệ u đị a chính c ủ a xã Qu ỳ nh H ư ng
+ Hiện trạng về cơ sở dữ liệu không gian
+ Hiện trạng về cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Phầm mềm quản lý, sử dụng và liên kết dữ liệu
2.3.3 Xây d ự ng c ơ s ở d ữ li ệ u đị a chính xã Qu ỳ nh H ư ng
2.3.3.1 Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng để xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền Dữ liệu này cần được phát triển theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã và phải được thực hiện đồng thời với việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính.
2.3.3.2 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu, Bản đồ địa chính
+ Chỉnh lý biến động đất đai về mục đích sử dụng và hình thửa bản đồ địa chính, biên tập bản đồ địa chính
2.3.3.3 Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin
Quá trình quét các giấy tờ pháp lý nhằm xác thực thông tin của thửa đất được thực hiện để nhập vào cơ sở dữ liệu Thiết bị quét được cấu hình theo chế độ màu RGB với độ phân giải tối thiểu là 150 DPI.
2.3.3.4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
+ Chuyển dữ liệu từ bản đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
Để hoàn thiện hồ sơ, cần cung cấp đầy đủ thông tin thuộc tính của chủ sử dụng, bao gồm tên, năm sinh, số CMND, địa chỉ, dân tộc và quốc tịch Bên cạnh đó, thông tin về thửa đất cũng rất quan trọng, bao gồm số thửa, mục đích sử dụng, địa chỉ, thời hạn sử dụng và tình trạng pháp lý.
2.3.3.5 Xây dựng siêu dữ liệu địa chính
Hoàn thiện các thông tin mô tả về dữ liệu địa chính, bao gồm:
+ Nhóm thông tin mô tả siêu dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ;
+ Nhóm thông tin mô tả dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả phương pháp và quy trình phân phối dữ liệu địa chính
2.3.4 Th ử nghi ệ m khai thác c ơ s ở d ữ li ệ u đị a chính
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính xây dựng đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, bao gồm việc tạo hồ sơ thửa đất, kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý biến động đất đai Hệ thống này còn bao gồm các loại sổ sách như sổ địa chính điện tử, sổ mục kê và sổ cấp giấy chứng nhận, tất cả đều đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.3.5 Đ ánh giá k ế t qu ả xây d ự ng CSDL đị a chính xã Qu ỳ nh H ư ng và đề xu ấ t gi ả i pháp
2.3.5.1 Đánh giá kết quả xây dựng CSDL địa chính xã Quỳnh Hưng
2.3.5.2.Đề xuất giải pháp trong xây dựng và khai thác CSDL địa chính
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra, thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p
Để thực hiện nghiên cứu tại xã Quỳnh Hưng, cần thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Ngoài ra, việc thu thập các tài liệu liên quan đến quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận là rất quan trọng, bao gồm bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và các tài liệu phát sinh trong quá trình quản lý đất đai.
+ Thu thập các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động
Để thực hiện kiểm kê đất đai hiệu quả, cần thu thập các loại bản đồ quan trọng như bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, và bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng số) của kỳ kiểm kê gần nhất.
+ Thu thập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
+ Rà soát, đánh giá, phân tích các tài liệu có liên quan
2.4.2 Ph ươ ng pháp xây d ự ng c ơ s ở d ữ li ệ u
2.4.2.1 Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
+ Tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền + Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền
+ Gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất
2.4.2.2 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
Chỉnh lý bản đồ địa chính có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp, bao gồm sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc các phương pháp đo đạc đơn giản như giao hội cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây và thước thép, cũng như chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch Để đảm bảo độ chính xác, cần sử dụng các điểm khởi tính như các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ, cùng với các điểm góc thửa đất và góc công trình xây dựng chính đã được ghi trên bản đồ và vẫn còn tồn tại ở thực địa.
+ Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số:
Cần chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính để đảm bảo sự phù hợp với quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Rà soát và chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa chính là yêu cầu quan trọng theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việc này đảm bảo tính chính xác và đồng bộ của dữ liệu, phục vụ cho công tác quản lý đất đai hiệu quả.
Gộp các thành phần tiếp giáp của cùng một đối tượng không gian địa chính thành một đối tượng duy nhất, đảm bảo thông tin thuộc tính chính xác Cần rà soát dữ liệu không gian của đơn vị hành chính để khắc phục lỗi dọc biên với các xã lân cận, nếu có Trong trường hợp có sự sai lệch về hình thể do độ chính xác của các loại bản đồ địa chính khác nhau, cần xử lý đồng bộ với các hồ sơ liên quan.
+ Các đối tượng không gian của bản vẽ được kiểm tra xử lý lỗi đường nét bằng các phần mềm MRFclean hoặc MRFFlag
+ Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian địa chính từ tệp (File) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu
+ Dữ liệu không gian địa chính được thực hiện trên phần mềm chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường: MICROSTATION, FAMIS
2.4.2.3 Xử lý tệp tin hồ sơ quét
Xử lý tệp tin quét hồ sơ đất đai thành định dạng số PDF không chỉnh sửa, đảm bảo chất lượng hình ảnh sắc nét và rõ ràng Các hình ảnh cần được sắp xếp đồng nhất theo một hướng và quét vuông góc, tránh tình trạng cong vênh.
+ Tạo liên kết hồ sơ quét dạng số với thửa đất trong cơ sở dữ liệu
2.4.2.4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
Kiểm tra tính đầy đủ thông tin của thửa đất là bước quan trọng, trong đó cần lựa chọn tài liệu để lấy thông tin ưu tiên theo quy định tại phụ lục số 05 của thông tư số 05/2017/TT-BTNMT.
- Nhóm thông tin thửa đât;
- Nhóm Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất;
- Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất;
- Thông tin về tình trạng pháp lý;
- Sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất + Phân loại các thửa đất:
- Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại A);
- Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại B);
- Thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận (thửa đất loại C);
- Căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại D);
- Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại E)
+ Hoàn thiện các thông tin từ tài liệu đã lựa chọn vào cơ sở dữ liệu địa chính
+ Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng bằng phần mềm VILIS
2.4.2.5 Xây dựng siêu dữ liệu địa chính
+ Thu nhận các thông tin cần thiết để xây dựng siêu dữ liệu (thông tin mô tả dữ liệu) địa chính
+ Nhập thông tin siêu dữ liệu địa chính cho đơn vị hành chính xã Quỳnh Hưng
2.4.3 Ph ươ ng pháp c ậ p nh ậ t, qu ả n lý c ơ s ở d ữ li ệ u
Hệ thống phần mềm VILIS được triển khai để quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến việc đăng ký quyền sử dụng đất (QSDĐ), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) và quản lý hồ sơ địa chính (HSĐC) tại xã Quỳnh Hưng.
Cập nhật dữ liệu về thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giá đất, cũng như thống kê và kiểm kê đất đai.
Việc hiển thị và cập nhật dữ liệu không gian đất đai được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III, thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.