1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

75 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Xã Ngọc Động - Huyện Hà Quảng - Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Nông Văn Thắng
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Mạnh Hùng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của tên đề tài (11)
      • 1.3.1. Về mặt lý luận (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn mới (12)
      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới (14)
      • 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới (15)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới (16)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam (18)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu (27)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.3.1. Điều tra thu thập số liệu (27)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu (28)
      • 3.3.3. Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới (28)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên (32)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình (32)
      • 4.1.2. Khí hậu – thủy văn (32)
      • 4.1.3. Đặc điểm đất đai (33)
      • 4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội (35)
      • 4.1.5. Tình hình dân số và cơ cấu lao động (36)
    • 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động (37)
      • 4.2.1. Quy hoạnh (37)
      • 4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội (38)
      • 4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (45)
      • 4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường (47)
      • 4.2.5. Hệ thống chính trị (52)
    • 4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Ngọc Động với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (55)
      • 4.3.1. Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động (56)
    • 4.4. Phân tích những khó khăn của xã Ngọc Động (60)
      • 4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Ngọc Động trong xây dựng nông thôn mới (60)
      • 4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới (61)
    • 4.5. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động (62)
    • 4.6. Giải pháp cốt lõi để xã hoàn thành bộ chỉ tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (66)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Kiến nghị (69)
      • 5.2.1. Đối với chính phủ (69)
      • 5.2.2. Đối với địa phương (70)
      • 5.2.3. Đối với người dân (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
    • I. Tài liệu Tiếng Việt (72)
    • II. Tài liệu tham khảo từ Internet (72)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi tìm hiểu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được triển khai tại xã Ngọc Động

- Về không gian: Tại xã Ngọc Động, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày: 10/01/2020 đến 10/05/2020.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Ngọc Động

- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Ngọc Động

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã

- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã Ngọc Động.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Điều tra thu thập số liệu

Để thu thập số liệu thứ cấp, cần sử dụng các tài liệu và báo cáo tổng hợp, bao gồm số liệu thống kê của xã về các yếu tố như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội và văn hóa đời sống của cộng đồng.

- Thu thập số liệu sơ cấp:

Chúng tôi đã tiến hành chọn 60 mẫu hộ dân trong xã theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để thực hiện điều tra phỏng vấn Mục tiêu của việc này là thu thập thông tin về quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

+ Tiến hành chọn 3 trong 11 xóm của xã, 3 xóm được chọn đảm bảo tiêu chí đại diện cho điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của xã

 Xóm Mần Thượng Hạ là xóm có vị trí địa lý nằm xa đường trục chính và trung tâm của xã nên điều kiện kinh tế khó khăn hơn

 Xóm Nặm Ngùa là xóm có điều kiện kinh tế trung bình giao thông đi lại tốt

 Xóm Tàn Tó là xóm ngay trung tâm xã, có điều kiện kinh tế khá hơn so với các xóm khác

3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các chỉ số quan trọng như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng và khối lượng thực hiện Bên cạnh đó, phương pháp này cũng giúp đánh giá thời gian và chi phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để đối chiếu các dữ liệu giữa các năm trước và sau khi triển khai mô hình nông thôn mới tại xã Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt và hiệu quả tích cực mà mô hình nông thôn mới mang lại cho cộng đồng.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu bao gồm việc xử lý dữ liệu bằng Excel, sau đó tiến hành phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.

3.3.3 Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới

3.3.3.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch

* Tiêu chí số 1: Quy hoạch

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới

Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có cần hướng tới sự văn minh, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.

3.3.3.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội

*Tiêu chí số 2: Giao thông

Tỷ lệ đường liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100% đảm bảo các phương tiện giao thông có thể di chuyển thuận lợi, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải.

- Tỷ lệ km đường thôn xóm được cứng hóa 80%, xe cơ giới đi lại được thuận tiện

* Tiêu chí số 3: Thủy lợi

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và dân sinh

- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%

* Tiêu chí số 5: Trường học

- Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%

* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ văn hóa - Thể dục thể thao - Du lịch

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch

* Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Chợ đạt tiêu chuẩn có cơ sở vật chất đảm bảo vệ sinh, với khu vực sạch sẽ và hàng hóa được phân loại theo quy định Chợ có bộ phận kiểm dịch và ban quản lý để đảm bảo an ninh trong các hoạt động giao dịch Đây là chợ chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng.

*Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điểm đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất

* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

- Không có nhà tạm bợ, dột nát

- Đạt trên 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định

3.3.3.3 Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất

* Tiêu chí số 10: Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người / năm so với mức bình quân chung của tỉnh gấp 1,2 lần

* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

Tỷ lệ nghèo nhỏ hơn 12%

* Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 50%

* Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao

3.3.3.4 Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường

* Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo

- Đạt phổ cập giáo dục trung học

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ được tiếp tục học Trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề đạt trên 70%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%

- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

* Tiêu chí số 16: Văn hóa

- Xã có từ 70% số thôn, trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy chuẩn của

Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch

* Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%

- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

3.3.3.5 Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

* Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

*Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh

- Xây dựng lực lượng dân quân “vưỡng mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng

Xã đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo bình yên cho cộng đồng Không xảy ra tình trạng khiếu nại đông người kéo dài, đồng thời không để xảy ra các vụ trọng án Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội như ma túy, trộm cắp, cờ bạc và nghiện hút đã được kiềm chế và giảm liên tục so với các năm trước.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên

4.1.1 Vị trí địa lý và địa hình

Xã Ngọc Động cách thị trấn Thông Nông, huyện Hà Quảng 5km về phía Tây Bắc huyện Hà Quảng Có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp xã Lương Thông, xã Đa Thông

- Phía Nam giáp xã Thanh Long, xã Yên Sơn

- Phía Đông giáp xã Lương Can và thị trấn Thông Nông

- Phía Tây giáp huyện Bảo Lạc

Ngọc Động là một xã vùng cao với địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi Đất sản xuất chủ yếu là đất nương rẫy và ruộng, cùng với việc khoanh nuôi bảo vệ và phát triển rừng Giao thông tại đây chưa thuận lợi, chủ yếu là đường mòn núi đá, gây khó khăn trong việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội.

Địa hình xã có đặc trưng đồi núi cao với độ cao trung bình từ 500 đến 800m so với mực nước biển, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và thường thiếu nước vào mùa khô Đặc điểm địa hình phức tạp này ảnh hưởng lớn đến giao thông, hệ thống thủy lợi và việc tưới tiêu, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

Khí hậu nơi đây có đặc trưng nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, ít mưa và có sương muối, và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4.

+ Nhiệt độ trung bình trong năm là 20,20

+ Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%

+ Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 1.736,9mm

+ Chế độ gió chia làm hai hướng rõ rệt Mùa đông gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn, mùa hè gió Đông Nam kèm theo mưa

Xã Ngọc Động có hai nhánh suối chính là Nặm Ngùa và Lũng Tó, nằm trên địa hình núi đá vôi, nơi hiện tượng karst tạo ra suối ngầm ở nguồn Nguồn nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân đến từ một số nguồn nước nhỏ và bể chứa nước mưa, nhưng trữ lượng nước hạn chế, thường cạn kiệt vào mùa khô Đặc điểm địa hình phức tạp của xã vùng cao này dẫn đến tình trạng khô hạn và thiếu nước trong mùa khô.

Bảng 4.1: Diễn biến tình hình sử dụng đất của xã Ngọc Động trong hai năm 2018 - 2019

Tỷ lệ (%) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3740,44 100 3740,44 100 1

1 Đất nông nghiệp 3579,86 95,71 3579,74 95,70 0,99 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 605,82 16,2 605,7 16,19 0,99 1.1.1 Đất trồng lúa nước 79,46 2,13 79,44 2,12 0,99 1.1.2 Đất trồng cây hằng năm khác 521,16 13,93 521,06 13,94 0,99

1.1.3 Đất trồng cây lâu năm 5,20 0,14 5,20 0,14 1

1.2 Đất lâm nghiệp (Đất rừng phòng hộ) 2973,84 79,5 2973,84 79,5 1

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 0,2 0,01 0,2 0,01 1

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan 0,2 0,01 0,2 0,01 1

2.2.3 Đất công trình xây dựng sự nghiệp 1,76 0,05 1,775 0,05 1

2.2.4 Đất có mục đích công công 54,70 1,46 54,704 1,46 1

(Nguồn: UBND xã Ngọc Động năm 2019)

Qua bảng 4.1 ta thấy hầu hết diện tích đất không đổi:

- Diện tích đất nông nghiệp giảm 0,12 ha chiếm 95,70% so với năm 2018, trong đó:

+ Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 2973,84 ha chiếm 79,5% tổng diện tích đất nông nghiệp

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 605,7ha giảm 0,12 ha chiếm 16,19% tổng diện tích đất nông nghiệp

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi là 0,2ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất nông nghiệp

- Diện tích đất phi nông nghiệp 90,67 ha, tăng 0,13 ha so với năm 2018 chiếm 2,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó:

+ Diện tích đất ở nông thôn là 15,9 ha chiếm 0,43% tổng diện tích đất phi nông nghiệp

+ Diện tích đất chuyên dùng là 74,769 ha chiếm 2% tổng diện tích đất phi nông nghiệp

- Đất chưa sử dụng có diện tích là 70,03 ha giảm 0,01 ha so với năm 2018 chiếm 1,87% tổng diện tích đất tự nhiên của xã

2.2.5 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,11 0,01 0,11 0,01 1

2.2.6 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 0,87 0,02 0,87 0,02 1

2.2.7 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối 14,12 0,37 14,12 0,37 1

2.2.8 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,72 0,02 0,72 0,02 1

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 55,7 1,49 55,7 1,49 1

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 6,81 0,18 6,81 0,18 1

3.3 Núi đá không có rừng cây 7,53 0,20 7,52 0,20 0,99

4.1.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Bảng 4.2: Tình hình kinh tế của xã năm 2018 - 2019

STT Hạng mục Đơn vị 2018 2019 2019/2018

1 Tổng sản lượng có hạt Tấn 867,6 819,6 94,46%

2 Chăn nuôi gia xúc gia cầm Con 14.647 8.984 61,34%

3 Thu nhập bình quân người/năm Triệu đồng 9 9,8 108,88%

4 Bình quân lương thực / người/ năm Kg/người/năm 195 205 1,05%

(Nguồn:UBND xã Ngọc Động năm 2019)

Qua bảng 4.2 Ta thấy tình hình kinh tế năm 2019 so với năm 2018 của xã

Ngọc Động tương đối cao, cụ thể là: Tổng sản lượng có hạt là 819,6/867,6 tấn đạt

Tỷ lệ tổng đàn gia súc và gia cầm đạt 94,46%, với 8.984/14.647 con, tương đương 61,34% Thu nhập bình quân đạt 9,8 triệu đồng, tương ứng 108,88% so với mục tiêu Bình quân lương thực đạt 205 kg/người/năm, tăng 1,05% so với kế hoạch Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 56,31%, đạt 94,57% so với chỉ tiêu đề ra.

Bảng 4.3: Dân số và lao động của xã Ngọc Động năm 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng

Tỉ lệ tăng dân số % năm 0,82

Mật độ dân số Người/km2 48

Tổng số nhân khẩu Người 1828

(Nguồn:UBND xã Ngọc Động năm 2019)

Theo bảng 4.3, toàn xã có 381 hộ với tổng số nhân khẩu là 1.828 người, dẫn đến bình quân 4,7 người mỗi hộ, phản ánh tỷ lệ trung bình của dân cư trong xã.

Chính sách kế hoạch hóa gia đình tại xã Ngọc Động đã đạt được nhiều tiến bộ, với 27 người/hộ, cho thấy sự cải thiện đáng kể so với các năm trước Tốc độ gia tăng dân số ổn định ở mức 0,82% trong những năm gần đây, với mật độ dân số khoảng 48 người/km², cho thấy tình hình dân cư tại xã vẫn còn thưa thớt.

Xã Ngọc Động là nơi sinh sống của nhiều dân tộc với sự khác biệt rõ rệt về phong tục và tập quán Trong đó, dân tộc Nùng chiếm ưu thế với 897 người, tương đương 49,07% dân số Dân tộc Dao đứng thứ hai với tỷ lệ 31,24%, tiếp theo là dân tộc Mông chiếm 19,64% Cuối cùng, dân tộc Kinh chỉ chiếm 0,05% trong cộng đồng dân cư tại đây.

Việc kết hợp hài hòa giữa các nếp sống khác nhau là rất quan trọng, nếu không sẽ dẫn đến xung đột văn hóa giữa các dân tộc Do đó, chính quyền xã cần đóng vai trò điều hòa mạnh mẽ để duy trì sự hòa hợp và phát triển bền vững.

4.1.5 Tình hình dân số và cơ cấu lao động

Bảng 4.4: Tình hình lao động của xã năm 2019

I Tổng số nhân khẩu Khẩu 1821 100 1828 100

II Tổng số hộ Hộ 380 100 381 100

III Tổng số lao động Người 1042 100 1025 100

2 Lao động phi NN Người 65 6,24 74 7,22

IV Một số chỉ tiêu khác

1 Mật độ dân số Người/Km 2 48 - 48 -

- LĐ NN bình quân/hộ Người 3,28 - 3,12 -

- LĐ phi NN BQ/hộ Người 0,78 - 0,97 -

(Nguồn:UBND xã Ngọc Động năm 2019.)

Theo bảng 4,4, số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vượt trội so với lĩnh vực phi nông nghiệp, gây ra sự mất cân bằng trong cơ cấu lao động của vùng Nguyên nhân chính là do thói quen sinh hoạt và cơ cấu ngành nghề quá phụ thuộc vào nông nghiệp.

Sự biến động không đồng đều về số lượng nhân khẩu và hộ gia đình qua các năm chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi liên tục của cả số nhân khẩu và số hộ.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động

Lập quy hoạch là một vấn đề cốt lõi và đầy thách thức trong thực tiễn, bởi quy hoạch không khoa học có thể gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho bộ mặt nông thôn trong tương lai.

Để đạt được tầm nhìn lâu dài và các hoạt động ổn định, tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương cần tiến hành quy hoạch Xã Ngọc Động đang thực hiện quy hoạch hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển địa phương và đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định Hiện trạng quy hoạch của xã được thể hiện qua bảng 4.5.

Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Ngọc Động năm 2019

Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt

1.1 Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công khai đúng thời hạn Đạt Đã được phê duyệt Đạt

1.2 Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức quy hoạch Đạt

Quy định đã được ban hành Đạt

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí

NTM trên địa bàn xã Ngọc Động năm 2019)

Theo bảng 4.5, đồ án xây dựng nông thôn mới của xã đã được huyện phê duyệt Hiện tại, xã đang tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh một số nội dung quy hoạch để phù hợp với thực tế.

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt

4.2.2 Hạ tầng kinh tế - xã hội

Sự phát triển kinh tế của một tỉnh hay xã được đánh giá qua giao thông, vì giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và cải thiện hạ tầng nông thôn Giao thông không chỉ phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân mà còn ảnh hưởng đến phân bố sản xuất và dân cư, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế và văn hóa, đặc biệt ở những vùng xa xôi, đồng thời tăng cường sức mạnh quốc phòng Do đó, sự phát triển của giao thông vận tải có thể được xem như thước đo cho trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, giống như mạch máu trong nền kinh tế Tình hình giao thông của xã Ngọc Động được thể hiện cụ thể qua bảng 4.6.

Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Ngọc Động năm 2019

Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 –

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt

2.1 Đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo đi lại thuận tiện quanh

Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 –

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt năm

2.2 Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm

2.3 Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa

2.4 Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa quanh năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí

NTM trên địa bàn xã Ngọc Động năm 2019)

Xã có 8/8 km đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, đạt 100% tiêu chí.

Xã hiện có 6,2 km trên tổng số 33,5 km đường trục thôn bản và đường liên thôn bản được cứng hóa, đạt 18,5% tiêu chí, vẫn chưa đạt yêu cầu Ngoài ra, xã cũng có 1,2 km trên tổng số 3,7 km đường ngõ sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa, đạt 32,4% tiêu chí, nhưng cũng chưa đạt yêu cầu.

Kinh phí được giao cho dự án là 3.769.911.000 đồng, nhằm thực hiện việc bê tông hóa 17 tuyến đường trục thôn, liên thôn và ngõ xóm với tổng chiều dài 6,4km Hiện tại, tuyến giao thông nông thôn Cốc Phát đang trong quá trình thi công.

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt

Địa hình núi đá bị chia cắt và nguồn vốn hạn chế là nguyên nhân chính khiến việc cứng hóa các tuyến đường trục thôn, ngõ xóm và giao thông nội đồng trở nên khó khăn.

Bảng 4.7: Hệ thống thủy lợi của xã Ngọc Động năm 2019

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt

3.1 tỷ lệ diện tích đất sản sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và tưới tiêu chủ động đạt 80% trở lên

3.2 Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ Đạt Đảm bảo đủ điều kiện Đạt

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí

NTM trên địa bàn xã Ngọc Động năm 2019)

+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và chủ động của xã là 81,3% So với tiêu chí (80%): Đạt

Để đáp ứng nhu cầu dân sinh và tuân thủ quy định về phòng chống thiên tai, xã cần có Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Hàng năm, xã phải xây dựng kế hoạch và phương án ứng phó chi tiết, cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt

Bảng 4.8: Hiện trạng điện của xã Ngọc Động năm 2019

Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt

4.1.Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đảm bảo an toàn Đạt 4.2.Tỷ lệ số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí NTM trên địa bàn xã Ngọc Động năm 2019)

+ Hệ thống điện đạt chuẩn: Hệ thống điện trên địa bàn xã đảm bảo an toàn ngành điện So với tiêu chí: Đạt

+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện là 87,81%, so với tiêu chí (>95%): Chưa đạt

- Kinh phí được giao thực hiện: 4,393 tỷ đồng Hiện xã đang thực hiện thi công 02 công trình điện sinh hoạt Lũng Nặm và Cốc Phát

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt

Khó khăn và vướng mắc trong việc phát triển ngành điện chủ yếu xuất phát từ yêu cầu về nguồn vốn lớn và kỹ thuật phức tạp, khiến cho các xã và người dân không thể tự thực hiện được.

4.2.2.4 Trường học và cơ sở vật chất văn hóa

Bảng 4.9: Hiện trạng Trường học và cơ sở vật chất văn hóa của xã Ngọc Động năm 2019

STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn

Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt

Tỷ lệ trường học các cấp như mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất cùng thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chưa có trường nào đạt chuẩn

Cơ sở vật chất văn hóa

6.1 Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa và thể thao của toàn xã Đạt Không có

6.2 Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định Đạt Không có

6.3 Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa thể thao phục vụ cộng đồng

4 xóm có nhà văn hóa sử dụng được

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí

NTM trên địa bàn xã Ngọc Động năm 2019) Qua bảng 4.9 Ta thấy:

- Tiêu chí số 5: Trường học

Hiện tại, trên địa bàn xã chưa có trường học nào từ mầm non đến trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Các trường đang nỗ lực cải thiện và xây dựng cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục.

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt

Nguồn vốn đầu tư hạn chế và tỷ lệ huy động vốn xã hội hóa thấp đang gây khó khăn cho việc trang bị cơ sở vật chất cho các trường học.

- Tiêu chí số 6: cơ sở vật chất văn hóa

+ Xã chưa có nhà văn hóa xã, chưa có khu vui chơi thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã

+ Xã chưa có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi

Tỷ lệ thôn bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa thể thao phục vụ cộng đồng tại xã hiện nay là 8/11 xóm, trong đó chỉ có 4/8 nhà văn hóa kiên cố và còn sử dụng được Bốn nhà văn hóa còn lại (Nặm Ngùa, Phiêng Pục, Tấn Hẩu, Cốc Phát) hiện đã xuống cấp, cần được cải tạo để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.

Kinh phí được giao cho dự án là 380 triệu đồng, trong đó 100 triệu đồng sẽ được sử dụng để nâng cấp sửa chữa nhà văn hóa xóm Bó Mjoọc, và 280 triệu đồng sẽ được đầu tư xây mới nhà văn hóa xóm Tàn Tó từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ.

-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt

Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Ngọc Động với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

Bảng 4.20: So sánh hiện trạng xã Ngọc Động với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

STT Tên tiêu chí Đánh giá Đạt Chưa đạt

6 Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt

7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Chưa đat

8 Thông tin và truyền thông Chưa đạt

9 Nhà ở dân cư Chưa đạt

12 Lao động có việc làm Chưa đạt

13 Tổ chức sản xuất Chưa đạt

14 Giáo dục và Đào tạo Chưa đạt

17 Môi trường và an toàn thục phẩm Chưa đạt

18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật Đạt

19 Quốc phòng an ninh Đạt

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Qua bảng 4.20 ta thấy: Xã đã đạt chuẩn 5/19 tiêu chí, chiếm 26,3% so với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động

Bảng 4.21 Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân ĐVT: Khảo sát đánh giá các hộ (n` hộ)

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 20 20 20

2 Diện tích canh tác BQ/hộ Ha/hộ 0,36 0,17 0,15 Diện tích canh tác BQ/Người Ha/hộ 0,07 0,03 0,02

3 Số nhân khẩu BQ/Hộ Người/hộ 4,85 5,1 5,3

5 Độ tuổi bình quân/hộ 42,6

(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2019)

Qua bảng 4.21 ta có nhận xét như sau:

Diện tích đất canh tác bình quân mỗi hộ ở xóm Mần Thượng Hạ đạt mức cao nhất với 0,36 ha/hộ, tiếp theo là xóm Tàn tó với 0,17 ha/hộ, trong khi xóm Nặm Ngùa có diện tích bình quân thấp nhất chỉ 0,15 ha/hộ.

Diện tích canh tác bình quân trên mỗi người tại xóm Mần Thượng hạ đạt mức cao nhất là 0,07 ha/người Tiếp theo là xóm Tàn Tó với diện tích 0,03 ha/người, trong khi xóm Nawmk Ngùa có diện tích canh tác chỉ đạt 0,02 ha/người.

Cả ba bản được điều tra đều có số nhân khẩu bình quân tương đối đồng đều, trong đó xóm Nặm Ngùa có số nhân khẩu cao nhất với 5,3 người/hộ, tiếp theo là xóm Tàn Tó với 5,1 người/hộ, và thấp nhất là xóm Mần Thượng hạ với 4,85 người/hộ.

+ Trên 90% dân số nam là chủ hộ

+ Độ tuổi bình quân của 60 hộ là 42,6 như vậy ta có thể thấy độ tuổi của cả các chủ hộ là tương đối cao

Tỷ lệ mù chữ của xã thấp: xóm mần Thượng hạ 1 người mù chữ chiếm 5%, còn lại xóm tàn tó và xóm nặm Ngùa không có người mù chữ

Bảng 4.22: Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Ngọc Động ĐVT: % (n` hộ)

- Đã được nghe đầy đủ

- Đã được nghe nhưng chưa nhiều lắm

Theo bảng 4.22 từ số liệu điều tra năm 2019, ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM cho thấy sự quan tâm và nhận thức của cộng đồng đối với chương trình này.

Khảo sát 60 hộ tại 3 xóm cho thấy 100% các hộ đã biết về chương trình NTM Trong số đó, 68,33% đã tiếp cận thông tin một cách đầy đủ, trong khi 31,67% còn lại đã nghe nhưng chưa hiểu rõ về nội dung.

+ Không có hộ nào chưa được nghe thông tin về xây dựng nông thôn mới

+Ý kiến của người dân mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta thấy:

Theo khảo sát, 63,33% hộ nông dân đã nắm rõ mục đích, ý nghĩa và nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới Trong khi đó, 36,67% còn lại đã có sự hiểu biết nhưng chưa sâu Đáng chú ý, không có hộ nào hoàn toàn không hiểu về chương trình này tại xã.

Bảng 4.23: Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ĐVT: % (n` hộ)

Stt Nội dung Mần Thượng

Hạ Tàn Tó Nặm Ngùa Tỷ lệ %

(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2019.) Qua bảng 4.23 ta thấy:

Trong 60 hộ đã được điều tra phỏng vấn về mức độ sẵn sàng đóng góp xây dựng nông thôn mới, thì mức độ sẵn sàng đóng góp là 81,67%, 15% còn xem xét, 3,33% không muốn tham gia đóng góp Ta thấy mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân trong xã Ngọc Động trong việc xây dựng NTM là cao, điều này chứng tỏ nhận thức của người dân về NTM đã đầy đủ

Số người còn phân vân là 15% họ sợ khoản đóng góp của họ không được sử dụng đúng mục đích cho xây dựng NTM nên họ phân vân

Các hộ không muốn tham gia đóng góp chiếm 3,33% nguyên nhân chủ yếu là vì nghèo

Bảng 4.24: Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng nông thôn tại xã Ngọc Động ĐVT: Hộ (n` hộ)

TT Hạng mục Tốt Khá Trung bình Kém

5 Nhà văn hóa thôn, xã 6 15 14 15

(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2019)

Qua bảng 4.24 ta có nhận xét như sau:

Trong một khảo sát về chất lượng đường giao thông, 27/60 hộ dân đánh giá chất lượng đường là tốt, 18 hộ đánh giá khá, 11 hộ đánh giá trung bình và 4 hộ đánh giá kém Mặc dù giao thông của xã đã được cứng hóa để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, nhưng do địa hình núi đá và nguồn vốn hạn chế, việc cứng hóa đường trục thôn, ngõ xóm và giao thông nội đồng gặp nhiều khó khăn.

Hệ thống thủy lợi nhận được phản hồi tích cực từ người dân, với 8/60 hộ đánh giá tốt, 42/60 hộ đánh giá khá và chỉ 10/60 hộ đánh giá trung bình, không có hộ nào đánh giá kém Hệ thống này đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp.

Trong một khảo sát về chất lượng điện, 36/60 hộ gia đình đánh giá điện năng cung cấp là tốt, trong khi 24/60 hộ cho rằng chất lượng điện khá Không có hộ nào đánh giá chất lượng điện ở mức trung bình hoặc kém Tuy nhiên, 12,19% người dân trong xã vẫn chưa được sử dụng điện lưới quốc gia do yêu cầu về vốn đầu tư lớn và kỹ thuật phức tạp, khiến xã và người dân không thể tự thực hiện.

- Trường học: 2/60 hộ đánh giá chất lượng của trường là tốt, 21/60 hộ đánh giá khá, 37/60 hộ đánh giá trung bình, không có hộ nào đánh giá kém

Nhà văn hóa thôn xã hiện đang gặp khó khăn trong việc thu hút sự quan tâm của người dân, với chỉ 6/60 hộ đánh giá tốt và 15/60 hộ đánh giá khá về chất lượng dịch vụ Nguyên nhân chính là do nguồn vốn đầu tư hạn chế, thu nhập người dân còn thấp và tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao Điều này dẫn đến việc đầu tư cho các công trình phục vụ giải trí chưa được ưu tiên, ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa cộng đồng.

Chợ nông thôn hiện có 60 hộ tham gia đánh giá, trong đó có 11 hộ đánh giá tốt, 17 hộ đánh giá khá, 19 hộ đánh giá trung bình và 13 hộ đánh giá kém Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân hóa này là do vị trí gần trung tâm huyện và sự phân bố dân cư không đồng đều.

- Bưu điện: 4/60 hộ đánh giá tốt, 26/60 hộ đánh giá khá, 30/60 hộ đánh giá trung bình

- Y tế: 53/60 hộ đánh giá là tốt, 7/60hộ đánh giá là khá, không có hộ nào đánh giá trung bình và kém.

Phân tích những khó khăn của xã Ngọc Động

4.4.1 Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Ngọc Động trong xây dựng nông thôn mới

- Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất

- Xã có tổng diện tích lúa nước 79,44ha sản lượng ước tính đạt 45 tạ/1ha

- Xã có vùng trồng ngô 1 vụ khoảng

- An ninh chính trị luôn được đảm bảo, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của xã

- Có nguồn nhân lực dồi dào

- Kinh tế thì vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ lẻ

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và phương thức sản xuất mới trong cộng đồng dân cư vẫn còn hạn chế và chưa được phổ biến rộng rãi Bên cạnh đó, việc triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng gặp nhiều thách thức, đặc biệt là do địa hình chủ yếu là đồi núi.

- Nhận thức của nông dân còn hạn chế, mang tính lạc hậu

- Nguồn vốn tập trung cho xây dựng và sản xuất của bà con hàng năm còn ít

- Thị trường sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn

- Vẫn còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút,

- Giao thông đi lại thuận lợi có đường rải nhựa chạy qua xã

Trong bối cảnh mở cửa kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta đang có cơ hội tiếp cận với khách hàng và các kênh kinh tế hiện đại thông qua nhiều chương trình và dự án đa dạng.

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành

- Thị trường được mở rộng cho các sản phẩm nông nghiệp

- Huy động nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn

- Điều kiện tự nhiên khác nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng và vật nuôi

- Thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn

4.4.2 Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới

Trong những năm qua, chương trình nông thôn mới tại xã đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ huyện ủy, HĐND – UBND huyện, cùng với sự hỗ trợ từ BCĐ xây dựng nông thôn mới Cấp ủy và chính quyền địa phương đã xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, từ đó tạo niềm tin và khuyến khích người dân tích cực tham gia vào Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

Nhận thức và trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, tạo sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Người dân luôn đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động sản xuất, hỗ trợ nhau phát triển kinh tế Tình hình an ninh chính trị và trật tự tại địa bàn xã được củng cố và giữ vững.

Một trong những khó khăn trong quá trình phát triển là trình độ nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế Bên cạnh đó, một số phong tục và tập quán lạc hậu vẫn được duy trì, gây cản trở cho sự tiến bộ và hiện đại hóa trong cộng đồng.

Nhiệm vụ thực hiện 53 yêu cầu nguồn lực đầu tư lớn, nhưng hiện tại các nguồn lực chưa đáp ứng đủ Một bộ phận người dân vẫn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, dẫn đến thiếu ý thức vươn lên thoát nghèo Hơn nữa, trình độ và năng lực chuyên môn của một số cán bộ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là ở các bản.

Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động

- Đối với tiêu chí số 1: Quy hoạch

UBND xã tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch bằng cách rà soát và điều tra tình hình thực tế Qua đó, xã sẽ tiếp nhận kiến nghị và đề xuất nhằm điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình hiện tại.

Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm vận động người dân trên địa bàn thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện quy hoạch tại xã.

- Đôi với tiêu chí số 2: Giao thông

Khuyến khích người dân tích cực tham gia đóng góp ngày công lao động để xây dựng các công trình hạ tầng trong chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ thi công đường liên xóm Mần Thượng hạ.

UBND xã đã giao cho ban phát triển thôn quản lý và bảo vệ các tuyến đường đã được đầu tư xây dựng, bao gồm việc phát dọn, khơi thông cống rãnh và vệ sinh đường làng, ngõ, xóm vào các ngày thứ 7 và chủ nhật hàng tuần Điều này nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và cải thiện cảnh quan khu dân cư.

- Đối với tiêu chí số 3: Thủy lợi

Tiếp tục duy trì nguồn nước để đảm bảo đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu và dùng cho sản xuất sinh hoạt

- Đối với tiêu chí số 4: Điện

Phối hợp chặt chẽ với công ty điện lực để quản lý và bảo vệ hiệu quả các trạm biến áp cùng hệ thống đường dây hiện có Đồng thời, tăng cường tiến độ thi công đường điện đến xóm Lũng Nặm và xóm Cốc Phát.

- Đối với tiêu chí số 5: Trường học

Chúng tôi phối hợp với các trường để tuyên truyền và vận động phụ huynh đưa con em ra lớp đúng độ tuổi, nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ chuyên cần đạt 98% Đồng thời, khuyến khích các trường tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học.

- Đối với tiêu chí số 6: cơ sở vật chất văn hóa

Cần xây dựng nhà văn hóa xóm Thin Thượng, Mần Thượng Hạ và Lũng Nặm

- Đối với tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân, cần phát triển thêm các loại hàng hóa và dịch vụ, từ đó đảm bảo việc buôn bán và trao đổi hàng hóa ngày càng phong phú hơn.

- Đối với tiêu chí số 8: Về thông tin và truyền thông

+ Đề nghị UBND huyện Hà Quảng xem xét nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống loa công cộng cho 8 xóm còn lại

- Đối với tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

+ Huy động hộ gia đình tu sửa, gia cố nhà cửa đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo quy định

Các tổ chức đoàn thể xã cần tích cực vận động hội viên, đoàn viên tham gia đóng góp ngày công lao động để giúp đỡ các hộ gia đình khó khăn trong việc gia cố nhà cửa Đồng thời, đề nghị nhà nước và các tổ chức xã hội hỗ trợ kinh phí cho những hộ nghèo để cải thiện điều kiện sống.

- Đối với tiêu chí số 10: Thu nhập

Tăng cường tuyên truyền về phát triển kinh tế, xã hội để nâng cao thu nhập cho người dân là rất cần thiết Cần đẩy mạnh đào tạo nghề và nâng cao trình độ cho lao động nông thôn, đồng thời vận động xuất khẩu lao động nhằm tạo ra nguồn thu nhập ổn định, lâu dài và cao hơn cho cộng đồng.

Tiếp tục thúc đẩy sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp kết hợp với chế biến, nhằm tăng cường tỷ trọng thương mại dịch vụ, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân.

Chúng tôi tập trung vào việc trồng và chăm sóc cây keo, cây mỡ, đồng thời bảo vệ diện tích trồng lạc và chăn nuôi gia súc Việc quản lý địa bàn hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn sản phẩm nông nghiệp, từ đó tạo ra thu nhập chính cho người dân.

+ Đề nghị các cấp nghiên cứu, xem xét có nguồn vốn hỗ trợ các hộ dân phát triển trồng cây, chăn nuôi gia súc

- Đối với tiêu chí số 11: Hộ nghèo

Các ban ngành cần tích cực tuyên truyền và vận động người dân bảo vệ diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, đồng thời chăm sóc tốt diện tích trồng keo và các cây hiện có Việc phát triển chăn nuôi, tăng gia sản xuất và thâm canh tăng vụ là rất quan trọng, gắn liền với các mô hình liên doanh liên kết để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm Những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo cho người dân, đồng thời đẩy mạnh các mô hình sản xuất mang tính thế mạnh của xã.

Xã đã xác định 214 hộ nghèo để tập trung hướng dẫn và hỗ trợ phát triển sản xuất, nhằm mục tiêu giúp các hộ này thoát nghèo vào cuối năm Đến hết năm, xã phấn đấu giảm số hộ nghèo xuống dưới 35%.

- Đối với tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

Tiếp tục mở rộng diện tích cây lâu năm theo vùng, xây dựng mô hình sản xuất tập trung Thực hiện giao rừng và đất rừng để bảo vệ và phát triển bền vững, đồng thời gắn kết nguồn thu ổn định của người dân với việc chăm sóc rừng, tạo công ăn việc làm lâu dài cho cộng đồng.

- Đối với tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Khuyến khích các hộ dân có đất sản xuất phù hợp phát triển trồng trọt và chăn nuôi nông sản chất lượng cao theo quy trình kỹ thuật, đồng thời tăng cường liên kết với doanh nghiệp và cơ sở chế biến, buôn bán trong huyện để đảm bảo đầu ra bền vững cho người dân.

- Đối với tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo

Giải pháp cốt lõi để xã hoàn thành bộ chỉ tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới, xã Ngọc Động cần xác định và tập trung thực hiện một số giải pháp quan trọng trong thời gian tới.

Để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, cần tập trung vào công tác tuyên truyền và vận động toàn dân tham gia, kết hợp với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Đồng thời, đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả xã chung sức xây dựng nông thôn mới” như một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương và các cơ quan, đơn vị Việc này sẽ nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp dân cư, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công trong xây dựng nông thôn mới.

Cấp ủy và chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo trong việc xây dựng nông thôn mới, huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia Chương trình cần được thực hiện kiên trì, quyết liệt, đảm bảo chắc chắn từng bước mà không chủ quan hay vội vàng Các xã cần ban hành văn bản chỉ đạo và thành lập tổ công tác do Phó Chủ tịch UBND xã làm Tổ trưởng để chỉ đạo các xóm đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới.

Vào thứ ba, các ngành và địa phương trong xã đã tích cực triển khai các hoạt động một cách đồng bộ, dựa trên các tiêu chí đã được phân công Mỗi ngành đã lập kế hoạch và giải pháp cụ thể nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các xóm thực hiện đầy đủ các tiêu chí theo lộ trình đã đề ra.

58 gắn trách nhiệm hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới được phân công với nhiệm vụ của ngành và công tác thi đua hằng năm

Để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, cần huy động đa dạng nguồn lực từ các chương trình, dự án và sự đóng góp của hợp tác xã, doanh nghiệp, nhằm tạo ra nguồn lực tổng hợp Đặc biệt, việc khuyến khích sự tham gia của người dân theo phương châm “Dân làm - Nhà nước hỗ trợ” sẽ tạo ra hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội, góp phần chung tay xây dựng nông thôn mới.

Vào thứ năm, cần tập trung triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huy động tối đa nguồn lực để tạo đột phá trong xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu Đặc biệt, cần chú trọng đầu tư phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân.

Vào thứ Sáu, chúng ta sẽ tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ cho nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt chú trọng đến giao thông, thủy lợi và cơ sở vật chất văn hóa Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm giải quyết việc làm và phát triển sản xuất bền vững, giảm nghèo nhanh chóng Việc phát huy vai trò chủ thể của người dân và lấy lợi ích của cư dân nông thôn làm động lực sẽ là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới bền vững cần đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng của từng khu vực, từ đó xác định nhiệm vụ và đầu tư trọng tâm Cần kiên trì thực hiện từng tiêu chí theo phương châm "dễ làm trước, khó làm sau" Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền để tạo sự đồng thuận trong xã hội và vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới.

Thứ tám, kiến nghị huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng bổ sung nguồn vốn xây dựng nông thôn mới cho các địa phương

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình xây dựng nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình xây dựng nông thôn mới”
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương
Năm: 2008
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB lao động – xã hội, số 36 ngõ Hòa Bình 4 – Minh Khai Quận Hai bà Trưng – Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB lao động – xã hội
Năm: 2000
4. Mai Thanh Cúc – Quyền Đình Hà – Nguyễn Thị Tuyết Lan – Nguyễn Trọng Đắc (2005), giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: NXB nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
5. Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, (Nhà xuất bản Lao động 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động 2010)
6. Lê Thị Nghệ (2002), tổng quan lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển nông thôn cấp xã Sách, tạp chí
Tiêu đề: tổng quan lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển nông thôn cấp xã
Tác giả: Lê Thị Nghệ
Năm: 2002
7. Đặng Kim Sơn (2001), công nghiệp hóa từ nông nghiệp – lý thuyết, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: công nghiệp hóa từ nông nghiệp – lý thuyết, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2001
8. Đặng Kim Sơn (2008), nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2008
9. Lê Đình Thắng (2000), chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau nghị quyết 10 của bộ chính trị, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau nghị quyết 10 của bộ chính trị
Tác giả: Lê Đình Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2000
11. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.II. Tài liệu tham khảo từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2012
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Thông tư 41/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013, về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
10. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Diễn biến tình hình sử dụng đất của xã Ngọc Động  trong hai năm 2018 - 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.1 Diễn biến tình hình sử dụng đất của xã Ngọc Động trong hai năm 2018 - 2019 (Trang 33)
Bảng 4.3: Dân số và lao động của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.3 Dân số và lao động của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 35)
Bảng 4.4: Tình hình lao động của xã năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.4 Tình hình lao động của xã năm 2019 (Trang 36)
Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.5 Hiện trạng quy hoạch của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 37)
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.6 Hiện trạng đường giao thông của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 38)
Bảng 4.7: Hệ thống thủy lợi của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.7 Hệ thống thủy lợi của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 40)
Bảng 4.8: Hiện trạng điện của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.8 Hiện trạng điện của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 41)
Bảng 4.9: Hiện trạng Trường học và cơ sở vật chất văn hóa của xã Ngọc Động  năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.9 Hiện trạng Trường học và cơ sở vật chất văn hóa của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 42)
Bảng 4.10: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn  tại xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.10 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn tại xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 43)
Bảng 4.11: Thông tin và truyền thông của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.11 Thông tin và truyền thông của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 44)
Bảng 4.12: Hiện trạng nhà ở dân cư của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.12 Hiện trạng nhà ở dân cư của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 45)
Bảng 4.14: Tình hình GD&ĐT của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.14 Tình hình GD&ĐT của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 48)
Bảng 4.15: Thực trạng Y tế của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.15 Thực trạng Y tế của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 49)
Bảng 4.16: Tình hình văn hóa của xã Ngọc Động năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.16 Tình hình văn hóa của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 50)
Bảng 4.17: Thực trạng môi trường và an toàn thực phẩm của xã Ngọc Động  năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.17 Thực trạng môi trường và an toàn thực phẩm của xã Ngọc Động năm 2019 (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w