1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

87 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Cô Mười, Huyện Trà Lĩnh, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Nông Thị Thu Hà
Người hướng dẫn ThS. Dương Xuân Lâm
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn (11)
  • Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới (12)
      • 2.1.2. Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới (13)
      • 2.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới (14)
      • 2.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới (14)
      • 2.1.5. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới (15)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới (15)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới (15)
        • 2.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc (15)
        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc (18)
      • 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (19)
        • 2.2.2.1. Khái quát về tình hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta (19)
        • 2.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng (21)
        • 2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Trà Lĩnh (24)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (26)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin (26)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu (27)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (26)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cô Mười – Trà Lĩnh – Cao Bằng (28)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (28)
      • 4.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội (32)
    • 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Cô Mười (35)
      • 4.2.1. Bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã (35)
      • 4.2.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã Cô Mười (37)
      • 4.2.3. Nguyên nhân các tiêu chí chưa đạt (53)
      • 4.2.4. Người dân với vấn đề xây dựng nông thôn mới ( 3 xóm Bó Hoạt, Bản Tám và Co Tó A) (55)
    • 4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nôngthôn mới tại xã Cô Mười (62)
    • 4.4. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Cô Mười (66)
      • 4.4.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Cô Mười (66)
      • 4.4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Cô Mười (67)
        • 4.4.2.1. Giải pháp đối với các tiêu chí đã đạt và chưa đạt (67)
        • 4.4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (73)
        • 4.4.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới (73)
        • 4.4.2.4. Giải pháp về huy động vốn và bố trí nguồn lực (76)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (28)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị (79)
      • 5.2.1. Đối với xã Cô Mười (79)
      • 5.2.2. Đối với người dân trong xã Cô Mười (79)

Nội dung

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghi

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới

Nghị quyết số 26-NQ/TW đề ra mục tiêu xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả Mục tiêu này gắn nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp, dịch vụ và đô thị quy hoạch, đồng thời đảm bảo xã hội nông thôn ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng cường hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình này.

Quyết định số 800/QĐ-TTg đặt ra mục tiêu xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và tổ chức sản xuất gắn kết nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị Mục tiêu cũng bao gồm việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì an ninh trật tự và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm khác biệt với nông thôn truyền thống, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã hay thành phố Nó được xác định qua năm nội dung cơ bản: (1) xây dựng làng xã văn minh, sạch đẹp với hạ tầng hiện đại; (2) phát triển sản xuất bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; (4) bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa và dân tộc; (5) đảm bảo an ninh xã hội và quản lý dân chủ trong cộng đồng nông thôn.

- Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn là một cuộc cách mạng lớn nhằm khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp tác để cải thiện điều kiện sống tại thôn, xã và gia đình, hướng tới sự khang trang và sạch đẹp Mục tiêu bao gồm phát triển sản xuất toàn diện trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao nếp sống văn hóa, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn Qua đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị, không chỉ liên quan đến kinh tế - xã hội mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới mang lại niềm tin cho nông dân, khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết trong việc hỗ trợ nhau Điều này góp phần tạo ra một nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Quyết định số 491/QĐ-TTg và 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ xác định rằng việc xây dựng nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

2.1.2 Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

Theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đã được sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nông thôn Những điều chỉnh này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các khu vực nông thôn.

* Các nhóm tiêu chí xây dựng NTM gồm 5 nhóm tiêu chí:

- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí): Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Nhóm II tập trung vào hạ tầng kinh tế - xã hội với 8 tiêu chí quan trọng, bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư Những tiêu chí này đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Nhóm III trong lĩnh vực kinh tế và tổ chức sản xuất được xác định qua bốn tiêu chí quan trọng: thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và hình thức tổ chức sản xuất Những tiêu chí này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.

- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí): Giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường

- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí): Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội

2.1.3 Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới

Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:

Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;

Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;

Dân trì được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;

An ninh tốt, quản lý dân chủ;

Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao

2.1.4 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

Chương trình xây dựng nông thôn mới cần tập trung vào việc thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới Các nội dung và hoạt động trong chương trình phải hướng đến mục tiêu này để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.

Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là rất quan trọng, trong khi Nhà nước đảm nhận vai trò định hướng Nhà nước cần ban hành các chính sách và cơ chế hỗ trợ, đồng thời đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở cấp xã để thực hiện các cuộc bàn bạc dân chủ, từ đó đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện hiệu quả.

Chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được kế thừa và lồng ghép với các chương trình, dự án khác đang thực hiện tại khu vực nông thôn, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho các mục tiêu phát triển bền vững trong cộng đồng.

Chương trình xây dựng nông thôn mới cần phải liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Điều này đòi hỏi phải có quy hoạch rõ ràng và các cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Công khai và minh bạch trong quản lý nguồn lực là rất quan trọng; cần tăng cường phân cấp và trao quyền cho cấp xã trong việc quản lý và thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới Đồng thời, phát huy vai trò của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động này.

Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Phong trào Làng mới của Hàn Quốc

Cuối thập kỷ 60, Hàn Quốc trải qua những biến động sâu sắc do bất đồng tư tưởng và tình trạng đói nghèo Thời điểm đó, GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD/năm, khiến nhiều người dân không đủ lương thực để sống.

Kinh tế Hàn Quốc vào thời điểm đó chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhưng thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và hạn hán Xã hội lúc bấy giờ được mô tả là “thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”, đặc biệt sau trận lụt năm 1969 khi người dân phải tự sửa chữa nhà cửa mà không có sự hỗ trợ từ Chính phủ Đến năm 1970, 80% dân số nông thôn vẫn sống trong nhà mái lá và không có điện, phải dùng đèn dầu Chính phủ lúc này lo lắng về vấn đề đói nghèo, khiến Tổng thống Park Chung Hee trăn trở tìm cách phát triển nông thôn Ông nhận ra rằng viện trợ từ Chính phủ sẽ không hiệu quả nếu người dân không tự giúp mình, và khuyến khích sự hợp tác giữa họ là điều cốt yếu cho sự phát triển Những ý tưởng này đã trở thành nền tảng cho phong trào Saemaul Undong.

Cách thức tổ chức thực hiện của Saemaul Undong

Nguyên mẫu Saemaul Undong khởi đầu với việc Chính phủ trao quyền tự quản cho chính quyền xã, cùng sự hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ khác, bao gồm chính quyền địa phương cấp tỉnh và huyện Hội đồng xã và thị trấn thành lập Ủy ban điều hành để đảm bảo việc thực thi kế hoạch diễn ra thuận lợi Mỗi làng có một lãnh đạo (nam hoặc nữ) phối hợp với ban phát triển tự quản, bao gồm hai phân ban chính là phụ nữ và thanh niên, cùng một số tiểu ban khác Nhiệm vụ của họ là lập kế hoạch và điều hành các tiểu ban nhằm tăng thu nhập xã và thúc đẩy các giá trị tiến bộ Tiêu chí lựa chọn dự án mới dựa trên sự cần thiết của người dân, cải thiện điều kiện sống cho tất cả và đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng.

Một số chỉ đạo của chính phủ trong phong trào Saemaul Undong

Trong thập kỷ 70, Chính phủ gặp khó khăn về kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển nông thôn Mặc dù chỉ nhận được khoản viện trợ hạn chế, nhiều nhu cầu thiết yếu đã được giải quyết Chính phủ đã triển khai 10 dự án lớn, bao gồm cải tạo đường xá, nâng cấp mái nhà bếp, xây dựng hàng rào và mở dịch vụ giặt là.

Kế hoạch cải thiện cơ sở hạ tầng tại 35.000 xã trên cả nước đã đạt được những kết quả đáng khích lệ Với mỗi xã được cấp miễn phí 355 bao xi măng, toàn bộ kế hoạch này đều do chính ủy ban xã quản lý và triển khai Kết quả là 16.000 xã, chiếm phân nửa số xã ở nông thôn, đã được cải thiện rõ rệt về cơ sở hạ tầng Điều đáng chú ý là kế hoạch này được triển khai trên quy mô toàn quốc và phần lớn dựa vào quỹ của xã và lực lượng lao động sẵn có, giúp tận dụng nguồn lực một cách hiệu quả.

Vào năm thứ hai, Chính phủ quyết định hỗ trợ các xã tự lực bằng cách cung cấp thêm 500 bao xi măng và một tấn thép cho mỗi xã Nhà tranh vách đất dần được thay thế bằng nhà mái ngói và tường xây, trong khi đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ và cầu cống được xây dựng Sự phát triển mạnh mẽ của làng xã giúp người dân nông thôn lấy lại tự tin, khuyến khích họ tham gia xây dựng lại cộng đồng Nông thôn Hàn Quốc hiện rõ dấu hiệu phát triển và đô thị hóa.

Trong năm thứ ba, Chính phủ đã quyết định phân chia ba mươi lăm ngàn xã thành ba mức độ khác nhau: CƠ SỞ, TỰ LỰC và một mức độ nữa dựa trên mức độ phát triển của các làng xã.

TỰ LẬP tùy theo tốc độ phát triển và mỗi lĩnh vực lại nhận được khoản tiền trợ cấp khác nhau (Thông tin Hàn Quốc, 2011) [15]

Thành công và bất cập của Saemaul Undong

Có hai lý do giải thích cho thành công của Saemaul Undong là:

Chính sách cạnh tranh của chính phủ đã tạo động lực mạnh mẽ để thu hút sự tham gia của khu vực nông thôn, nhờ vào đội ngũ lãnh đạo sáng tạo và các chương trình trợ cấp Việc tôn vinh và trao thưởng cho những địa phương thực hiện thành công cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích nông dân tham gia tích cực hơn.

Lý do thứ hai là sự tâm huyết của các lãnh đạo và sự tham gia tích cực của người dân, tạo nên những thành quả đáng ngạc nhiên Những thành tựu này không chỉ nâng cao sự tự tin của cộng đồng mà còn là động lực cho những thành công tiếp theo Người dân cần cù lao động và hiểu rõ tầm quan trọng của sự hợp tác trong phát triển.

2.2.1.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc

Từ năm 2000, Trung Quốc đã phát triển 10 làng mẫu với thiết kế kiến trúc hiện đại và hạ tầng công cộng đầy đủ Các làng đầu tiên có kiến trúc thô cứng và dân cư phân chia theo kiểu ô bàn cờ, nhưng những làng sau đã cải tiến dựa trên ý kiến đóng góp Mỗi làng có nhà 2-3 tầng với khuôn viên rộng từ 300-500 m², đầy đủ tiện nghi và nhiều hộ gia đình sở hữu ô tô và máy móc nông nghiệp Đồng ruộng được cải tạo để sản xuất chuyên canh, và mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào chế biến nông sản Hầu hết lao động nông thôn đều có việc làm, bao gồm các dịch vụ môi trường và sửa chữa thiết bị (Tăng Minh Lộc, 2016).

Công tác quy hoạch xây dựng NTM ở Trung Quốc được thực hiện một cách bài bản và đồng bộ, với cấp thôn là đơn vị quy hoạch chính Việc công khai quy hoạch cho người dân được coi trọng, với đầy đủ sơ đồ và bản vẽ thiết kế được treo tại nơi công cộng cho mọi người tham khảo Quy trình thu hồi đất diễn ra một cách dân chủ và công khai, luôn bàn bạc với người dân theo nguyên tắc "không để cho dân thiệt" Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước thường trực để hướng dẫn và giám sát quá trình xây dựng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng nông thôn mới (NTM) là phát triển và hiện đại hóa nông nghiệp Để tăng sức cạnh tranh cho nông sản và nâng cao thu nhập cho khu vực nông thôn, cần hiện đại hóa hạ tầng sản xuất, chuyên môn hóa và thâm canh các sản phẩm chủ lực, đồng thời gắn kết thị trường trong nước và quốc tế Việc thu hút mạnh mẽ đầu tư từ doanh nghiệp vào lĩnh vực này là rất cần thiết Chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM, bao gồm việc truyền thông rõ ràng về cơ hội và lợi ích đầu tư Những chính sách này đã giúp nông nghiệp nông thôn Trung Quốc thu hút được nhiều doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế cho nhiều mặt hàng nông sản và cải thiện diện mạo nông thôn.

Chính quyền Trung Quốc đã phát triển mô hình làng mới nhằm thay đổi tư duy của người dân về nông thôn mới (NTM), khẳng định rằng NTM có thể đạt được Những địa phương có điều kiện và cán bộ giỏi có thể hoàn thành mô hình này trong 5-7 năm, trong khi những nơi kém hơn có thể mất đến 50 năm Đến nay, đã có hàng chục ngàn làng mới được hình thành, nhiều trong số đó còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu.

2.2.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

2.2.2.1 Khái quát về tình hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta

Theo cổng thông tin điện tử chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới [11]:

Năm 2017, Việt Nam đã có 3.289 xã (36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, vượt mục tiêu 31% Đồng thời, có 50 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Số xã còn lại dưới 5 tiêu chí giảm xuống còn 121 xã, giảm 136 xã so với năm trước, đạt mục tiêu đề ra.

Tính đến nay, 150 xã đã đạt bình quân 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đề ra là 14 tiêu chí Để đạt được kết quả này, cả nước đã huy động khoảng 269.561 tỷ đồng cho Chương trình, trong đó, vốn ngân sách Trung ương chiếm 8.000 tỷ đồng (3,0%), ngân sách địa phương đạt 33.887 tỷ đồng (12,6%), với 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí khoảng 19.528 tỷ đồng Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là 38.076 tỷ đồng (14,1%), vốn tín dụng đạt 158.420 tỷ đồng (58,8%), và vốn doanh nghiệp đóng góp 12.218 tỷ đồng (4,5%) Cuối cùng, nhân dân và cộng đồng đã đóng góp 18.959 tỷ đồng (7%).

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, các cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc xã Cô Mười, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

Về không gian: Xã Cô Mười, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

Giới hạn nội dung: Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới và các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới tại xã Cô Mười

Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ ngày 15 tháng 1 năm

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cô Mười

- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Cô Mười thời gian qua

- Phân tích SWOT trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Cô Mười

- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu như UBND xã, phòng NN & PTNT huyện và UBND huyện Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc khai thác các sách báo, tài liệu, đề án xây dựng NTM, và các báo cáo tổng kết đã công bố của xã Mục tiêu là thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, văn hóa và môi trường.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cô Mười – Trà Lĩnh – Cao Bằng

4.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Xã Cô Mười là một xã thuộc Vùng III của huyện Trà Lĩnh, nằm cách trung tâm huyện 10km về phía Tây Bắc Xã có địa giới hành chính tiếp giáp với các khu vực lân cận, tạo nên vị trí địa lý đặc trưng.

Phía Tây giáp với xã Tổng Cọt (Hà Quảng);

Phía Đông giáp Xã Quang Hán (Trà Lĩnh);

Phía Nam giáp với xã Quang Vinh (Trà Lĩnh);

Phía Đông Bắc giáp với xã Tả Mộc, Thị Trấn Long Bang (Trung Quốc)

Xã Cô Mười được chia thành 7 xóm: Bó Hoạt, Cô Mười, Co Tó A, Co

Tó B, Lũng Táo, Bản Tám, và Vạc Khoang là những khu vực thuộc xã có trục đường nhựa quốc lộ 4A đi qua trung tâm, được bê tông hóa Hệ thống giao thông liên thôn, xóm cũng đã được cải thiện với các con đường cơ bản được bê tông cứng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế địa phương.

Xã Cô Mười, nằm ở vùng cao biên giới, sở hữu địa hình đa dạng với nhiều dãy núi cao chạy theo các hướng Tây, Bắc, Đông và Nam Đặc trưng của khu vực này là những ngọn núi đá vôi có độ phong hóa cao, tạo điều kiện cho sự hình thành nhiều hang động độc đáo.

Dải đất cát và sét pha đất đỏ dọc hai bên bờ sông tạo nên diện tích đất trồng cây hàng năm và đất trồng lúa phong phú Địa hình thung lũng núi đá tại xã này góp phần làm tăng sự đa dạng sinh học và tiềm năng phát triển nông nghiệp trong khu vực.

Cô Mười nổi bật với các ngọn núi như Cốc Toòng, Lũng Nhùng, Dểu Nà, Lũng Kím, Lũng Phước, Lũng Riềm, Lũng Sảng, Lũng Tạc, Đán Khao, Thông Lý và dãy núi Nà Chiu Địa hình nơi đây chủ yếu là đất rẫy, thiếu nước và đã được khai thác để trồng ngô cùng nhiều loại cây khác Độ cao trung bình của khu vực này so với mực nước biển dao động từ 650 đến 700m.

Nhiệt độ trung bình của xã dao động từ 21,8°C đến 22,5°C, với bốn mùa rõ rệt Mùa đông và mùa xuân thường có mưa phùn và sương mù, trong khi mùa hè lại gặp hạn hán Mùa đông lạnh giá, nhiệt độ có thể xuống tới 3°C - 4°C, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân địa phương.

Từ tháng 11 đến tháng 3, khí hậu khô hanh và độ ẩm thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa trung bình khoảng 900 mm, thấp nhất là 605 mm và độ ẩm khoảng 40% Trong giai đoạn này, thường xảy ra sương muối từ 3 đến 5 ngày, có năm kéo dài đến 15 - 20 ngày Những tháng giao mùa từ lạnh sang nóng thường diễn ra vào cuối tháng.

2 đến đầu tháng 3 âm lịch) thường xảy ra mưa đá ở một số vùng, gây thiệt hại về hoa màu, nhà cửa

Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, khu vực này trải qua mùa mưa với lượng mưa cao nhất vào các tháng 6, 7 và 8, thường dẫn đến lũ lụt và xói mòn đất ven sông Lượng mưa trung bình ghi nhận dao động từ 1700mm đến 1800mm, với độ ẩm cao lên tới 78%.

Xã Cô Mười có một con sông dài khoảng 3km, bắt nguồn từ Trung Quốc và chảy qua các xóm như Co Tó, Vạc Khoang, Cô Mười và Bản Tám, cung cấp nước tưới tiêu cho các cánh đồng Ngoài ra, các xóm còn có những mỏ nước nhỏ phục vụ sinh hoạt cho người dân, nhưng nguồn nước này phụ thuộc vào lượng mưa theo mùa Hiện nay, nhiều hộ dân đã đào và khoan giếng để khai thác nguồn nước ngầm.

Cô Mười sở hữu nguồn đất đai phong phú và đa dạng, bao gồm đất ruộng, nương rẫy và đất rừng, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Dưới đây là số liệu điều tra về việc sử dụng đất đai tại xã.

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Cô Mười năm 2017

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 1.838,09 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 223,28 41,04

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 220,7 40,56

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm 105,62 5,75

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 2,58 0,14

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 0,3 0,01

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,1 0

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,57 0,03

2.2.4 Đất có mục đích công cộng 30,45 1,66

2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,16 0

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 0,86 0,05

2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 8,43 0,46

2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,03 0

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 21,83 1,19

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0,16 0

(Nguồn: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai xã Cô Mười đến ngày

Diện tích đất nông nghiệp của xã đạt 1.838,09 ha, chiếm 96,25% tổng diện tích tự nhiên, với 223,28 ha dành cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho thâm canh và chuyển đổi cây trồng Đất lâm nghiệp có 1.545,59 ha, hỗ trợ phát triển lâm nghiệp, trong khi đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 2,55% với 46,93 ha, được phân loại sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội Ngoài ra, còn 21,99 ha đất chưa sử dụng, tương đương 1,20% tổng diện tích, có tiềm năng khai thác cho sản xuất Đất đai trong xã chủ yếu là nhóm chất xám vàng trên đá vôi, đất đỏ vàng trên đất sét và đá biến chất.

Vùng địa hình núi đá vôi với đất đai xám và chuyển lớp rõ rệt chủ yếu có đá gốc hoặc đất chuyển tiếp Tại đây, đất canh tác chủ yếu là đất ruộng một vụ và đất rẫy trồng cây hàng năm Tuy nhiên, khả năng nông nghiệp của đất chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, do đó, việc sử dụng đất đai cần được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả để tránh lãng phí.

Vùng đồi núi thấp và ven sông có đất với thành phần cơ giới biến động từ nhẹ đến nặng Lớp đất mặt có hàm lượng mùn và đạm tổng số từ trung bình đến khá, trong khi lân tổng hợp và lân dễ tiêu lại nghèo Khu vực địa hình thấp thích hợp cho cây ngắn ngày, trong khi khu vực địa hình cao với độ dốc trung bình phù hợp cho các cây dài ngày.

Diện tích rừng hiện có là 1.545,59 ha, với độ che phủ khoảng 70% Toàn bộ 100% diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã đều là đất rừng phòng hộ

Nguồn nước mặt chủ yếu từ suối, nước mỏ tự chảy và nước chảy từ khe núi, là nguồn cung cấp chính cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong vùng Mặc dù chất lượng nước tương đối tốt, nhưng sau mỗi đợt mưa lũ, chất lượng nước có thể bị ảnh hưởng, do đó cần xây dựng công trình xử lý nước trước khi sử dụng Bên cạnh đó, còn có các giếng khoan sử dụng nguồn nước ngầm sâu.

4.1.2 Thực trạng về kinh tế - xã hội

Tình hình phát triển kinh tế tại địa phương

Trong những năm qua, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước đã được thực hiện hiệu quả tại xã Cô Mười, nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Tất cả các ngành sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng đều có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần cải thiện rõ rệt đời sống của người dân Việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Cô Mười

4.2.1 Bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện, các phòng ban, ngành của huyện, UBND xã Cô Mười đã triển khai thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM theo sự hướng dẫn của cấp trên Chương trình MTQG xây dựng NTM được Đảng ủy, HĐND, UBND ban hành Nghị quyết, xây dựng kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ cho các đồng chí cán bộ

UBND xã phụ trách, tổ chức tuyên truyền đến các đoàn thể, nhân dân

Uỷ ban nhân dân xã đã tái cấu trúc Ban quản lý và Tổ giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thực hiện chương trình tại địa phương.

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2018, Quyết định số 12/QĐ-UBND được ban hành nhằm kiện toàn Ban quản lý xây dựng Chương trình Nông thôn mới tại xã Cô Mười trong giai đoạn 2016 – 2020.

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2018, Quyết định số 13/QĐ-UBND được ban hành nhằm kiện toàn Tổ giám sát, đánh giá chương trình Nông thôn mới tại xã Cô Mười giai đoạn 2016 – 2020 Ban chỉ đạo đã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tăng cường tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới đến toàn thể nhân dân, đồng thời yêu cầu các xóm thông tin đến từng hộ gia đình về trách nhiệm của họ trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới.

Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020 đã được kiện toàn theo quyết định số 11-QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân xã Cô Mười, ngày 10/4/2018 Ban chỉ đạo gồm 18 thành viên, do đồng chí Phó chủ tịch làm trưởng ban, nhằm thúc đẩy hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Ban quản lý xây dựng NTM được kiện toàn theo quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 10/4/2018, với Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban Hai đồng chí Phó chủ tịch UBND xã giữ vai trò phó ban, cùng với các thành viên khác như Chủ tịch MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, LHPN xã, trưởng các đoàn thể, cán bộ văn phòng và cán bộ kế toán, tổng cộng có 11 người trong ban quản lý.

Để nâng cao phát triển kinh tế - xã hội tại các thôn, cần thành lập Ban phát triển gồm Bí thư chi bộ, trưởng xóm và các trưởng đoàn thể Ban này sẽ tổ chức tập huấn về các tiêu chí, phân loại và đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội của thôn Đồng thời, hướng dẫn nghiệp vụ và thu thập số liệu để UBND xã có cơ sở đánh giá việc thực hiện các tiêu chí.

4.2.2 Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã Cô Mười

Bảng 4.5 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Cô Mười

Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Khối lượng cần thực hiện theo đề án NTM mới được duyệt

Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ( đạt / chưa đạt)

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn Đạt Đạt Đạt

Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt

II HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dân sinh và tuân thủ quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

Tỷ lệ trường học các cấp:

Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia

Xã có nhà văn hóa hoặc

Cơ sở vật chất văn hóa tại xã Đạt hiện đang thiếu hụt, đặc biệt là hội trường đa năng và sân thể thao, điều này ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt văn hóa và thể thao của cộng đồng Việc cải thiện và đầu tư vào các cơ sở này là cần thiết để nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho người dân.

Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Xã có điểm phục vụ bưu chính Đạt Đạt Đạt

Xã có dịch vụ viễn thông, internet Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các xóm Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành Đạt Đạt Đạt

Nhà tạm, dột nát Không Có Chưa đạt

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định ≥ 75% 23,17 % Chưa đạt

III KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN

Thu nhập bình quân đầu người

Tỷ lệ hộ nghèo ≤ 12% 48,4% Chưa đạt

Lao động có việc làm

Tỷ lệ người có việc làm trên tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động

Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm

2012 Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững Đạt Chưa đạt Chưa đạt

IV VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI

14 Giáo dục và đào tạo

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là một bước quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, xóa mù chữ và đảm bảo trẻ em được tiếp cận giáo dục tiểu học đúng độ tuổi cũng là những mục tiêu cần thiết Ngoài ra, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở cũng cần được chú trọng để phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ

≥ 70% 94.11% Đạt thông, bổ túc, trung cấp)

Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo

15 Y tế Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Đạt Đạt Đạt

Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)

Văn hóa Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định

Môi trường và an toàn thực phẩm

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

- Nước sạch đạt chuẩn quốc gia:0%

Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường

Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt

Chất thải rắn và nước thải từ khu dân cư tập trung cùng với các cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định hiện hành Tuy nhiên, tình trạng thu gom và xử lý vẫn chưa đạt yêu cầu.

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp

Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Hệ thống chính trị cơ sở bao gồm đầy đủ các tổ chức theo quy định, nhằm đảm bảo Đảng bộ và chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".

Tổ chức đoàn thể chính trị

- xã hội của xã đạt loại khá trở lên

Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định, đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình Đồng thời, xã cũng chú trọng bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội.

19 An ninh, trật tự xã hội

Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng Đạt Đạt Đạt

Xã đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo bình yên cho cộng đồng Tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài không xảy ra; không có các vụ trọng án nghiêm trọng Tội phạm và tệ nạn xã hội như ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút được kiềm chế và giảm liên tục so với các năm trước.

Tiêu chí 1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Hiện nay xã đã có các quy hoạch và đã được phê duyệt gồm:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ;

Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT- XH- Môi trường;

Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và cải tạo các khu dân cư hiện tại cần được thực hiện theo hướng văn minh, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương.

*Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

Nhóm II Hạ tầng kinh tế -xã hội

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nôngthôn mới tại xã Cô Mười

Việc xây dựng NTM đã mang lại diện mạo mới cho nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tuy nhiên, trong quá trình này, xã Cô Mười cũng như nhiều địa phương khác gặp phải không ít khó khăn và thách thức Để hiểu rõ hơn về thực trạng nông thôn mới tại xã Cô Mười, tôi sẽ sử dụng mô hình SWOT để phân tích.

Mười dựa trên các tiêu chí xây dựng NTM để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp phát triển nông thôn tại địa phương.

Bảng 4.11 Phân tích SWOT trong tiến trình xây dựng NTM của xã Cô

Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ đến việc phát triển nông thôn thông qua nhiều cơ chế chính sách, quyết tâm xây dựng nông thôn mới (NTM) thành công trên toàn quốc Sự chỉ đạo sát sao từ Huyện ủy và UBND huyện trong quá trình triển khai xây dựng NTM cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

- Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình đã được thành lập từ tỉnh đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện toàn

Năng lực lãnh đạo và quản lý của hệ thống cấp ủy, chính quyền đã có những cải thiện rõ rệt, với đội ngũ cán bộ xã được chuẩn hóa cơ bản, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phục vụ cộng đồng.

Sự đoàn kết và thống nhất giữa các cấp ủy Đảng và chính quyền, cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở, đặc biệt là sự ủng hộ của quần chúng nhân dân tại địa phương, là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong mọi hoạt động.

Địa phương gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực cho Chương trình MTQG xây dựng NTM do xuất phát điểm quá thấp và không tự cân đối được ngân sách Điều này dẫn đến việc chủ yếu phụ thuộc vào nguồn lực từ trung ương, hạn chế khả năng tự chủ tài chính của địa phương.

Điều kiện địa hình phức tạp và giao thông khó khăn ở xã đã tạo ra những thách thức lớn trong công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch sản xuất hàng hóa quy mô lớn Mỗi xã có những đặc điểm riêng và dân cư sống không tập trung, cùng với đất sản xuất manh mún, khiến việc phát triển sản xuất trở nên khó khăn hơn.

Trình độ học vấn của người dân còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, dẫn đến nhận thức hạn chế và tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới.

- Cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện

Nguồn nhân lực phong phú và sáng tạo, với tỷ lệ lao động trong độ tuổi cao, là một lợi thế lớn An ninh và chính trị ổn định, cùng với sự tin tưởng của cán bộ và nhân dân vào các chủ trương của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.

Nhà nước chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với sản xuất manh mún và nhỏ lẻ, phần lớn là từ hộ gia đình Điều này gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra chậm Sự liên kết với các doanh nghiệp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế do địa bàn xã thiếu doanh nghiệp và hợp tác xã, tạo ra thách thức lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân.

Một số cán bộ vẫn còn hạn chế về năng lực và trình độ, chưa đáp ứng đủ yêu cầu trong việc thực hiện chương trình Bên cạnh đó, việc huy động nguồn lực cho chương trình cũng gặp nhiều khó khăn, chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Hiện nay, một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới không phù hợp với đặc thù miền núi, khiến cho việc đáp ứng các chỉ tiêu này trở nên khó khăn Điều này đặc biệt đúng với xã Cô Mười và huyện Trà Lĩnh, nơi mà việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời gian ngắn là một thách thức lớn.

- Cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nước

- Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, việc huy động nguồn lực từ Nhà nước và chính quyền địa phương

Nhiều mô hình xây dựng nông thôn mới thành công trên toàn quốc đã cung cấp những bài học kinh nghiệm quý báu, góp phần vào quá trình triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả.

Để huy động lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án ở nông thôn, cần có hành lang pháp lý đầy đủ và sự tham gia tích cực của người dân cũng như doanh nghiệp Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế trong việc này, đặc biệt là tâm lý trông chờ, thụ động của một bộ phận người dân, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai các cuộc vận động.

- Về tiến độ thời gian và tính chất mô hình xã điểm tạo áp lực cho các xã trong tổ chức thực hiện

Khu vực miền núi với sự chênh lệch về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội giữa vùng thấp và vùng cao đòi hỏi cần có sự theo dõi, tổng kết và đánh giá chi tiết về tác động của các cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện Việc này nhằm điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả hơn trong việc phát triển các chính sách tại từng khu vực.

- Xây dựng nông thôn mới làm thay đổi nhận thức, thói quen, tập quán lâu đời của người dân địa phương

- Chưa chủ động nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới

- Tỷ lệ hộ nghèo cao

- Biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt

- Ảnh hưởng của phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, tác động đến môi trường, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn phẩm, dịch bệnh

Ngày đăng: 26/04/2022, 16:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. UBND xã Cô Mười (2017), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2017.II. Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2017
Tác giả: UBND xã Cô Mười
Năm: 2017
11. Cổng thông tin điện tử - Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Sau 2 năm, nợ đọng xây dựng cơ bản xây dựng nông thôn mới đã giảm 70% (15/05/2018)http://nongthonmoi.gov.vn/vn/tintuc/Lists/hdtw/View_Detail.aspx?ItemID=168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sau 2 năm, nợ đọng xây dựng cơ bản xây dựng nông thôn mới đã giảm 70% (15/05/2018)
12. Cổng thông tin điện tử - Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Tỉnh Nghệ An: Nam Đàn tổ chức đón nhận bằng công nhận huyện nông thôn mới (21/05/2018:http://nongthonmoi.gov.vn/vn/tintuc/Lists/hdtw/View_Detail.aspx?ItemID=173 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỉnh Nghệ An: Nam Đàn tổ chức đón nhận bằng công nhận huyện nông thôn mới (21/05/2018
13. Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng - Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn năm 2017: http://www.caobang.gov.vn/content/những-kết-quả-đạt-được-trong-xây-dựng-nông-thôn-năm-2017 Link
14. Tăng Minh Lộc (2016) - Xây dựng nông thôn mới kinh nghiệm từ Trung Quốc : http://nongthonviet.com.vn/nong-thon-moi/201606/xay-dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-tu-trung-quoc-671704/ Link
15. Thông tin Hàn quốc (2011) –Saemaul Undong – Phong trào đổi mới nông thôn ở Hàn Quốc: http://thongtinhanquoc.com/saemaul-undong/ Link
2. Ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Cô Mười – huyện Trà Lĩnh – Tỉnh Cao Bằng, Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã (giai đoạn 2013 – 2025), Cao Bằng, tháng 12 năm 2013 Khác
3. Kế hoạch số 07-KH/BCĐ, triển khai tuyên truyền Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2016 – 2020.Ngày 29/6/2016, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng ban hành Khác
4. Quyết định 41/2016/QĐ-TTg về việc Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2009 Khác
5. Quyết định số 342/QĐ-TTg về việc sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới ban hành tại QĐ số 491 ngày 16/04/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày ngày 20 tháng 02 năm 2013 Khác
6. Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 04 năm 2009 Khác
7. Quyết định số 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 6 năm 2010 Khác
8. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, ban hành ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính Khác
9. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới, Bộ Nông nghiệp và PTNN ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2009 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Cô Mười năm 2017 - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Cô Mười năm 2017 (Trang 33)
Bảng 4.3. Số lượng gia súc, gia cầm của xã cô mười qua 3 năm 2015 - 2017 - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.3. Số lượng gia súc, gia cầm của xã cô mười qua 3 năm 2015 - 2017 (Trang 34)
Tình hình xã hội - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
nh hình xã hội (Trang 35)
4.2.2. Kếtquả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựngnông thôn mới của xã Cô Mười - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
4.2.2. Kếtquả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựngnông thôn mới của xã Cô Mười (Trang 37)
Bảng 4.5. Kếtquả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Cô Mười - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.5. Kếtquả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Cô Mười (Trang 37)
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT (Trang 40)
Xã có mô hình liên kết sản  xuất  gắn  với  tiêu  thụ  nông sản chủ lực đảm bảo  bền vững - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
c ó mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (Trang 40)
8 +Tiêu chí: 13 Hình thức tổ - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
8 +Tiêu chí: 13 Hình thức tổ (Trang 53)
Bảng 4.6.Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Cô Mười STT Các tiêu chí đã đạt  Các tiêu chí chưa đạt - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.6. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Cô Mười STT Các tiêu chí đã đạt Các tiêu chí chưa đạt (Trang 53)
1 Biết về chương trình xây dựng NTM - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
1 Biết về chương trình xây dựng NTM (Trang 57)
Bảng 4.8. Nhận thức của người dân 3 xóm về xây dựng NTM - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.8. Nhận thức của người dân 3 xóm về xây dựng NTM (Trang 57)
Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM (Trang 58)
Qua bảng 4.10 dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng nhận thức về chương trình xây dựng  NTM  của các cán bộ xã Cô Mười, hoạt động  của các BQL, Ban PTNT...Các ý kiến về những thuận lợi, khó khăn của địa  phương và các giải pháp giúp đẩy mạnh x - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
ua bảng 4.10 dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của các cán bộ xã Cô Mười, hoạt động của các BQL, Ban PTNT...Các ý kiến về những thuận lợi, khó khăn của địa phương và các giải pháp giúp đẩy mạnh x (Trang 59)
a. Địa bàn rộng, địa hình miền núi phức tạp 20 100 - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
a. Địa bàn rộng, địa hình miền núi phức tạp 20 100 (Trang 60)
Qua bảng 4.10 cho thấy, 85% ý kiến cho rằng đã hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM; 15%  ý  kiến cho rằng  chưa  rõ  lắm  về  nội  dung,  mục  đích,  ý  nghĩa  của  Chương  trình  xây  dựng  NTM - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã cô mười, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng
ua bảng 4.10 cho thấy, 85% ý kiến cho rằng đã hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM; 15% ý kiến cho rằng chưa rõ lắm về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w