Phần mềm Libol được dùng để quản lý Sách tại thư viện trường học, trường đại học, Thư viện quốc gia, các Trung tâm thư viện lớn Tỉnh, Thành phố. Nhằm giúp cán bộ thư viện quản lý hiệu quả hơn về kho sách, số lượng sách nhập về, Giá thành sách, Thống kê số lương sách Mượn Trả của bạn đọc khi bạn đọc sử dụng sách, Tra cứu Thư viện qua phân hệ OPAC, Biên mục sách mới về, Bộ sưu tập sách đĩa CDNhằm giúp cán bộ quản lý nắm được số lượng đầu sách của thư viện
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã ảnh hưởng sâu rộng đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống Công nghệ thông tin không chỉ là một công cụ quan trọng mà còn đóng góp đáng kể vào sự phát triển toàn cầu.
Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu cập nhật và khai thác thông tin phục vụ nghiên cứu và sáng tạo ngày càng tăng Để đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng của người dùng, các cơ quan thông tin và thư viện cần đổi mới và hiện đại hóa công tác nghiệp vụ và phương thức phục vụ truyền thống Nhằm phù hợp với xu hướng thời đại, các thư viện đang dần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình.
Tại Việt Nam, hầu hết các thư viện đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, từ việc xây dựng trang web đến sử dụng phần mềm quản trị, góp phần thay đổi nhận thức xã hội về thông tin thư viện Đồng thời, công nghệ cũng đã làm thay đổi phương thức phục vụ và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thư viện.
Hiện nay, nhiều cơ quan thư viện gặp khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và kinh phí để đầu tư vào phần mềm thư viện Do đó, việc lựa chọn phần mềm phù hợp với chính sách, quy mô, chức năng và khả năng tài chính trở thành thách thức lớn cho các trung tâm thông tin thư viện, đặc biệt là ở Việt Nam Trong bối cảnh này, phát triển ứng dụng phần mềm thư viện điện tử với tính năng tích hợp, giá thành hợp lý và dễ sử dụng là giải pháp khả thi cho vấn đề này.
Trường Đại học FPT đã triển khai phần mềm thư viện điện tử Libol phiên bản 6.0 để quản lý hoạt động thư viện, mang lại nhiều ưu điểm trong việc xây dựng hệ thống tra cứu Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn và hạn chế khiến Trung tâm chưa phát huy hết tiềm năng của phần mềm Nhận thức được vấn đề này, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT” với mục tiêu đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong hoạt động của Trung tâm.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng máy tính toàn cầu đã thúc đẩy việc ứng dụng tin học vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, mang lại lợi ích to lớn Việc chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện ngày càng được quan tâm, phản ánh xu hướng phát triển và nhu cầu cao về công nghệ thông tin hiện nay.
Với những tính năng nổi bật triển khai của phần mềm Libol 6.0 TTTT-TV trường ĐH FPT đã áp dụng sử dụng Phần mềm Libol 6.0 vào quản lý.
Phần mềm Libol 6.0 đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động thư viện và thu hút sự chú ý của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực thông tin thư viện Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về ứng dụng của phần mềm này tại các cơ quan thông tin khác nhau.
Trần Thu Thủy đã ứng dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 tại Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Hà Nội trong khóa luận tốt nghiệp năm 2012 Nghiên cứu này nhằm cải thiện quản lý và tra cứu tài liệu, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng trong thư viện Libol 6.0 được lựa chọn vì tính năng linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu quản lý thư viện hiện đại Kết quả từ ứng dụng này đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại trường.
Phạm Thị Thanh Mai đã thực hiện khảo sát về ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm thông tin – thư viện của trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong luận văn Thạc sĩ khoa học thư viện năm 2011 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tiềm năng của phần mềm trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện.
Tuy nhiên, đề tài về ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV trường ĐH FPT thì chưa được đề cập đến.
- Đối tượng nghiên cứu: phần mềm Libol 6.0 được sử dụng tại TTTT-TV trường ĐH FPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT.
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp chính sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế hoạt động, quá trình áp dụng phần mềm
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp phỏng vấn trao đổi trực tiếp với CBTV
Dựa trên nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH FPT, bài viết này đưa ra những nhận xét và đánh giá về ưu nhược điểm của phần mềm Từ đó, chúng tôi đề xuất các phương hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm.
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phần mềm Libol 6.0
- Nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV
- Đánh giá về việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV
- Đề ra các giải pháp và những đề xuất kiến nghị để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong việc ứng dụng.
7 Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài cung cấp các cơ sở lý luận về phát triển việc ứng dụng phần mềmLibol 6.0 tại TTTT-TV trường ĐH FPT.
Đề tài này đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong hoạt động của Trung tâm Thông tin và Truyền thông - Trường Đại học FPT, từ đó cải thiện hiệu suất làm việc và tối ưu hóa quy trình quản lý.
Các giải pháp trên có thể được tham khảo và có tính ứng dụng vào thực tiễn hoạt động của các cơ quan thông tin TV.
Ngoài phần mở dầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về phần mềm Libol và hoạt động của Trung tâm
Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm
Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại
Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẦN MỀM LIBOL VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT 1.1 Các khái niệm cơ bản
Phần mềm là tập hợp các tập tin liên quan chặt chẽ, thực hiện các nhiệm vụ và chức năng trên thiết bị điện tử Các tập tin này bao gồm mã nguồn viết bằng nhiều ngôn ngữ lập trình, dữ liệu và hướng dẫn sử dụng.
1.1.2 Khái niệm phần mềm Libol
Libol (Library Online) là phần mềm giải pháp thư viện điện tử do công ty tin học Tinh Vân phát triển từ năm 1997 Sau nhiều năm nghiên cứu và triển khai, Libol đã đạt được những thành công nhất định và hiện được đánh giá là giải pháp thư viện điện tử hiện đại, phù hợp với nhu cầu của các thư viện tại Việt Nam.
Phần mềm Libol đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều thư viện lớn trên toàn quốc và đã được tích hợp vào chương trình giảng dạy chính thức cho sinh viên ngành thư viện và văn thư lưu trữ Sau nhiều lần cải tiến và nâng cấp, phiên bản hiện tại của Libol được phát triển hoàn toàn trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây, giúp các thư viện số hóa nguồn tài nguyên đồ sộ, hỗ trợ hiệu quả các công tác nghiệp vụ và tạo sự liên kết giữa các tài nguyên thư viện.
1.1.3 Sự phát triển của Phần mềm Libol từ các TV và được các TTTT-TV tư liệu đánh giá rất cao do tính năng ưu việt của nó.
Năm 1997, phần mềm quản lý nghiệp vụ TV lần đầu tiên ra mắt với phiên bản Libol 1.0, bao gồm ba phân hệ chính: “Phân hệ biên mục”, “Phân hệ tra cứu” và “Phân hệ quản trị” Với thiết kế này, Libol được ứng dụng tại các TV nhỏ của cơ quan, phục vụ cho mục đích quản lý đơn giản.
Vào năm 1999, phần mềm Libol đã được nâng cấp từ phiên bản 1.0 lên 2.0, mang đến nhiều tính năng mới trong việc khai thác và quản lý Phiên bản Libol 2.0 bao gồm 6 phân hệ chính: “Phân hệ tra cứu”, “Phân hệ biên mục”, “Phân hệ bổ sung”, “Phân hệ bạn đọc”, “Phân hệ mượn trả” và “Phân hệ quản lý” người dùng.
Công ty Tinh Vân đã hợp tác với Thư viện Quốc gia và Trung tâm Thông tin tư liệu Khoa học công nghệ Quốc gia để nâng cấp phần mềm Libol từ phiên bản 2.0 lên 3.0, mang đến nhiều chức năng quan trọng hỗ trợ quản lý tài liệu tại các thư viện lớn với hàng triệu bản ghi đa ngôn ngữ Phiên bản Libol 3.0 bổ sung các tính năng như chuyển dữ liệu theo các chuẩn khác nhau, quản lý ấn phẩm định kỳ và hoàn thiện quy trình tự động hóa nghiệp vụ thư viện, bao gồm việc sử dụng mã vạch trong quản lý ấn phẩm và thẻ bạn đọc.
Vào năm 2000, phần mềm Libol đã được nâng cấp lên phiên bản 4.0, mang đến nhiều tính năng vượt trội và cải tiến trong việc tùy biến dữ liệu Đặc biệt, Libol đã đăng ký bản quyền sáng chế cho phần mềm này tại Cục Quản lý sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Vào năm 2001, phần mềm Libol đã được nâng cấp lên phiên bản 5.0, bổ sung thêm hai phân hệ chức năng mới là “Phân hệ ấn phẩm định kỳ” và “Phân hệ liên thư viện”.
Vào năm 2005, Phòng giải pháp Thư viện điện tử Công ty Tinh Vân đã giới thiệu phiên bản Libol 6.0, kế thừa và phát triển từ những phiên bản trước, với nhiều tiện ích mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Phần mềm này tuân thủ các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ thư viện, đồng thời cung cấp các tính năng phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đặc biệt chú trọng đến tính bảo mật và hiệu suất hệ thống Libol 6.0 có giao diện thân thiện, dễ sử dụng và cho phép người dùng tùy biến chức năng theo nhu cầu Điểm nổi bật của phiên bản này là phân hệ Quản lý tư liệu điện tử, cho phép thư viện quản lý hiệu quả các tài liệu số như âm thanh, hình ảnh, video và văn bản Phần mềm cũng tích hợp phân hệ sưu tập số với phân hệ Phát hành, hỗ trợ việc quản lý và khai thác tài nguyên số hóa Hơn nữa, Libol 6.0 hỗ trợ đa ngữ, giúp người quản trị dễ dàng tùy chỉnh ngôn ngữ và giao diện, cùng với tính năng đăng nhập một lần (Single sign-on) cho phép người dùng sử dụng tài khoản chung để truy cập nhiều ứng dụng khác nhau.
Phần mềm Libol có đầy đủ các tính năng cần thiết để một TV có thể hội nhập với hệ thống TV quốc gia và quốc tế:
- Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC21, AACR2, ISBD
- Hỗ trợ các khung phân loại thông dụng như: DDC, BBK, NLM, LOC, UDC
- Nhập, xuất dữ liệu theo tiêu chuẩn ISO 2709
- Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH
- Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161
- Tích hợp các thiết bị mã vạch, thẻ từ, RFID và các thiết bị mượn trả tự động
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ
- Hỗ trợ các bảng mã tiếng việt như TCVN, VNI, TCVN 6909
- Công cụ xây dựng, quản lý, và khai thác kho tài nguyên số
- Khả năng tùy biến cao
- Bảo mật và phân quyền chặt chẽ
- Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối tượng
- Vận hành hiệu quả trên những cơ sở dữ liệu lớn hàng triệu biểu ghi
- Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS và các thiết bị hỗ trợ khiếm thị
- Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở
- Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông
- Phân hệ bố sưu tập số
- Phân hệ mượn liên thư viện(ILL)
- Phân hệ tra cứu OPAC
1.2 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp chính sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế hoạt động, quá trình áp dụng phần mềm
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp phỏng vấn trao đổi trực tiếp với CBTV
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường ĐH FPT, bài viết đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của phần mềm này Từ đó, đề xuất các phương hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phần mềm Libol 6.0
- Nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV
- Đánh giá về việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV
- Đề ra các giải pháp và những đề xuất kiến nghị để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong việc ứng dụng.
Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài cung cấp các cơ sở lý luận về phát triển việc ứng dụng phần mềmLibol 6.0 tại TTTT-TV trường ĐH FPT.
Đề tài này trình bày các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong hoạt động của Trung tâm Thông tin và Thư viện trường Đại học FPT Những giải pháp này sẽ góp phần cải thiện quy trình làm việc và tăng cường chất lượng dịch vụ tại trung tâm.
Các giải pháp trên có thể được tham khảo và có tính ứng dụng vào thực tiễn hoạt động của các cơ quan thông tin TV.
Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở dầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về phần mềm Libol và hoạt động của Trung tâm
Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm
Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại
Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẦN MỀM LIBOL VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẦN MỀM LIBOL VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT 1.1 Các khái niệm cơ bản
Phần mềm là tập hợp các tập tin liên quan chặt chẽ, thực hiện các nhiệm vụ và chức năng trên thiết bị điện tử Các tập tin này bao gồm mã nguồn viết bằng nhiều ngôn ngữ lập trình, dữ liệu và hướng dẫn sử dụng.
1.1.2 Khái niệm phần mềm Libol
Libol (Library Online) là phần mềm giải pháp thư viện điện tử do công ty Tinh Vân phát triển từ năm 1997 Sau nhiều năm nghiên cứu và triển khai, Libol đã đạt được những thành công nhất định và hiện được đánh giá là giải pháp thư viện điện tử hiện đại, phù hợp với nhu cầu của các thư viện tại Việt Nam.
Phần mềm Libol đã trở thành công cụ phổ biến tại nhiều thư viện lớn trên toàn quốc và được tích hợp vào chương trình giảng dạy chính thức cho sinh viên ngành thư viện và văn thư lưu trữ Sau nhiều lần nâng cấp và hoàn thiện, phiên bản hiện tại của Libol được phát triển hoàn toàn trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây, giúp các thư viện số hóa khối lượng tài nguyên đồ sộ, hỗ trợ hiệu quả cho các công tác nghiệp vụ và tạo sự liên kết giữa các tài nguyên thư viện.
1.1.3 Sự phát triển của Phần mềm Libol từ các TV và được các TTTT-TV tư liệu đánh giá rất cao do tính năng ưu việt của nó.
Năm 1997, phần mềm quản lý nghiệp vụ TV lần đầu tiên được ra mắt với phiên bản Libol 1.0, bao gồm ba phân hệ chính: “Phân hệ biên mục”, “Phân hệ tra cứu” và “Phân hệ quản trị” Với cấu trúc này, phần mềm Libol được áp dụng tại các TV nhỏ của các cơ quan, phục vụ cho mục đích quản lý cơ bản.
Vào năm 1999, phần mềm Libol đã được nâng cấp từ phiên bản 1.0 lên phiên bản 2.0, mang đến nhiều tính năng mới trong việc khai thác và quản lý Phiên bản Libol 2.0 bao gồm 6 phân hệ chính: “Phân hệ tra cứu”, “Phân hệ biên mục”, “Phân hệ bổ sung”, “Phân hệ bạn đọc”, “Phân hệ mượn trả” và “Phân hệ quản lý” người dùng.
Công ty Tinh Vân, hợp tác với Thư viện Quốc gia và Trung tâm Thông tin tư liệu Khoa học công nghệ Quốc gia, đã nâng cấp phần mềm Libol từ phiên bản 2.0 lên 3.0, mang đến nhiều chức năng quan trọng hỗ trợ quản lý nghiệp vụ thư viện cho các thư viện lớn với hàng triệu bản ghi đa ngôn ngữ Phiên bản Libol 3.0 bổ sung các tính năng như chuyển dữ liệu theo các chuẩn khác nhau, xây dựng phân hệ quản lý ấn phẩm định kỳ, và hoàn thiện quy trình tự động hóa nghiệp vụ thư viện, bao gồm việc sử dụng mã vạch trong quản lý ấn phẩm thông tin và thẻ bạn đọc.
Vào năm 2000, phần mềm Libol đã được nâng cấp lên phiên bản 4.0, mang đến nhiều tính năng vượt trội và cải tiến khả năng tùy biến dữ liệu Đồng thời, Libol cũng đã đăng ký bản quyền sáng chế cho phần mềm này tại Cục Quản lý sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Vào năm 2001, phần mềm Libol đã được nâng cấp lên phiên bản 5.0, bổ sung hai phân hệ chức năng mới là “Phân hệ ấn phẩm định kỳ” và “Phân hệ liên thư viện”.
Phần mềm Libol 6.0, ra mắt vào năm 2005, kế thừa và phát triển từ các phiên bản trước, cung cấp nhiều tiện ích mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Phiên bản này áp dụng các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ thư viện, đồng thời chú trọng vào tính bảo mật và hiệu năng, giúp thư viện quản lý hiệu quả kho tài nguyên thông tin Giao diện thân thiện, dễ sử dụng và khả năng tùy biến cao là những ưu điểm nổi bật, cho phép người dùng lựa chọn chức năng ưu thích và tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ Đặc biệt, phân hệ Quản lý tư liệu điện tử được phát triển thành một module độc lập, giúp thư viện quản lý đa dạng tài nguyên số như âm thanh, hình ảnh, video và văn bản Libol 6.0 còn tích hợp với phân hệ phát hành để quản lý, biên tập và phân quyền tài nguyên số hóa, đồng thời hỗ trợ đa ngữ và tính năng đăng nhập một lần (Single sign-on) cho phép người dùng truy cập dễ dàng vào nhiều ứng dụng khác nhau.
Phần mềm Libol có đầy đủ các tính năng cần thiết để một TV có thể hội nhập với hệ thống TV quốc gia và quốc tế:
- Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC21, AACR2, ISBD
- Hỗ trợ các khung phân loại thông dụng như: DDC, BBK, NLM, LOC, UDC
- Nhập, xuất dữ liệu theo tiêu chuẩn ISO 2709
- Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH
- Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161
- Tích hợp các thiết bị mã vạch, thẻ từ, RFID và các thiết bị mượn trả tự động
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ
- Hỗ trợ các bảng mã tiếng việt như TCVN, VNI, TCVN 6909
- Công cụ xây dựng, quản lý, và khai thác kho tài nguyên số
- Khả năng tùy biến cao
- Bảo mật và phân quyền chặt chẽ
- Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối tượng
- Vận hành hiệu quả trên những cơ sở dữ liệu lớn hàng triệu biểu ghi
- Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS và các thiết bị hỗ trợ khiếm thị
- Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở
- Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông
- Phân hệ bố sưu tập số
- Phân hệ mượn liên thư viện(ILL)
- Phân hệ tra cứu OPAC
1.2 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT
TTTT-TV trường ĐH FPT, được thành lập cùng với sự ra đời của trường ĐH FPT vào ngày 8/9/2006, là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn FPT, tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông hàng đầu tại Việt Nam.
TV của trường ĐH FPT tọa lạc tại tầng 1 tòa nhà Beta, với diện tích hơn 800m2 Không gian được trang bị đầy đủ bàn ghế, giá tủ, hệ thống ánh sáng, điều hòa, thông gió và các thiết bị phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc sách và học tập.
Thời gian phục vụ bạn đọc:
- Từ thứ 2 đến thứ 6 mở cửa từ 8h30 đến 21h30
- Thứ 7 và Chủ nhật: Từ 8h30 - 17h30
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học FPT
Thư viện trường ĐH FPT cơ sở Hòa Lạc, trực thuộc ĐH FPT Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 1029/QĐ-ĐHFPT ngày 09/12/2015 Quyết định này nêu rõ chức năng và nhiệm vụ của thư viện, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc hỗ trợ học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.
Phòng học liệu tích hợp được thiết kế để hỗ trợ hiệu quả cho việc giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động thông tin học thuật, phục vụ đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên của FPT.
BP Hành chính BP Nghiệp vụ BP Phục vụ BP Marketing BP Báo-tạp chí
Chúng tôi thu thập, bổ sung và xử lý thông tin về các lĩnh vực khoa học để hỗ trợ hiệu quả cho giảng dạy, nghiên cứu và học tập Mục tiêu là cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho giảng viên, nhân viên và sinh viên trong các hoạt động học thuật.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của giảng viên, cán bộ nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên, cần đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và đúng đối tượng Việc điều tra và đánh giá đúng nhu cầu tin của các đối tượng này là rất quan trọng.
- Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho giám đốc cơ sở đào tạo về công tác thông tin tư liệu;
- Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu của cơ sở bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin;
- Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp nhằm phục vụ và phổ biến thông tin cho toàn thể người dùng tin;
- Thu thập, lưu chiểu những ấn phẩm do Nhà trường xuất bản, các luận văn, đồ án tốt nghiệp;
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại TTTT- TV trường ĐH FPT
Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm là 5 người Tất cả đều có trình độ
Trung tâm sở hữu đội ngũ nhân lực có trình độ cử nhân, thạc sĩ trở lên, cho thấy chất lượng nguồn nhân lực rất cao Với đội ngũ này, Trung tâm hoàn toàn có khả năng phát triển theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của một TV điện tử.
2.1.2 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Hệ thống Wi – Fi được lắp đặt miễn phí ở TV để bạn đọc sử dụng tra cứu và học tập.
CSVC và trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tại Trung tâm, giúp họ khai thác và sử dụng các nguồn tin một cách nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả.
2.2 Thực trạng ứng dụng các phân hệ của phần mềm Libol 6.0 tại TTTT-TV trường ĐH FPT.
Phân hệ bổ sung giúp Trung tâm quản lý hiệu quả công tác bổ sung, cho phép lập đơn đặt hàng và danh sách ấn phẩm cần mua Trung tâm có thể chọn nhà phát hành dựa trên thống kê giao dịch trước đó, theo dõi thời gian giao hàng và lập thư khiếu nại nếu giao hàng chậm trễ hoặc không đầy đủ Ngoài ra, phân hệ còn hỗ trợ quản lý việc bổ sung từ các nguồn khác như trao đổi và tặng phẩm.
Khả năng in mã vạch cho từng chỉ số cá biệt theo lô giúp tự động hóa quy trình nghiệp vụ, tối ưu hóa việc sử dụng chỉ số này trong các phân hệ và giữa các hệ thống khác nhau.
Phân hệ quản lý ngân sách cung cấp khả năng cân đối giữa dự chi và thực chi, cho phép bổ sung ngân sách quỹ và phân bổ khoản chi theo từng hợp đồng Nó cũng hỗ trợ quy đổi tỷ giá tại thời điểm thanh toán giữa các đơn vị tiền tệ khác nhau Hệ thống có thể in báo cáo tình trạng quỹ tại bất kỳ thời điểm và khoảng thời gian nào, đồng thời giúp xác định ấn phẩm thất lạc hoặc xếp nhầm vị trí, ghi lại số lượng và tên của các ấn phẩm bị mất, thanh lý hoặc hủy.
Phân hệ bổ sung cho phép tạo và in các khuôn dạng nhãn sách đa dạng, đồng thời hỗ trợ in mã vạch cho sách Tính năng này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình in ấn mà còn nâng cao khả năng quản lý sách hiệu quả hơn.
Các tính năng thống kê và phân loại dưới dạng biểu bảng và đồ thị hỗ trợ việc tạo ra các báo cáo định kỳ về công tác bổ sung, bao gồm báo cáo hàng ngày, hàng tháng và hàng năm Ngoài ra, hệ thống còn cung cấp đồ thị phân bố ấn phẩm theo các tiêu chí như chủng loại, chủ đề và kho.
Phân hệ bổ sung gồm có các menu: menu đơn đặt, menu bổ sung, menu kế toán, menu kho, menu thống kê.
Trước khi thêm ấn phẩm vào TV, cần thực hiện các bước như lập đơn đặt hàng, liệt kê ấn phẩm cần mua, chọn nhà cung cấp và phê duyệt yêu cầu bổ sung Chức năng Đơn đặt giúp CBTV thực hiện các công việc này một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để bắt đầu quá trình đặt mua sách cho TV, CBTV cần lập danh sách các ấn phẩm cần mua, quy trình này được gọi là tạo yêu cầu đặt mua.
Sau khi tạo yêu cầu đặt mua ấn phẩm được đưa vào danh sách chờ duyệt.
*Tạo đơn đặt ấn phẩm
Phần mềm Libol 6.0 cung cấp cho CBTV hai chức năng chính để tạo đơn mua sách: hợp đồng mua cho ấn phẩm đơn bản và ấn phẩm định kỳ Quy trình lập đơn đặt hàng cho cả hai loại tài liệu này tương tự nhau, yêu cầu CBTV phải tạo yêu cầu mua và duyệt ấn phẩm trước khi tiến hành đặt hàng Tuy nhiên, ấn phẩm định kỳ có đặc điểm riêng, đó là đối tượng mua được phát hành theo chu kỳ, như báo và tạp chí.
Do đó hợp đồng mua những đối tượng đó phải có tính chất lặp lại theo định kì thời gian.
Trong phần này, CBTV có thể dễ dàng nhập tên nhà phát hành mới hoặc chọn từ danh sách nhà phát hành đã được cập nhật sẵn trong hệ thống TV.
Thông tin nhà phát hành gồm có: Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, và cả những quy định, định mức vè phát hành, vận chuyển ấn phẩm.
Phần mềm Libol 6.0 hỗ trợ CBTV bằng cách cung cấp mẫu đơn đặt hàng, cho phép họ tự tạo các đơn đặt hàng với thông tin đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Trong quá trình xử lý đơn đặt hàng, CBTV có thể thực hiện các bước như duyệt nối tiếp đơn đặt, gửi đơn đặt mua sách đến nhà cung cấp, kiểm kê ấn phẩm và xử lý khiếu nại khi phát sinh sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong quá trình khai thác và lưu trữ các ấn phẩm của TV, nếu có ấn phẩm thất lạc được cập nhật thêm, cần thiết phải bổ sung thông tin về sự thay đổi của ấn phẩm đó.
Bổ sung và biên mục sơ lược cần phải thực hiện biên mục sơ lược cho ấn phẩm, trong khi các thông tin chi tiết về cuốn sách sẽ được biên mục trong phân hệ Biên mục.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT 3.1 Sử dụng hết tính năng của phần mềm Libol 6.0
CBTV cần sử dụng hết các tính năng phần mềm Libol 6.0
- Phân hệ mượn liên thư viện
3.2 Tăng cường phát triển đội ngũ cán bộ TTTT-TV có tính chuyên nghiệp cao
CBTV cần tăng cường những kỹ năng:
- Kỹ năng sử dụng các công nghệ đa phương tiện
- Kỹ năng thu thập và xử lý tài liệu trực tuyến
- Kỹ năng khai thác dữ liệu và tri thức
3.3 Đào tạo hướng dẫn người dùng tin
Người dùng tin đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin thư viện, không chỉ là đối tượng phục vụ mà còn là khách hàng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của cơ quan Thông tin Thư viện.
TTTT-TV là một trung tâm thông tin hiện đại, do đó, việc đào tạo người dùng tin là rất cần thiết Trung tâm tổ chức các buổi hướng dẫn tìm kiếm và tra cứu thông tin, giúp bạn đọc dễ dàng tiếp cận phương thức tìm tin Ngoài ra, TTTT-TV cũng tổ chức các buổi nói chuyện để lắng nghe ý kiến người dùng, tạo cơ hội trao đổi thông tin giữa trung tâm và bạn đọc Đặc biệt, đối với sinh viên năm nhất, TTTT-TV cần giới thiệu rõ ràng về các hoạt động của trung tâm, hình thức tìm tin, cũng như các sản phẩm và dịch vụ thông tin Đồng thời, trung tâm cũng cần phổ biến nội dung, quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của bạn đọc trong hoạt động của TTTT-TV.
3.4 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin
TTTT-TV cần tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin thông qua các dịch vụ:
- Xây dựng các mục lục liên hợp
- Tăng cường đẩy mạnh hợp tác quốc tế
- Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa TV trường ĐH FPT với các TV trường Đại học trong và ngoài nước
3.5 Tầm nhìn chiến lược dài hạn nâng cấp phần mềm Libol 6.0 lên phần mềm Libol 8.0 Đứng trước yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo quản lý, với tầm nhìn dài hạn trường ĐH FPT không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình đào tạo, giáo án… mà cần đổi mới và đầu tư hệ thống Thông tin Thư viện
- Các tính năng phân hệ được sắp xếp trật tự và logic
- Phần mềm Libol 8.0 với quản trị cơ sở dữ liệu lớn được nâng cấp giao diện đẹp, bắt mắt, gần gũi thân thiệt với người dùng.
- Xử lí, tiếp nhận thông tin nhanh chóng chính xác
- Hỗ trợ bảng tra cứu nhanh chóng.
Khả năng in mã vạch cho từng chỉ số cá biệt theo lô giúp tự động hóa quy tắc nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng chỉ số trong các phân hệ và các hệ thống khác.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các cơ quan thông tin thư viện Việc nắm bắt và ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin là điều cần thiết Đặc biệt, nâng cấp phần mềm Libol 6.0 lên Libol 8.0 là một giải pháp quan trọng cho thư viện trường Đại học FPT, nhằm đáp ứng tầm nhìn chiến lược dài hạn.
Ngày nay, công nghệ thông tin đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực xã hội, đóng góp tích cực cho sự phát triển Sự tiến bộ trong công nghệ máy tính và truyền thông đã hình thành một cơ sở hạ tầng mới cho ngành giáo dục Nhờ đó, các thư viện và trung tâm thông tin có khả năng cung cấp dịch vụ mới, mở ra cơ hội lớn để tìm kiếm và truy cập thông tin toàn cầu.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các cơ quan thông tin thư viện Việc nắm bắt và ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.
Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT đã nhận thức rõ xu thế phát triển của ngành và quyết định áp dụng phần mềm Libol 6.0 để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học FPT đã mang lại những kết quả tích cực trong việc phát triển mô hình thư viện điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giáo viên và sinh viên Trung tâm đã chú trọng đến việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và đầy đủ, đồng thời tăng cường nguồn tài liệu số và tiếp cận công nghệ trong bối cảnh toàn cầu hóa Báo cáo này cũng nêu rõ việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 nhằm khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới xây dựng một Trung tâm hiện đại và phát triển tại trường Đại học FPT trong những năm tới.
Với sự đổi mới trong các lĩnh vực hoạt động và việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, Trung tâm sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai Điều này sẽ mang lại nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người dùng, đồng thời góp phần vào nhiệm vụ đào tạo những thế hệ chủ nhân tương lai cho đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Trần Thu Thủy Ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 tại
Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp năm 2012
2 Phạm Thị Thanh Mai, Khảo sát ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân, luận văn Thạc sĩ khoa học thư viện, năm 2011.
3 Công ty Tinh Vân (2011), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Libol 6.0
4 Trần Nữ Quế Phương, (2011), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện tử trong các thư viện hiện nay”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (5), tr.26 - 31
5 Trần Thị Minh Nguyệt, (2010), Tập bài giảng Người dùng tin và Nhu cầu tin nâng cao dành cho học viên Cao học ngành Thư viện học tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia, Hà Nội
6 Trần Thị Quy, Đỗ Văn Hùng, (2007), Tự động hóa trong hoạt động
Thông tin - Thư viện Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
7 Nguyễn Chí Nguyên, (2009), Tìm hiểu phần mềm Libol Blogsport.com.
PHỤ LỤCTrung tâm Thư viện trường Đại học FPT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ––––––––––––––––––––
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I Họ và tên sinh viên:……… …………
II Lớp: Đại học Khoa học thư viện (1605KHTA)
III Thực tập tại cơ quan:……….………
IV Thời gian: Từ ngày: 10/02/2020 đến ngày: 05/04/2020
V Nội dung công việc thực tập tại cơ quan:
1 Nội dung thực tập nghiệp vụ:
2 Về các công việc khác:
VI Sinh viên tự nhận xét ưu, khuyết điểm trong thời gian thực tập:
SINH VIÊN THỰC TẬP (Ký và ghi rõ họ tên)
VII NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ:
- Về ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành giờ công, ngày công, kỷ luật lao động, nội quy, qui định của cơ quan.
- Về khả năng chuyên môn: Kiến thức, kỹ năng chuyên môn; Hiệu quả công việc, ý thức học hỏi, những tồn tại cần khắc phục.
- Đánh giá kết quả thực tập (theo thang điểm 10): 10 điểm