1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện thạnh hóa, tỉnh long an

76 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 721,85 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (15)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1 Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường (0)
      • 1.1.1 Khái niệm NHTM (0)
      • 1.1.2 Vai trò NHTM (0)
      • 1.1.3 Chức năng NHTM (0)
    • 1.2 Hoạt động huy động vốn trong kinh doanh ngân hàng (19)
      • 1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn (19)
      • 1.2.2 Đặc điểm huy động vốn (0)
      • 1.2.3 Tầm quan trong hoạt động huy động vốn (0)
      • 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM (0)
      • 1.2.5 Chi phí và hiệu quả hoạt động huy động vốn (0)
    • 1.3 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động ngân hàng (0)
      • 1.3.1 Chỉ tiêu vốn lưu động/ Tổng nguồn vốn (0)
      • 1.3.2 Chỉ tiêu từng loại tiền gửi/ Tổng tiền gửi (26)
      • 1.3.3 Chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân so với mặt bằng thị trường (0)
      • 1.3.4 Chỉ tiêu vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động (0)
      • 1.3.5. Chỉ tiêu vốn huy động trung dài hạn/ Tổng vốn huy động (0)
      • 1.3.6 Chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ Tổng vốn huy động (0)
    • 1.4 Các yếu tổ ảnh hưởng hiêu quả huy động vốn (0)
      • 1.4.1 Nhân tố khách quan (27)
      • 1.4.2 Nhân tố chủ quan (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN (31)
    • 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (31)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (0)
      • 2.1.2 Bộ máy tổ chức, chức năng quyền hạn các phòng ban (0)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (35)
      • 2.2.1 Thu nhập (35)
      • 2.2.2 Chi phí (36)
      • 2.2.3 Lợi nhuận (37)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (39)
      • 2.3.1 Về hoạt động huy động vốn (39)
      • 2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn (40)
      • 2.3.3 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn (43)
    • 2.4 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (50)
      • 2.4.1 Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn (50)
      • 2.4.2 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (50)
      • 2.4.3 Lãi suất vốn huy động bình quân so với mặt bằng thị trường (51)
      • 2.4.4 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động (52)
      • 2.4.5 Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động (53)
      • 2.4.6 Chi phí huy động vốn (54)
    • 2.5 Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (55)
      • 2.5.1 Những điểm mạnh (55)
      • 2.5.2 Những mặt còn hạn chế (57)
      • 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế (0)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - (61)
    • 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An và Chi nhánh huyện Thạnh Hóa trong thời (61)
      • 3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tớị (61)
      • 3.1.2 Phương hướng hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2019-2021 (62)
      • 3.1.3 Mục tiêu huy động vốn Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt (63)
    • 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy dộng vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long (0)
      • 3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng phục vụ cho hoạt động huy động vốn (63)
      • 3.2.2 Vận dụng linh hoạt các nghiệp vụ trong huy động vốn (65)
      • 3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm (0)
      • 3.2.4 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (69)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ (69)
      • 3.2.6 Có cơ chế thi đua khen thưởng để khuyến khích nhân viên (70)
      • 3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm huy động vốn hiệu quả (70)
      • 3.2.8 Giải pháp khác (71)
    • 3.3 Kiến nghị (72)
      • 3.3.1 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển và Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An (0)
      • 3.3.2 Đối với Uỷ ban Nhân dân huyện Thạnh Hóa (73)
  • KẾT LUẬN (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Trong giai đoạn 2014 - 2018, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An đã có những biến động đáng kể Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng này, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn, cũng như những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính và chính sách huy động vốn, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và định hướng tương lai cho chi nhánh trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Bài viết này nhằm xác định những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, Long An Đồng thời, bài viết cũng phân tích nguyên nhân của những tồn tại này và từ đó đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

(1) Vì sao phải nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại?

(2) Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An trong giai đoạn 2014 -

2018 diễn biến thế nào, có những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó?

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An cần triển khai các giải pháp tối ưu để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng Việc cải thiện dịch vụ khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch và tăng cường các chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ là những bước đi quan trọng Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng địa phương, từ đó tạo niềm tin và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tập trung vào dữ liệu kinh doanh từ năm 2014 đến 2018 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An Nghiên cứu ghi nhận những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng Dựa trên kết quả sơ bộ, tác giả đưa ra định hướng cho hoạt động huy động vốn của khách hàng tại chi nhánh và đề xuất các giải pháp nhằm tăng quy mô và nâng cao hiệu quả huy động vốn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn trong kinh doanh ngân hàng

Trước đây, ngân hàng chỉ đơn thuần là nơi cất giữ tài sản quý giá để đảm bảo an toàn cho chúng, và người sở hữu phải trả phí cho dịch vụ này Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tín dụng tăng cao, ngân hàng đã phát triển các nghiệp vụ để tận dụng nguồn tiền gửi, biến chúng thành vốn khả dụng lớn nhất Hiện nay, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay và thu lãi, do đó, người gửi tiền không còn phải trả phí mà thay vào đó, ngân hàng là bên chi trả.

Ngày nay, có thể nói, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với NHTM

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác, nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động bình thường và hiệu quả, tuân thủ các quy định pháp luật.

Theo Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, Việt Nam quy định bốn hình thức huy động vốn (Quốc hội, 2010).

Ngân hàng nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

Huy động vốn từ tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác sẽ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ba là, vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức nước ngoài

Bốn là, vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1.2.2 Đặc điểm vốn huy động

- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này

Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có quyền rút tiền mà không bị ràng buộc Để đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng, các ngân hàng thương mại cần duy trì một khoản dự trữ theo tỷ lệ hợp lý.

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng

- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư

1.2.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của môi trường kinh doanh hiện nay, vốn trở thành yếu tố quyết định giúp các ngân hàng vượt trội hơn Nguồn vốn huy động không chỉ xác định quy mô mà còn định hướng hoạt động của ngân hàng, bởi nó là yếu tố đầu vào chủ yếu trong quá trình kinh doanh, hỗ trợ ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư hiệu quả.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng bù đắp thiếu hụt thanh toán, gia tăng nguồn vốn kinh doanh và củng cố vị thế cạnh tranh Do đó, các ngân hàng thương mại không ngừng nỗ lực phát triển nguồn vốn và áp dụng các biện pháp hiệu quả để nâng cao khả năng huy động vốn.

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho người dân các phương thức tiết kiệm an toàn, hợp lý và sinh lời Nguồn tiền tiết kiệm dồi dào trong dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Để thu hút nguồn vốn này, các ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, giúp người dân dễ dàng chọn lựa hình thức gửi tiền phù hợp với khả năng tài chính của mình Vì vậy, người dân luôn mong muốn ngân hàng đưa ra những hình thức huy động vốn hấp dẫn, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

* Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp

Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp trong thanh toán giao dịch qua tài khoản tiền gửi Khi ngân hàng tăng cường huy động vốn, điều này sẽ hỗ trợ đáng kể cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp duy trì sự trôi chảy trong hoạt động của họ Hơn nữa, mối quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng sẽ được củng cố, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn kịp thời khi cần thiết.

* Đối với nền kinh tế

Nghiệp vụ huy động vốn tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối lại và giảm thiểu tình trạng lãng phí vốn.

Huy động vốn là yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế phát triển nhịp nhàng và hiệu quả Do đó, việc tăng cường huy động vốn tại các ngân hàng thương mại đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.2.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Theo (Nguyễn Đăng Dờn, 2014), để huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại có các hình thức như sau:

1.2.4.1 Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi (bằng đồng Việt Nam)

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò thiết yếu trong việc huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư Ngân hàng bắt đầu hoạt động bằng cách mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, từ đó gia tăng nguồn tiền Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng, vì vậy để nâng cao lượng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động khác nhau nhằm thu hút nguồn tiền chất lượng cao.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều loại hình tiền gửi, có thể chia thành hai nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng: tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm.

Tiền gửi thanh toán, hay còn gọi là tiền gửi giao dịch, là khoản tiền mà doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng để ngân hàng giữ và thực hiện các giao dịch thanh toán Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng trong phạm vi số dư cho phép Với chức năng thanh toán và khả năng sử dụng séc, tài khoản này còn được gọi là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc.

Các yếu tổ ảnh hưởng hiêu quả huy động vốn

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

1.4.1.1 Môi trường pháp lý -pháp luật

Hoạt động ngân hàng bị chi phối bởi các quy định pháp lý và chính sách của chính phủ cùng Ngân hàng Trung ương, dẫn đến sự thay đổi trong nghiệp vụ huy động vốn Những thay đổi về chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất và tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động vốn.

1.4.1.2 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động huy động và sử dụng vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp và lạm phát.

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người dân, từ đó tác động đến nhu cầu về vốn và lượng tiền gửi tại ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển và ổn định, thu nhập của người dân tăng, dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi nhiều hơn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng trở nên thuận lợi Ngược lại, trong bối cảnh suy thoái kinh tế, thu nhập giảm sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn.

Khi lạm phát cao, đồng tiền mất giá, dẫn đến lãi suất thực giảm, làm giảm lợi ích cho người gửi tiền Do đó, nhiều khách hàng chuyển sang giữ vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư bất động sản thay vì gửi tiền vào ngân hàng.

Chính sách tiền tệ của một quốc gia có tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Khi nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lượng tiền lưu thông sẽ giảm do lãi suất tăng, giúp ngân hàng huy động vốn dễ dàng hơn Ngược lại, khi chính phủ nới lỏng chính sách tiền tệ, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng.

Môi trường dân số đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu của cư dân về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đồng thời là cơ sở hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng Cơ cấu dân số về độ tuổi, giới tính, thu nhập và mức sống là yếu tố then chốt để ngân hàng xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường dân số là cần thiết trước khi ngân hàng đưa ra chiến lược huy động vốn phù hợp.

Ngoài ra còn một yếu tố đó là thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân

Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong giao dịch, do trình độ công nghệ và hệ thống pháp lý chưa phát triển đủ để hỗ trợ thanh toán qua chuyển khoản Tâm lý người dân Việt Nam ưa chuộng tiền mặt hơn các dịch vụ ngân hàng, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán.

Môi trường địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quốc gia và quy định các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã, thành phố và nông thôn Các ngân hàng căn cứ vào đặc điểm dân số và điều kiện từng khu vực để quyết định số lượng điểm huy động vốn và chiến lược huy động phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tài chính tại mỗi địa phương.

Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin

Công nghệ mới đang giúp ngân hàng cải tiến quy trình nghiệp vụ và phân phối sản phẩm, đồng thời phát triển các sản phẩm mới Nhờ vào công nghệ, hoạt động huy động vốn được tối ưu hóa, thời gian giao dịch được rút ngắn và độ chính xác trong thực hiện nghiệp vụ được nâng cao Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu hút nhiều vốn và khách hàng hơn mà còn tăng cường thu nhập và uy tín của ngân hàng.

Môi trường văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen tiêu dùng và tâm lý của người dân đối với tiền bạc Những thói quen này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức sử dụng tiền mà còn tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Ở những khu vực mà người dân có thói quen cất trữ tiền nhàn rỗi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn Bên cạnh đó, mức độ chấp nhận rủi ro và thói quen tích lũy của xã hội cũng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng và tiết kiệm, như việc giữ tiền tại nhà hoặc đầu tư vào chứng khoán và bất động sản.

1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng được xây dựng dựa trên việc xác định vị trí hiện tại trong hệ thống, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, cũng như dự đoán sự thay đổi của môi trường kinh doanh tương lai Từ đó, ngân hàng có thể quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, điều chỉnh tỷ trọng các nguồn vốn và lãi suất huy động Nếu chiến lược được lựa chọn đúng đắn và các nguồn vốn được khai thác tối đa, thì hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao đáng kể.

1.4.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh, bao gồm lãi suất huy động và cho vay, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau để thu hút vốn mà còn phải đối đầu với các tổ chức kinh tế khác trên thị trường vốn Đặc biệt, trong bối cảnh khan hiếm tiền tệ, ngay cả sự chênh lệch nhỏ về lãi suất cũng có thể khiến người tiết kiệm và đầu tư chuyển đổi vốn giữa các tổ chức tiết kiệm.

Ngân hàng phân loại khách hàng thành nhiều nhóm để cung cấp dịch vụ phù hợp Đối với những khách hàng lâu năm, có giao dịch thường xuyên và số dư tiền gửi lớn, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách ưu đãi về thời hạn và lãi suất, nhằm củng cố mối quan hệ tin cậy.

1.4.2.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng và linh hoạt, khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng cao Sự khác biệt về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc này Mức độ đa dạng càng cao giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra sự an toàn và phù hợp cho họ khi gửi tiền Vì vậy, các ngân hàng thương mại thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi triển khai hình thức huy động vốn mới.

1.4.2.5 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Ngân hàng có dịch vụ tốt sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng thu nhập, các ngân hàng luôn nỗ lực nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không bị giới hạn, đây chính là cơ hội để các ngân hàng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

1.4.2.6 Chính sách phục vụ, quảng cáo

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1.1 Thông tin về Agribank chi nhánh tỉnh Long An

Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT-NĐ ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, hiện nay là Chính phủ Sự kiện này đánh dấu việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của ngân hàng từ một cấp thành hai cấp, bao gồm cấp quản lý và cấp kinh doanh.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thường được gọi là Agribank, đã được thành lập với tên gọi ban đầu là Hệ thống Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Agribank có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT.

Agribank hiện có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội, với chi nhánh ở tất cả các tỉnh, thành phố Chi nhánh Agribank Long An được thành lập vào ngày 20 tháng 6 năm 1988.

Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Long An hiện có 30 chi nhánh và phòng giao dịch, phân bố trên 14 huyện và thị xã trong tỉnh Đặc biệt, các chi nhánh và phòng giao dịch này chủ yếu tập trung tại thành phố Tân An.

An 6 địa điểm, huyện Đức Hòa 4 địa điểm, huyện Bến Lức 3 địa điểm, huyện Tân Hưng 2 địa điểm, huyện Thủ Thừa 2 địa điểm, huyện Tân Thạnh 2 địa điểm các chi nhánh còn lại đặt ở trung tâm của các huyện, các cụm đông dân cư Từ ngày thành lập NH luôn thực hiện theo đúng định hướng và vận dụng một cách cụ thể, linh hoạt các mục tiêu chung và đạt hiệu quả cao Từ đó NH đã hướng các hoạt động của mình vào xu thế hội nhập và phát triển chung của cả nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An

Agribank chi nhánh tỉnh Long An là ngân hàng thương mại lớn nhất tại địa phương, chiếm hơn 40% thị phần huy động vốn và đầu tư tín dụng Ngân hàng tập trung vào mở rộng huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, giảm nợ xấu, và phát triển các dịch vụ ngân hàng nhằm tăng thu nhập ngoài tín dụng, đồng thời đảm bảo mức tăng trưởng tài chính và thu nhập cho người lao động.

Trong giai đoạn 2012 -2018, Agribank chi nhánh tỉnh Long An đã vinh dự

Trong 5 năm liên tiếp, Agribank chi nhánh tỉnh Long An đã được vinh danh là đơn vị dẫn đầu khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long trong phong trào thi đua “Xây dựng, phát triển thương hiệu và thực hiện văn hóa Agribank” Là ngân hàng thương mại lớn nhất tỉnh, Agribank Long An sở hữu khả năng tài chính và nhân sự vượt trội, chiếm hơn 40% thị phần huy động vốn và đầu tư tín dụng Ngân hàng tập trung vào các mục tiêu chính như mở rộng huy động vốn, tăng trưởng tín dụng và giảm nợ xấu, đồng thời phát triển mạnh mẽ các dịch vụ.

NH để tăng thu ngoài tín dụng, tài chính đạt mức tăng trưởng và đảm bảo thu nhập cho người lao động

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa Long An

Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa là một trong những chi nhánh cấp 2 trực thuộc được thành lập ngày 05 tháng 9 năm 1989

Năm 1996 đổi tên thành Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa

Năm 2015 chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu

Tên giao dịch quốc tế: The Bank for Agriculture and Rual Development of Thạnh Hóa dicstrict Địa chỉ: đường Trần Văn Trà, KP3 TT Thạnh Hóa huyện Thạnh Hóa

Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ cấu thị trường, và từ đó đến nay, chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt được nhiều kết quả tích cực Trong những năm qua, chi nhánh đã đổi mới phương thức hoạt động, phục vụ hiệu quả hơn, đa dạng hóa các nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả huy động vốn và mở rộng cho vay cho các thành phần kinh tế Những nỗ lực này đã góp phần thay đổi nền kinh tế huyện Thạnh Hóa và cải thiện đời sống cho hơn 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp tại tỉnh.

Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa tự hào đã góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu lúa gạo và nuôi trồng thủy sản với giá trị kinh tế cao Ngân hàng đã hợp tác hiệu quả với chính quyền địa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo, đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại khu vực.

2.1.2 Bộ máy tổ chức, chức năng quyền hạn của các phòng ban

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC

2.1.2.2 Chức năng của các phòng ban a Phòng tín dụng:

Chịu trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng tài chính và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn Kiểm tra hồ sơ và trình Ban giám đốc ký hợp đồng tín dụng, đồng thời giám sát quá trình sử dụng vốn và kiểm tra tài sản thế chấp Đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đóng lãi đúng hạn và đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn, khó đòi cho Ban giám đốc.

Kế toán: Phòng này chiếm vị trí trung tâm NH

Hạch toán trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm các hoạt động như cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn Đồng thời, thực hiện việc thu tiền hoặc giải ngân ngay khi có phát sinh trong ngày.

Theo dõi hoạt động huy động tiền gửi và hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi là những nhiệm vụ quan trọng Bên cạnh đó, việc thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài khoản khác cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

-Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính

-Thu thập và lưu trữ hồ sơ khách hàng và các chứng từ có giá

-Thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước và quyết toán các tiền lương đối với cán bộ NH

Ngân quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ quy định nghiệp vụ về kho quỹ

-Kiểm tra lượng tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng ngày

Cuối mỗi ngày, việc khóa sổ ngân quỹ là cần thiết, phối hợp với kế toán để theo dõi ngân quỹ phát sinh trong ngày Điều này giúp kịp thời điều chỉnh sai sót, hỗ trợ bộ phận kế toán trong việc cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH (2014 -2018) Đvt: Triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

(chênh lệch thu nhập và chi phí)

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Theo bảng số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có xu hướng tích cực, thể hiện qua sự gia tăng thu nhập qua các năm Cụ thể, năm 2014, thu nhập đạt 77.000 triệu đồng, và năm 2015, thu nhập tăng lên 105.000 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 28.000 triệu đồng, đạt 36,36% so với năm trước.

Từ năm 2014 đến 2018, thu nhập của doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng ổn định Năm 2016, thu nhập đạt 130.000 triệu đồng, tăng 25.000 triệu đồng, tương ứng 23,81% so với năm 2015 Đến năm 2017, thu nhập tiếp tục tăng lên 160.000 triệu đồng, với mức tăng 30.000 triệu đồng, tương ứng 23,08% so với năm 2016 Năm 2018, thu nhập đạt 187.000 triệu đồng, tăng 27.000 triệu đồng, tương ứng 16,9% so với năm 2017.

Doanh thu của ngân hàng tăng lên hàng năm nhờ vào sự phát triển kinh tế của huyện và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao Để đáp ứng tình hình này, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm gia tăng nguồn thu, tuy nhiên, thu nhập chủ yếu vẫn đến từ hoạt động tín dụng, cho thấy ngân hàng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực này.

Trong 5 năm qua, chi phí của ngân hàng (NH) đã liên tục gia tăng để đáp ứng nhu cầu hoạt động, đi đôi với sự tăng lên của thu nhập Cụ thể, tổng chi phí năm 2014 là 63.000 triệu đồng, và đến năm 2015, con số này đã tăng lên 88.000 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 39,68% (25.000 triệu đồng) Năm 2016, tổng chi phí tiếp tục đạt 110.000 triệu đồng, tăng 25% (22.000 triệu đồng) so với năm 2015.

2017, tổng chi phí là 130.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng, tương ứng 18,2% so với 2016 Năm 2018, tổng chi phí là 150.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng, tương ứng 15,3% so với năm 2017

Mặc dù ngân hàng đã nỗ lực huy động vốn, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường do hoạt động chủ yếu ở nông thôn, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn Ngân hàng phải vay vốn từ cấp trên, làm tăng chi phí trả lãi vay, từ đó kéo theo chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất và lương nhân viên cũng tăng lên Để cải thiện dịch vụ khách hàng, ngân hàng đã trang bị máy tính hiện đại cho nhân viên và đầu tư vào máy rút tiền ATM, đồng thời chi nhiều cho các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng gửi tiền và sử dụng dịch vụ.

Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong khi nông dân đối mặt với chi phí đầu vào tăng cao như con giống, phân bón và thức ăn gia súc, ảnh hưởng lớn đến thu nhập Hệ quả là việc trả lãi và nợ ngân hàng không được thực hiện đúng hạn, dẫn đến gia tăng nợ xấu Để đối phó với rủi ro, ngân hàng buộc phải trích lập khoản dự phòng, điều này làm tăng tổng chi phí ngoài lãi suất và giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Lợi nhuận mà NH đạt được trong thời gian qua liên tục tăng Trong năm

Từ năm 2014 đến 2018, lợi nhuận của ngân hàng đã có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2014, lợi nhuận đạt 14.000 triệu đồng, sau đó tăng lên 17.000 triệu đồng vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 21,43% Năm 2016, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 20.000 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 17,65% Đặc biệt, năm 2017, lợi nhuận đạt 30.000 triệu đồng, ghi nhận mức tăng mạnh 50% so với năm trước đó Đến năm 2018, lợi nhuận của ngân hàng đạt 37.000 triệu đồng, tăng 23,3% so với năm 2017.

Mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh, Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng đã giới thiệu nhiều sản phẩm dịch vụ mới lạ, bao gồm thẻ và các sản phẩm tiền gửi đa dạng với nhiều kỳ hạn, giúp thu hút và giữ chân khách hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng giao dịch tại ngân hàng là minh chứng cho hiệu quả của các sản phẩm này Bên cạnh đó, có thể sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của ngân hàng.

Bảng 2.2 Các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động của NH Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2014 2015 2016 2017 2018

Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 14.000 17.000 20.000 30.000 37.000

Tổng nguồn vốn Triệu đồng 787.000 980.000 1.182.000 1.345.900 1.475.900 Tổng tài sản Triệu đồng 263.200 264.920 275.000 284.000 294.000

Doanh thu thuần Triệu đồng 140.220 150.070 160.008 170.100 177.800

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An a Hệ số sinh lợi tài sản (ROA): Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản:

Từ năm 2014 đến 2016, hệ số ROA của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 5,3% lên 7,3% Cụ thể, năm 2014, mỗi 100 đồng tài sản đầu tư mang về 5,3 đồng lợi nhuận; năm 2015, con số này tăng lên 6,4 đồng; và đến năm 2016, lợi nhuận đạt 7,3 đồng Sự gia tăng này phản ánh một dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Ngân hàng (NH) cần có sự tính toán hợp lý hơn cho việc đầu tư tài sản vào thời điểm thích hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Việc này thể hiện sự hiệu quả và ổn định trong việc sử dụng tài sản đầu tư qua từng năm NH nên phát huy khả năng này để nâng cao năng lực tài chính Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần, là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của NH.

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Doanh thu phản ánh vai trò và vị thế của ngân hàng trên thị trường, trong khi lợi nhuận thể hiện chất lượng và hiệu quả hoạt động Khi doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng, ngân hàng càng khẳng định được vai trò và vị thế cao hơn trong thị trường.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa Long An đã có sự gia tăng đáng kể từ năm 2014 đến 2017, với các mức lần lượt là 9,98%, 11,33%, 12,5% và 17,6% Điều này cho thấy, mỗi đồng doanh thu ngân hàng thu về đã tạo ra lợi nhuận sau thuế tăng từ 0,098 đồng lên 0,176 đồng Sự cải thiện này phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản của ngân hàng, đồng thời cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Agribank đang dần ổn định và phát triển tích cực.

Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa Long An đang triển khai kế hoạch nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy các kết quả đạt được trong thời gian tới Mục tiêu chính là tăng cường điều hành, quản lý và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.

Chỉ số đánh giá hoạt động tài chính của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, Long An, đều lớn hơn 1 và ổn định qua các năm, cho thấy sự quản lý hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tài sản Điều này chứng tỏ Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa đã có hiệu quả trong kinh doanh và huy động vốn trong giai đoạn 2014-2018 một cách rất ổn định.

Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

2.3.1 Về hoạt động huy động vốn

Trong năm năm qua, tình hình kinh tế tại địa bàn gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh gia cầm và ảnh hưởng từ xuất khẩu lương thực, nông sản, hải sản Điều này đã tác động lớn đến việc huy động vốn trong dân Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng tạo ra áp lực lớn Tuy nhiên, với nỗ lực của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thạnh Hóa Long An, ngân hàng đã duy trì lượng khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới thông qua phong cách giao dịch, khuyến mãi và các sản phẩm mới Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng đã đạt mức cao và ổn định, có xu hướng tăng dần qua các năm, đảm bảo nguồn vốn để đầu tư và hoàn thành kế hoạch được giao.

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định khả năng và hiệu quả hoạt động Ngân hàng chủ yếu có ba nguồn vốn cho vay: vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn ủy thác Chi nhánh ngân hàng chỉ có vốn huy động và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên Vốn huy động được sử dụng sau khi trích một phần theo tỷ lệ quy định của NHNN, và ngân hàng có trách nhiệm trả gốc lẫn lãi đúng hạn Vốn điều chuyển chỉ được sử dụng khi vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, với lãi suất bằng lãi suất huy động bình quân tại thời điểm điều chuyển Theo bảng số liệu, tổng nguồn vốn của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa tăng liên tục trong 5 năm, từ 787.000 triệu đồng năm 2014 lên 980.000 triệu đồng vào cuối năm 2015, tương ứng với mức tăng 24,52%.

Năm 2016, tổng nguồn vốn đạt 1.182.000 triệu đồng, tăng 202.000 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 20,61% so với năm 2015 Đến năm 2017, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng lên 1.345.900 triệu đồng, với mức tăng 163.900 triệu đồng, tương đương 13,87% so với năm trước đó.

Từ năm 2016 đến 2018, tổng nguồn vốn của ngân hàng đã đạt 1,475,800 triệu đồng, tăng 130,000 triệu đồng, tương đương với mức tăng 9,7% so với năm 2017 Sự gia tăng này không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động liên tục mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của huyện.

Từ năm 2014 đến 2018, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 178.000 triệu đồng lên 415.000 triệu đồng Cụ thể, năm 2015 tăng 30,90% so với năm trước, năm 2016 tăng 33,05%, và năm 2017 tăng 21,26% Tuy nhiên, vào năm 2018, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 10,4% do ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn năm 2017, giá cả nông sản giảm mạnh, khiến khách hàng rút tiền để kinh doanh Thêm vào đó, dịch cúm gia cầm kéo dài cũng đã tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh của nông dân và tiểu thương, làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngân hàng không thể chỉ dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng Thay vào đó, nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên đóng vai trò quan trọng và là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.

Trong 5 năm qua nguồn vốn điều chuyển này điều tăng qua các năm Năm

Từ năm 2014 đến 2018, giá trị tăng trưởng kinh tế ghi nhận sự tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2014 đạt 609.000 triệu đồng, tăng lên 747.000 triệu đồng vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 22,66% Năm 2016, con số này tiếp tục tăng lên 872.000 triệu đồng, với mức tăng 16,73% so với năm trước Đến năm 2017, giá trị đạt 970.000 triệu đồng, tăng 11,12% so với năm 2016 Cuối cùng, năm 2018, giá trị đạt 1.060.900 triệu đồng, tăng 9,37% so với năm 2017.

Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

787.000 100% 980.000 100% 1.182.000 100% 1.345.900 100% 1.475.900 100% 193.000 24,52 202.000 20,61 163.900 13,87 130.000 9,66% download by : skknchat@gmail.com

Nguồn vốn điều chuyển năm 2016 tăng cao do kinh tế huyện phát triển, cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư và ưu tiên mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp Sự gia tăng này thu hút nhiều doanh nghiệp mới, dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng Mặc dù nguồn vốn huy động tăng, nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, vì vậy ngân hàng cần hỗ trợ từ cấp trên Tăng trưởng tổng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh cũng xuất phát từ nhu cầu vay vốn ngày càng cao của các đơn vị kinh tế trong tỉnh và việc mở rộng phạm vi cho vay của chi nhánh.

2.3.2.3 Kết luận về cơ cấu nguồn vốn

Mặc dù có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nguồn vốn tại Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, với tỷ trọng vốn huy động tăng nhẹ và tỷ trọng vốn điều chuyển giảm, nhưng giá trị tuyệt đối của vốn điều chuyển vẫn lớn hơn nhiều so với vốn huy động Đây là vấn đề cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

2.3.3 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

2.3.3.1 Phân tích nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn a Tiền gửi không kỳ hạn

Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng TGKKH không nhiều như TGCKH của

Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn (NH) đóng góp lớn vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nhờ chi phí trả lãi thấp Mặc dù biến động của nguồn vốn này cao, nhưng với lượng khách hàng ổn định, ngân hàng không quá lo ngại về khả năng thanh khoản Ngân hàng đã triển khai các biện pháp tích cực để duy trì khả năng thanh khoản Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu thanh toán thường xuyên, nhằm sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Tuy nhiên, loại tiền gửi này có tính chất không ổn định, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc chủ động sử dụng nguồn vốn.

Bảng 2.4 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Đvt: Triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn

Khoản tiền gửi tại Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, có lãi suất thấp và duy trì số dư ổn định nhờ vào việc cân bằng giữa tiền gửi và rút ra Việc sử dụng khoản tiền này làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, do đó cần có các biện pháp tối ưu hóa việc khai thác nguồn vốn này.

Tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) so với tổng nguồn vốn huy động trong 5 năm qua vẫn còn thấp hơn nhiều so với tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ hiện đại, người dân ngày càng có xu hướng giao dịch an toàn và nhanh chóng, điều này hứa hẹn mở ra cơ hội lớn cho việc gia tăng khả năng gửi tiền để giao dịch và thanh toán trong tương lai.

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) được người dân ưa chuộng hơn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Điều này cho thấy sự tin tưởng của người dân đối với ngân hàng (NH) và mong muốn hưởng lợi nhuận từ lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) TGCKH là nguồn vốn quan trọng, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho NH trong việc sử dụng vốn Do đó, NH cần duy trì và phát triển nguồn vốn này để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

2.3.3.2 Phân tích nguồn vốn huy động phân theo theo thành phần kinh tế a Tiền gửi từ dân cư:

Tiền gửi dân cư đóng vai trò quan trọng và ổn định trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng Theo bảng 2.5, tiền gửi của dân cư đã tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, cho thấy sự tin tưởng của người dân vào hệ thống ngân hàng.

Cụ thể năm 2014, tiền gửi từ dân cư chiếm 98,03% tổng vốn huy động Năm

Năm 2015, nguồn vốn huy động tăng 53.000 triệu đồng so với năm 2014, đạt mức tăng 30,37% và chiếm 97,64% tổng vốn huy động Sự gia tăng này cho thấy hoạt động sản xuất của người dân ngày càng hiệu quả, đời sống được cải thiện, và nhu cầu tích lũy vốn cũng tăng lên, với ngân hàng trở thành lựa chọn hàng đầu Để duy trì nguồn vốn huy động này, ngân hàng áp dụng các chính sách truyền thống như đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền và hình thức trả lãi, nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH

2.4.1 Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn

Bảng 2.6 Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn

Tổng nguồn vốn triệu đồng 787.000 980.000 1.182.000 1.345.900 1.475.900

Vốn điều chuyển triệu đồng 609.000 747.000 872.000 970.000 1.060.900

Vốn điều chuyển /Tổng nguồn vốn % 77,38 76,22 73,77 72% 71,88%

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Tuy nhiên trong năm 2018, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 71.88% cho thấy

Ngân hàng đã có những thành công đáng kể trong việc huy động vốn, và sự giảm sút này cần được duy trì trong những năm tới Đây là một xu hướng tích cực mà ngân hàng cần phát huy để tăng lợi nhuận, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của khách hàng.

2.4.2 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Bảng 2.7 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Đvt: Triệu đồng

Tổng nguồn vốn triệu đồng 787.000 980.000 1.182.000 1.345.900 1.475.900

Vốn huy động triệu đồng 178.000 233.000 310.000 375.900 415.000

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

VHĐ tạo cho NH thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng

Trong những năm qua, nguồn vốn huy động (VHĐ) tại ngân hàng có xu hướng tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, dao động từ 22,62% đến 28,12% trong 5 năm Nguyên nhân chính là do địa bàn huyện chủ yếu là nông dân với thu nhập không cao, dẫn đến lượng vốn nhàn rỗi hạn chế, khiến ngân hàng chưa thể tự tạo ra nguồn vốn để kinh doanh hiệu quả.

Ngoài các hình thức tiết kiệm truyền thống, trong cộng đồng vẫn tồn tại nhiều phương thức như góp vốn xoay vòng và chơi hụi, dẫn đến việc mất một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng.

Từ năm 2014 đến 2018, tỷ trọng huy động vốn (VHĐ) của ngân hàng đã tăng từ 22,62% lên 28,12%, cho thấy sự phát triển tích cực trong hoạt động huy động vốn Sự gia tăng này là kết quả của việc ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt về thời gian và lãi suất, cùng với phong cách phục vụ tận tình, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.

Ngân hàng cần tiếp tục phát huy thành công trong việc huy động vốn từ năm 2016, đồng thời nâng cao hiệu quả huy động vốn và tối ưu hóa việc điều chuyển vốn Mục tiêu là đạt được nguồn vốn với chi phí thấp nhất nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu.

2.4.3 Lãi suất vốn huy động bình quân so với mặt bằng thị trường (%)

Bảng 2.8 Lãi suất vốn huy động bình quân so với mặt bằng thị trường Đvt: %

Lãi suất huy động bình quân của

NHNo& PTNT chi nhánh huyện Thạnh

Lãi suất huy động bình quân thị trường 7,1 6,8 6,5 6,1 6,3

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Một ngân hàng không chỉ cần huy động nhiều vốn mà còn phải sử dụng vốn đó một cách hiệu quả Tiêu chí này đánh giá khả năng điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để phù hợp với thị trường và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, nó cũng phản ánh năng lực huy động vốn của ngân hàng.

Theo bảng số liệu, chỉ số chênh lệch lãi suất huy động vốn của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa so với lãi suất huy động bình quân thị trường không cao và đang có xu hướng giảm dần, tiến gần đến mức lãi suất chung của thị trường Cụ thể, vào năm 2014, mức chênh lệch này là 0,5%.

Trong giai đoạn từ 2015 đến 2018, chỉ số thích nghi với thị trường của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa duy trì ở mức cao, với 0,4% vào năm 2015 và 0,3% trong các năm tiếp theo Điều này cho thấy sự cải thiện trong khả năng thích ứng của chi nhánh Để đạt được mục tiêu kinh doanh trong những năm tới, lãnh đạo cần tập trung vào việc thu hẹp chênh lệch này và nâng cao hiệu quả huy động vốn.

2.4.4 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát vốn huy động của ngân hàng, cho phép ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh Việc huy động vốn có kỳ hạn giúp ngân hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn.

Tỷ trọng vốn huy động của ngân hàng đã có sự gia tăng qua các năm, cụ thể: năm 2014 chiếm 69,66%, năm 2015 là 72,96%, năm 2016 đạt 80,97%, năm 2017 tăng lên 82,47% và năm 2018 giảm nhẹ xuống 80,24% Sự tăng trưởng này cho thấy tín hiệu khả quan cho ngân hàng, vì lượng vốn huy động tăng giúp ngân hàng có khả năng đầu tư vào các dự án và cho vay nhiều hơn, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn.

Bảng 2.9 Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng vốn huy động Đvt:Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 Vốn huy động có kỳ hạn triệu đồng 124.000 170.000 251.000 310.000 333.000 Tổng vốn huy động triệu đồng 178.000 233.000 310.000 375.900 415.000

Vốn huy động có kỳ hạn / tổng vốn huy động % 69,66 72,96 80,97 82,47 80,24

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Kết quả đạt được nhờ nỗ lực quảng bá và giới thiệu sản phẩm của ngân hàng Chi nhánh đã tạo ra lợi thế riêng để thu hút khách hàng thông qua lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm huy động và cung cách phục vụ tận tình, nhanh chóng, chính xác Điều này không chỉ mang lại sự thoải mái cho khách hàng mà còn xây dựng lòng tin vững chắc nơi họ.

Ngân hàng nên chú trọng phát triển tiền gửi không kỳ hạn bên cạnh tiền gửi có kỳ hạn, vì loại tiền này có tiềm năng tăng trưởng lớn trong tương lai Lợi ích từ việc thanh toán qua thẻ, như thanh toán lương và giao dịch mua sắm, đang thu hút ngày càng nhiều người sử dụng thẻ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ đa dạng cho khách hàng.

2.4.5 Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động

Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư lâu dài Việc huy động thành công nguồn vốn này không chỉ giúp tăng cường khả năng cho vay khách hàng trong thời gian dài mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.

Qua 5 năm từ 2014-2018, tỷ lệ này có xu hướng tăng lên Năm 2014 chiếm 10,67%/tổng vốn huy động, sang năm 2015 tăng 19,61% so với 2014 Qua năm

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ huy động tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng tăng liên tục, với mức tăng lần lượt là 27,27%, 28,20% và 30,12% so với các năm trước đó Nguyên nhân chính là ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động hấp dẫn như khuyến mãi và tăng lãi suất để thu hút người gửi Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại về lạm phát đã khiến người dân ưu tiên chọn kỳ hạn ngắn, giúp họ dễ dàng rút tiền để đầu tư vào các lĩnh vực khác khi cần thiết.

Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp tích cực để xây dựng niềm tin với người dân, từ đó tăng cường nguồn vốn huy động trung và dài hạn Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn, góp phần nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

Bảng 2.10 Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

2.4.6 Chi phí huy động vốn

Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Trong thời gian qua, Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong hoạt động huy động vốn, được coi là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng Để thu hút khách hàng, ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách huy động đa dạng, lãi suất linh hoạt và mở rộng các tiện ích dịch vụ.

Phân tích tình hình huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa cho thấy ngân hàng đã nỗ lực không ngừng để phát triển và nâng cao quy mô cũng như chất lượng nguồn vốn huy động Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Thành công trong huy động vốn của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa là kết quả của việc thực hiện hiệu quả các giải pháp đã đề ra.

Để đạt được mục tiêu kinh doanh, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm duy trì thị phần hợp lý so với các ngân hàng thương mại khác, giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới trong lĩnh vực huy động vốn và đầu tư tín dụng Việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, duy trì các sản phẩm truyền thống và triển khai hiệu quả các sản phẩm mới như tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm học đường và tiết kiệm an sinh sẽ giúp Agribank chi nhánh tỉnh Long An thu hút sự quan tâm của đông đảo khách hàng.

Để duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần thường xuyên đảm bảo mức lãi suất huy động hợp lý, đồng thời tăng cường quảng bá tiếp thị, cải thiện tiện ích và nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng.

Hàng năm, chi nhánh Agribank tỉnh Long An xây dựng mục tiêu kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động dựa trên tình hình kinh tế địa phương và chỉ tiêu được giao Mục tiêu này thường phù hợp với thực tế, giúp chi nhánh hoàn thành kế hoạch mà không cần điều chỉnh Tuy nhiên, mức độ vượt kế hoạch hàng năm vẫn còn hạn chế.

Chỉ đạo điều hành huy động vốn tại Agribank chi nhánh Long An được thực hiện chặt chẽ và kịp thời, với các quy định về huy động tiền gửi thường xuyên được cập nhật liên tục Các văn bản chỉ đạo luôn được ban hành phù hợp với quá trình phát triển hoạt động huy động vốn Đặc biệt, chi nhánh đã xây dựng biểu lãi suất mua bán vốn nội bộ và sàn lãi suất cho vay, từ đó tính toán và đề ra mức lãi suất nội bộ và sàn cho vay phù hợp với nhu cầu và đặc thù của chi nhánh.

Trong bộ máy huy động vốn, các bộ phận có nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng trong việc tổ chức và điều hành hoạt động huy động Họ phải thực hiện đúng quy trình huy động và điều hành vốn, đồng thời đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu huy động được giao Ngoài ra, các bộ phận cũng có trách nhiệm điều hành vốn nội bộ giữa chi nhánh và Hội sở.

Chi nhánh đã thu hút được một lượng lớn vốn từ dân cư với kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống, cho thấy chính sách huy động lãi suất của chi nhánh phù hợp và hiệu quả với hình thức huy động này.

Chi nhánh đã điều chỉnh lãi suất cho vay và lãi suất huy động phù hợp với từng đối tượng và kỳ hạn, từ đó tạo ra sự đa dạng trong mức lãi suất Điều này giúp nâng cao khả năng thu hút vốn từ khách hàng hiệu quả hơn.

Nguồn vốn của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ và có xu hướng phát triển tích cực Cơ cấu nguồn vốn đang có sự cải thiện, giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Điều này đáp ứng tốt nhu cầu cho vay và đầu tư, đặc biệt là đối với các khách hàng lớn, đảm bảo rằng họ nhận được dịch vụ tốt nhất.

Ngân hàng đã mở rộng các hình thức huy động vốn và phát triển nhiều sản phẩm mới Ngoài hình thức tiết kiệm truyền thống, ngân hàng còn triển khai các hình thức khác như tiết kiệm dự thưởng vàng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Mạng lưới khách hàng cũng được mở rộng, nhiều khách hàng có quan hệ thân thiết với NH, lượng khách hàng dân cư đã tăng lên khá cao

Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động đang tăng nhanh và đóng vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào hoạt động thanh toán quốc tế và các dịch vụ với ngân hàng khác.

Chi phí huy động vốn của Agribank - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa đang giảm dần theo từng năm, tỷ lệ chi phí này so với tổng nguồn vốn huy động ngày càng thấp.

Mặt bằng lãi suất huy động đang ngày càng tiệm cận với lãi suất thị trường, đồng thời mức độ tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng cũng gia tăng Số lượng khách hàng cá nhân đến mở tài khoản tại ngân hàng ngày càng nhiều, mặc dù mỗi người gửi tiết kiệm với số tiền nhỏ Ngân hàng luôn khuyến khích khách hàng và chính sự tận tâm này đã góp phần vào thành công của ngân hàng.

Không chỉ huy động vốn, các hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng (NH) đang phát triển mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình Dịch vụ bảo lãnh tại NH không chỉ tuân thủ quy định từ cấp trên mà còn chủ động trong các hoạt động kinh doanh Nhiều hợp đồng bảo lãnh đã được ký kết, hứa hẹn mang lại hiệu quả khả quan trong tương lai.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Chính phủ (2013), Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi, ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
[2]. Chính phủ (2014), Nghị định 70/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối, ban hành ngày 17 tháng 07 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 70/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
[3]. Chính phủ (2017), Quyết định 21/2017/QĐ-TTg quyết định về hạn mức trả tiền bảo hiểm, ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 21/2017/QĐ-TTg quyết định về hạn mức trả tiền bảo hiểm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
[4]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[5]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà xuất bản Kinh tế Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[8]. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm, ban hành ngày 13 tháng 09 năm 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2004
[10]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ban hành ngày 19 tháng 08 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
[11]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, ban hành ngày 06 tháng 09 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
[12]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 46/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 46/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
[13]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Thông tư 14/2017/TT-NHNN quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động huy động tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, ban hành ngày 29 tháng 09 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 14/2017/TT-NHNN quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động huy động tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2017
[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2011), Quyết định 1441/QĐ-HĐTV-KHTH về sửa đổi, bổ sung Quyết định 1122/QĐ-HĐQT-KHTH ngày 25 tháng 07 năm 2011 về ban hành Quy định về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1441/QĐ-HĐTV-KHTH về sửa đổi, bổ sung Quyết định 1122/QĐ-HĐQT-KHTH ngày 25 tháng 07 năm 2011 về ban hành Quy định về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2011
[15]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2011), Quyết định 938/QĐ-NHNo-KHTH về ban hành danh mục các sản phẩm tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ban hành ngày 16 tháng 08 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 938/QĐ-NHNo-KHTH về ban hành danh mục các sản phẩm tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2011
[16]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2013), Quyết định số 1225/QĐ/HĐTV-NCPT về ban hành Quy định ban hành mẫu đăng ký thông tin, mở và sử dụng dịch vụ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ban hành ngày 16 tháng 07 năm2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1225/QĐ/HĐTV-NCPT về ban hành Quy định ban hành mẫu đăng ký thông tin, mở và sử dụng dịch vụ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2013
[17]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định 797/QĐ-HĐTV-KHNV về ban hành Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 797/QĐ-HĐTV-KHNV về ban hành Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[18]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 8307/NHNo-KHNV về việc quy định lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam, ban hành ngày 09 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 8307/NHNo-KHNV về việc quy định lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[21]. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[19]. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (2014 - 2018), Báo cáo tổng hợp hoạt động huy động tiền gửi và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2014 - 2018 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w