1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội chi nhánh trung hòa nhân chính

100 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội Chi Nhánh Trung Hòa Nhân Chính
Tác giả Nguyễn Quốc Việt
Người hướng dẫn TS. Đào Hoàng Tuấn
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
    • 1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2 Huy động vốn ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.2. Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.3 Các nguyên tắc huy động vốn (26)
      • 1.2.4 Các hình thức huy động vốn ngân hàng thương mại (27)
    • 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (30)
      • 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM (0)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn (30)
      • 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của NH thương mại (0)
      • 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH (13)
    • 2.1. Khái quát về SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (45)
      • 2.1.3. Đặc điểm môi trường hoạt động tại Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính (0)
      • 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính (0)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính (53)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý về huy động vốn tại SHB - CN Trung Hòa Nhân Chính (0)
      • 2.2.2. Các sản phẩm vốn huy động vốn của SHB Trung Hòa Nhân Chính (0)
      • 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính (55)
    • 2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả huy động vốn tại của SHB - Chi nhánh (65)
      • 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc (65)
      • 2.3.2. Hạn chế (0)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH (13)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển (76)
      • 3.2.1. Giảm chi phí huy động vốn (78)
      • 3.2.2. Xây dựng chiến lƣợc huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu vốn tại chỗ (0)
      • 3.2.3. Phối hợp với Hội sở hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn (0)
    • 3.3 Khuyến nghị đối với SHB (96)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa rộng rãi là các định chế tài chính có quyền nhận tiền gửi và cho vay dưới nhiều hình thức và điều kiện khác nhau Trong nghĩa hẹp, NHTM chỉ các ngân hàng tổng hợp thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi viết séc, tiền gửi tiết kiệm cầm cố, cho vay ngắn hạn và môi giới chứng khoán (Nguồn: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).

Theo Đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các tổ chức chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam 2010, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định, nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, giao dịch với các đối tượng có nguồn vốn nhàn rỗi hoặc thiếu hụt Chúng cung cấp tài khoản tiền gửi đa dạng về quy mô và kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền Đồng thời, NHTM sử dụng nguồn vốn này để cấp các khoản vay với quy mô và kỳ hạn phù hợp cho người đi vay.

1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng thương mại cần có vốn, và do sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh cùng vai trò quan trọng của ngân hàng trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn của ngân hàng là rất lớn Vì vậy, nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện qua nhiều nguồn khác nhau.

- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có):

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn điều lệ và vốn tự bổ sung, phản ánh tiềm lực tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro cao Ngân hàng thường xuyên lên kế hoạch tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Đối với ngân hàng TMCP, vốn điều lệ được hình thành từ sự đóng góp của cổ đông khi thành lập và có thể tăng thêm thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các khoản như vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận để lại.

Nguồn vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn này được hình thành thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá.

- Nguồn vốn vay từ trung ương:

Nguồn vốn này được Ngân hàng Trung ương cấp tín dụng cho các Ngân hàng Thương mại thông qua nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá Mục đích của nguồn vốn này là nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho các Ngân hàng Thương mại.

- Nguồn vốn vay của TCTD khác:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) vay mượn lẫn nhau và từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng để tối ưu hóa lợi nhuận Khi có dư thừa tiền gửi do huy động tăng hoặc cho vay giảm, NHTM sẽ cho vay lại với lãi suất cao hơn Ngược lại, những ngân hàng thiếu hụt dự trữ có thể sử dụng nguồn tiền này để đảm bảo thanh khoản Hơn nữa, nguồn vay này có thể bổ sung hoặc thay thế cho khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước và có thể không yêu cầu đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán của kho bạc Nhà nước.

Nguồn vốn vay đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), không chỉ giúp gia tăng nguồn vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc kinh doanh và cung ứng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Hoạt động nhận tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Nguồn vốn này thường xuyên biến động, do đó ngân hàng cần phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán, không được sử dụng toàn bộ số vốn vào kinh doanh Đây là một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong hoạt động ngân hàng, thể hiện qua các sản phẩm như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.

Trong hoạt động cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn hiệu quả Mục tiêu chính của họ là tạo ra lợi nhuận từ các khoản cho vay.

Hoạt động tạo ra nguồn tài sản cho ngân hàng chủ yếu bao gồm cho vay và đầu tư, trong đó cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các ngân hàng thương mại, đồng thời mang lại lợi nhuận cao thông qua các hình thức cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và chiết khấu giấy tờ có giá.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản, bao gồm mở tài khoản, cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, thu hộ và chi hộ, cùng với các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn cung cấp danh mục tài chính đa dạng, như dịch vụ bảo hiểm, bảo lãnh, tư vấn và đầu tư chứng khoán, cũng như dịch vụ ủy thác và tư vấn.

Huy động vốn ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại

Huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng thương mại.

Huy động vốn là quá trình mà các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng tài sản thuộc sở hữu khác nhau, với quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu NHTM có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc khi có yêu cầu rút vốn Do đó, NHTM không được phép sử dụng toàn bộ số vốn huy động cho hoạt động kinh doanh mà phải giữ lại một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

1.2.2 Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần vốn để triển khai hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn tự có và vốn vay Để vay vốn từ các khách hàng có tiền nhàn rỗi, cả tổ chức kinh tế phi ngân hàng lẫn NHTM đều phải chứng minh uy tín, đặc biệt là uy tín tài chính, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho bên cho vay.

Tuy vậy, khác với hầu hết các tổ chức kinh tế khác thì huy động vốn của các NHTM có một số khác biệt:

Các tổ chức kinh tế muốn được cấp phép hoạt động thường phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu cao, thường trên 50% tổng nhu cầu vốn Tuy nhiên, đối với các ngân hàng thương mại, yêu cầu này thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 8% tổng tài sản có quy đổi theo mức rủi ro theo quy định của Basel.

Thứ hai, các NHTM có thể thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác nhau để huy động vốn

Các ngân hàng thương mại xây dựng một mạng lưới chi nhánh rộng rãi nhằm thu hút vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng trong nền kinh tế.

1.2.3 Các nguyên tắc huy động vốn

Trong nguyên tắc huy động vốn, các NHTM luôn tuân thủ và đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Để đảm bảo huy động vốn hợp pháp, cần tuân thủ quy định hoàn trả gốc và lãi cho người gửi tiền, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định, giữ bí mật số dư và hoạt động tài khoản khách hàng Ngoài ra, cần tránh che giấu các khoản tiền lớn và bất thường, thực hiện các quy định chống rửa tiền và không tham gia vào cạnh tranh không lành mạnh như thông tin giả hay khuyến mãi bất hợp pháp.

Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh với chi phí tối ưu, cần áp dụng đa dạng các phương thức huy động vốn Việc kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn và hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng, cùng với việc đa dạng hóa các hình thức trả lãi và dự thưởng, sẽ giúp thu hút nhiều khách hàng hơn.

Để ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động, cần tạo dựng uy tín với khách hàng bằng cách đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống Đồng thời, cần có các phương án sẵn sàng để đảm bảo thanh khoản kịp thời khi xảy ra sự cố.

1.2.4 Các hình thức huy động vốn ngân hàng thương mại

1.2.4.1 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi

 Huy động tiền g i h ng hạn:

Tiền huy động ở các nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao đóng vai trò quan trọng, chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán thay vì lấy lãi Khách hàng gửi tiền thường là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân cần thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ một cách liên tục Họ có thể rút tiền bất cứ lúc nào, sử dụng hình thức rút tiền mặt hoặc thanh toán bằng séc Đặc biệt, việc rút tiền có thể thực hiện qua máy rút tiền tự động (ATM) mà không cần đến ngân hàng Ngân hàng quản lý loại tiền gửi này trên hai tài khoản chính: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.

Tài khoản thanh toán là một loại tài khoản tiền gửi cho phép chủ tài khoản sử dụng toàn bộ số tiền trong tài khoản, nhưng chỉ trong giới hạn số dư hiện có Loại tài khoản này luôn duy trì số dư dương.

Tài khoản vãng lai là loại tài khoản có thể có dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng bởi các tổ chức kinh tế Dư có thể phản ánh tiền gửi của khách hàng, trong khi dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay Mặc dù lãi suất ngân hàng trả cho tiền gửi thường rất thấp hoặc không có, một số quốc gia như Việt Nam vẫn khuyến khích tiền gửi bằng cách trả lãi cho tài khoản vãng lai, thậm chí có thời điểm lãi suất ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tỷ lệ huy động từ tài khoản này sẽ cao nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ đa dạng và sản phẩm chất lượng, cùng với mạng lưới rộng rãi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền.

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi vào ngân hàng để rút ra sau một thời gian nhất định, thường gắn liền với chu kỳ kinh doanh ổn định Ngân hàng dễ dàng sử dụng số tiền này, do đó mức lãi suất trả cho người gửi thường cao hơn Người gửi không chỉ sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn mong muốn kiếm lời, vì vậy sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng nhanh chóng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng Tại Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn qua chứng chỉ tiền gửi, hay còn gọi là kỳ phiếu ngân hàng, với thời hạn từ 3 tháng đến 2 năm, ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo vốn cho các ngân hàng.

 Huy động tiền g i tiết iệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại Bao gồm các loại sau:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tương tự như hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có sự khác biệt ở chỗ số dư của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường ổn định và ít biến động hơn Do đó, ngân hàng sẽ trả lãi suất cao hơn cho loại hình này.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm phổ biến nhất tại Việt Nam, cho phép người gửi tiền vào ngân hàng và rút ra sau các thời hạn xác định như 3 tháng, 6 tháng Người gửi không được rút tiền trước hạn, nếu rút sẽ bị phạt, nhưng khoản tiền này có tính ổn định cao, do đó ngân hàng thường trả lãi suất gần như cao nhất Để tăng sức cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã linh hoạt hơn trong chính sách rút tiền trước hạn, có ngân hàng tính lãi suất không kỳ hạn cho khách hàng, trong khi ngân hàng khác vẫn áp dụng lãi suất theo số ngày gửi thực tế.

1.2.4.2 Vay các TCTD khác Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ƣơng

1.2.4.3 Vay từ ngân hàng trung ương

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH

Khái quát về SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

2.1.1 uá trình hình thành và phát triển

Sau 26 năm hoạt động, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đã đạt được sự tăng trưởng bền vững, an toàn và minh bạch Hiện tại, SHB nằm trong Top 5 ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam và Top 10 ngân hàng thương mại uy tín nhất nước.

Ngân hàng SHB, đứng trong top 1.000 ngân hàng toàn cầu và là một trong 16 tổ chức tín dụng có ảnh hưởng lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì lần thứ hai.

Ba và rất nhiều cờ, Bằng khen, Giấy khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể và các Giải thưởng cao quý khác.”

Tính đến ngày 31/12/2019, Ngân hàng SHB có vốn điều lệ đạt 14.551 tỷ đồng, tổng tài sản vượt 365.643 tỷ đồng và vốn tự có trên 24.500 tỷ đồng Từ một ngân hàng nhỏ với chỉ 8 nhân viên và 2 điểm giao dịch, SHB đã phát triển mạnh mẽ với hơn 9.175 cán bộ nhân viên làm việc tại hơn 525 điểm giao dịch trong và ngoài nước, phục vụ trên 3 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời kết nối với 400 ngân hàng đại lý trên toàn cầu.

SHB hướng tới việc trở thành ngân hàng số bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu tại Việt Nam Đến năm 2025, ngân hàng đặt mục tiêu phát triển thành một tập đoàn tài chính mạnh mẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, với hạ tầng công nghệ tiên tiến, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và mạng lưới rộng khắp trong nước cũng như quốc tế Mục tiêu của SHB là cung cấp cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý và chất lượng dịch vụ cao.

Lịch sử hình thành và phát triển SHB – Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Trong quá trình phát triển, SHB đã mở rộng mạng lưới với nhiều Chi nhánh và phòng giao dịch, trong đó có Chi nhánh Nhân Hòa Trung Chính, tiền thân là ngân hàng TMCP Nhơn Ái – Chi nhánh Hà Nội, hoạt động từ ngày 12/09/2006 Sau nhiều lần đổi tên và địa điểm, SHB - Chi nhánh Hà Nội chính thức chuyển từ 86 Bà Triệu, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội vào 03/6/2011, và sau đó chuyển đến 49 Ngô Quyền, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội, hiện nay được đổi tên thành SHB – Chi nhánh Trung Hòa Nhân.

Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính của SHB đã hoạt động hơn 13 năm và phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng Tính đến ngày 31/12/2019, chi nhánh đã có hơn 58 nhân sự, với hơn 90% có trình độ đại học.

Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ cá nhân và tổ chức; cho vay với các kỳ hạn tương tự; thực hiện giao dịch ngoại tệ và cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; kinh doanh vàng theo quy định pháp luật; bao thanh toán, bảo quản tài sản và cho thuê tủ, két an toàn; làm đại lý bảo hiểm; nhận ủy thác cho vay và cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác.

Hình 2.1 M hình cơ cấu tổ chức SHB – Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Nguồn: Phòng hành chính tại Chi nhánh

Tại Chi nhánh, Giám đốc chịu trách nhiệm chung về việc điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý trực tiếp các phòng/chức năng Phó Giám đốc sẽ thực hiện các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo và phân công từ Giám đốc.

2.1.3 Đặc điểm môi trường hoạt động tại Chi nhánh rung òa Nhân Chính

- Căn cứ theo đặc điểm môi trường vị trí địa lý:

Chi nhánh SHB – Trung Hòa Nhân Chính có khả năng phát triển các sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu từng khu vực, giúp khai thác tiềm năng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng Nằm tại Thủ đô Hà Nội, chi nhánh này tọa lạc trong khu vực đông dân cư và có trình độ phát triển cao So với ba thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng và TP HCM, Hà Nội vẫn giữ sức hấp dẫn vượt trội hơn Hải Phòng, mặc dù vẫn còn khoảng cách nhất định.

Trong năm 2019, TP HCM đạt mức tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 7,46%, là mức cao nhất trong 4 năm qua GRDP bình quân đầu người đạt 127,6 triệu đồng Hà Nội hàng năm đóng góp khoảng 2,1% vào tăng trưởng GDP cả nước, 19% tổng thu ngân sách và 6% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Năm 2020, Hà Nội cam kết cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời cơ cấu lại kinh tế và các ngành Mục tiêu là đạt tốc độ tăng trưởng GRDP từ 7,5% trở lên, GRDP bình quân đầu người trên 136 triệu đồng, và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên 10,5% Điều này chứng tỏ Hà Nội là khu vực có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội cho SHB – Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm huy động vốn.

- Căn cứ theo đặc điểm về đối tượng khách hàng

Tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng với các đặc điểm nhận dạng khác nhau, SHB – CHI NHÁNH Trung Hòa Nhân Chính sẽ triển khai các chiến lược tiếp thị, chính sách sản phẩm và lãi suất huy động phù hợp Mục tiêu là tối ưu hóa lợi ích cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt chú trọng vào việc huy động nguồn vốn trong nền kinh tế.

Khách hàng tại Hà Nội, đặc biệt là khu vực Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính, chủ yếu là khách hàng cá nhân, tuy nhiên quy mô giao dịch còn nhỏ lẻ Tốc độ đô thị hóa tại Hà Nội đang gia tăng nhanh chóng, với tỷ lệ dân số khu vực đô thị tăng từ 36,8% năm 1999 lên 49,2% năm 2019 Phường Trung Hòa thuộc Quận Cầu Giấy có địa bàn rộng lớn, kết hợp giữa khu dân cư và các khu đô thị mới hiện đại, với hơn 14 tuyến đường lớn.

2019hiện tại Quận Cầu Giấy đã có 28,5 vạn dân, dự kiến đến năm 2025 tầm nhìn

Dân số quận Cầu Giấy dự kiến đạt 280.000 người vào năm 2030, cho thấy tiềm năng phát triển lớn Năm 2019, quận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, với thu ngân sách ước đạt trên 4.400 tỷ đồng, đạt 51%, và chi ngân sách đạt 36% Những kết quả này chứng tỏ Cầu Giấy là khu vực có nhiều cơ hội để Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính mở rộng quy mô huy động vốn và triển khai các chiến lược phát triển khách hàng, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả huy động vốn.

- Về đặc điểm cơ cấu nguồn nhân lực

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính ĐVT: nhân sự, %

Nguồn: Phòng hành chính tại Chi nhánh

Theo bảng thống kê, số lượng nhân sự tại chi nhánh đã tăng qua các năm, cụ thể: năm 2017 có 49 người (trong đó, 7 người làm dịch vụ khách hàng, chiếm 14%; 42 người làm nhân sự kinh doanh, chiếm 86%) Năm 2018, số lượng nhân sự tăng lên 65 người, tăng 33% so với năm 2017, với 9 người làm dịch vụ khách hàng (tăng 2 người) và 56 người làm nhân sự kinh doanh (tăng 14 người) Đến năm 2019, tổng số nhân sự tại chi nhánh là 69 người, tăng thêm 4 người.

Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

2.2.1 Cơ sở pháp lý v huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Hoạt động huy động vốn của SHB tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng khác, đồng thời tuân theo các quy định nội bộ của SHB Các quy định này được cập nhật thường xuyên và linh hoạt nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Một số quy định quan trọng bao gồm

- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

- Nghị định số 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày 20/7/2012;

Thông tư số 432/2010/QĐ-NHNN, ban hành ngày 3/10/2010, quy định về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng và VNĐ, nhằm đảm bảo giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng.

Thông tư số 40/2011/TT-NHNN, ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2011 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, cùng các tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 và đã được sửa đổi, bổ sung.

Thông tư số 28/2018/TT-NHNN, ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2018, sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN liên quan đến việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.

- Quyết định số 167/2019/QĐ-HĐQT-SHB ngày 09/03/2019: Quy định khung lãi suất huy động đối với khách hàng trong hệ thống SHB;

- Quyết định số 551/2019/QĐ-TGĐ- SHB ngày 09/03/2019: Quy định cụ thể hoạt động huy động đối với phân khúc khách hàng bán lẻ;

- Quyết định số 531/2019/QĐ-TGĐ- SHB ngày 09/03/2019: Quy định cụ thể hoạt động huy động đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp;

- Quyết định 979/2019/QĐ-HĐQT- SHB ngày 29/12/2019: Quy định thẩm quyền huy động vốn trong hệ thống SHB;

2.2.2 Các sản phẩm vốn huy động vốn của S B rung òa Nhân Chính

Sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn bao gồm các loại hình như tiền gửi thanh toán cá nhân, tiền gửi tiết kiệm dành cho học sinh, sinh viên, tài khoản vốn đầu tư nước ngoài, và tài khoản an phát trọn đời Những sản phẩm này mang đến sự linh hoạt cho người dùng, giúp họ quản lý tài chính hiệu quả mà không bị ràng buộc bởi thời gian.

- Tiền gửi ký quỹ hoạt động doanh nghiệp;

Sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm nhiều lựa chọn hấp dẫn như tiết kiệm lĩnh lãi trước, tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng, và tiền gửi tiết kiệm online Ngoài ra, còn có gói tài khoản niềm tin lao động, tiền gửi ký quỹ hoạt động doanh nghiệp, cùng với chứng chỉ tiền gửi phát lộc, giúp khách hàng dễ dàng quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.

Sản phẩm huy động của chi nhánh hiện chưa đa dạng và lãi suất còn thấp so với đối thủ cạnh tranh Mặc dù ngân hàng tư nhân có mạng lưới rộng giúp tăng trưởng nguồn huy động vốn, nhưng cơ cấu sản phẩm huy động vốn lại cho thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi TCKT và tiền gửi ngoại tệ còn khá thấp Điều này dẫn đến chi phí vốn huy động cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của chi nhánh.

2 2.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

2.2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Chi nhánh tập trung vào việc huy động thị trường I, đặc biệt là khách hàng cá nhân, đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong việc huy động vốn từ năm 2017.

2019 Trong đó, năm 2017, huy động vốn đạt 1.937 tỷ đồng, tăng 25,38% so với

Trong giai đoạn 2017 – 2019, chi nhánh ghi nhận mức tăng trưởng huy động vốn ấn tượng với tỷ lệ trung bình đạt 30%, vượt trội hơn so với mức tăng trưởng toàn hệ thống SHB chỉ 16% Năm 2018, huy động vốn đạt 3.229 tỷ đồng, tăng 82% so với năm 2017, trong khi năm 2016, con số này là 1.774 tỷ đồng, giảm 8,4% so với năm trước đó.

Hình 2.2: Quy m và tốc độ tăng trưởng vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng,%

Nguồn: Báo cáo KQKD Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Sự tăng trưởng vốn huy động của SHB thể hiện qua việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động với nhiều hình thức trả lãi và kỳ hạn gửi hấp dẫn Các chương trình tham gia dự thưởng và tặng quà từ Hội sở chính và Chi nhánh cũng góp phần thu hút khách hàng Bên cạnh đó, uy tín và thương hiệu của SHB mang lại niềm tin vững chắc cho khách hàng trong việc gửi tiền và thực hiện giao dịch tại Chi nhánh.

Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính hiện đang áp dụng ba hình thức huy động vốn chính: (1) Tiền gửi thanh toán, chiếm gần 20% tổng nguồn vốn, thông qua các tài khoản gắn với dịch vụ chuyển khoản, thẻ thanh toán và thấu chi; (2) Tiền gửi tiết kiệm, luôn được chú trọng, chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động, bao gồm các hình thức gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ cá nhân và tổ chức; (3) Phát hành giấy tờ có giá như trái phiếu và kỳ phiếu Đối với tiền gửi thanh toán, lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn, dẫn đến số dư thường xuyên biến động do khách hàng nộp tiền để thanh toán hoặc duy trì số dư nhỏ Tính đến 31/12/2019, số dư từ nguồn này trong tài khoản khách hàng vẫn đang được theo dõi chặt chẽ.

Tổng vốn huy động của SHB – Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính đạt 171 tỷ đồng vào năm 2019, tăng 113,7% so với 80 triệu đồng năm 2018, nhưng giảm 33% so với 120 tỷ đồng năm 2017 Năm 2019, ngân hàng đã thực hiện nhiều kế hoạch mở rộng kinh doanh với chiến lược tăng trưởng CASA Mặc dù nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn giảm nhẹ vào năm 2018, nhưng đến cuối năm 2019, số dư nguồn này đã tăng 80,52%, đạt 3.058 tỷ đồng, tăng 80,5% so với năm trước.

Trong trường hợp thiếu vốn, Chi nhánh sẽ chủ động vay từ Hội sở với lãi suất nội bộ để đảm bảo thanh khoản Tuy nhiên, chi phí vay này thường cao hơn nhiều so với chi phí huy động vốn tại Chi nhánh Vì vậy, phương án vay chỉ được xem xét trong những tình huống thiếu hụt vốn khả dụng ngắn hạn.

2.2.3.2 Cơ cấu huy động vốn

 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo hạn Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ trọng Tổng vốn huy động 1.937 100,0% 1.774 100,0% 3.229 100,0% -8,42% 82,02%

Có kỳ hạn Trong đó: 1.817 93,8% 1.694 95,5% 3.058 94,7% -6,77% 80,52% + Dưới 12 tháng 1.777 97,8% 1.645 92,7% 2.951 96,5% -7,44% 79,40% + Từ 12 – 60 tháng 31 1,7% 39 2,2% 89 2,9% 26,14% 129,18%

Nguồn: Báo cáo KQKD Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Chi nhánh Kim Thành không chỉ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao mà còn có giá trị tuyệt đối lớn, cho thấy sự tăng trưởng hiệu quả và bền vững trong cơ cấu huy động vốn Đặc biệt, tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm trên 60% tổng tiền gửi của khách hàng.

- Đối với kỳ hạn trên 12 – 60 tháng: Tính đến 31/12/2019, nguồn vốn huy động đối với các kỳ hạn này đạt 89 tỷ đồng, tăng 129% so với năm 2018 Năm

2018 đạt 39 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2017 chỉ đạt 31 tỷ đồng

Tính đến cuối năm 2019, nguồn vốn huy động đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 2.951 tỷ đồng, tăng 79% so với năm 2018 Trước đó, vào năm 2018, nguồn vốn này đạt 1.645 tỷ đồng, giảm 7% so với năm 2017.

- Đối với nguồn vốn huy động không kỳ hạn, tính đến cuối năm 2019 đạt 171 tỷ đồng, tăng 113,7% so với 2018 Năm 2018 là 80 tỷ đồng, giảm 33% so với năm

Hình 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo hạn

Nguồn: Báo cáo KQKD Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

Trong nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của chi nhánh, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, từ mức 6,2% năm 2016, giảm xuống còn 5,3% năm

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH

Định hướng và mục tiêu phát triển

Năm 2019 đánh dấu những thành công vượt bậc của hệ thống SHB và Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai Mục tiêu năm 2020 của SHB là mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả huy động vốn và phát triển khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp và định chế tài chính Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính cam kết duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% theo quy định của NHNN, đồng thời khẳng định vị thế trong Top 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam SHB cũng sẽ đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn tài chính Basel II, tạo điều kiện cho việc đầu tư vào công nghệ thông tin và chuyển đổi số, hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại với các sản phẩm dịch vụ tài chính tiên tiến.

SHB chú trọng đầu tư vào ứng dụng công nghệ và phát triển ngân hàng số nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành và quản trị rủi ro Mục tiêu là giảm thiểu chi phí vận hành, tăng hiệu suất lao động, đồng thời phát triển mạnh mẽ hoạt động bán lẻ và khai thác tối đa tiềm năng của Công ty tài chính tiêu dùng SHB (SHB FC).

Để đạt được mục tiêu của hệ thống SHB, Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính sẽ xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm, trình Đại hội Đồng cổ phê duyệt các chỉ tiêu hoạt động Các mục tiêu chính giai đoạn 2020-2025 bao gồm: tổng tài sản tăng trưởng khoảng 17%/năm, dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng khoảng 26%/năm, nguồn huy động vốn từ nền kinh tế tăng trưởng khoảng 43%/năm, ROE đạt khoảng 17%, tỷ lệ nợ xấu tối đa dưới 2%, và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 11% theo Basel II SHB cũng cam kết thực hiện chiến lược kinh doanh theo Quyết định 34/QĐ-NHNN về phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định 1726/QĐ-TTg về nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.

Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn thanh khoản Chi nhánh tiếp tục tìm kiếm khách hàng và mở rộng nguồn huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, định chế tài chính trong và ngoài tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các định chế tài chính lớn như Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Kho bạc Nhà nước Đồng thời, chi nhánh cũng nghiên cứu các cơ chế chính sách phù hợp với thị trường để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế.

Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính đã mở rộng và tăng cường tỷ trọng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế Đơn vị cũng chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá và đa dạng hóa danh mục sản phẩm huy động vốn, nhằm tiếp cận mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn Hơn nữa, chi nhánh chủ động phối hợp giữa các bộ phận để xây dựng các phương án marketing cụ thể và hiệu quả.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại SHB - Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính

3.2.1 Giảm chi phí huy động vốn

Để giảm chi phí huy động vốn, chi nhánh cần nâng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lên trên 20%, vì đây là nguồn vốn có lãi suất thấp và mức độ rủi ro tối thiểu Để đạt được điều này, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cụ thể.

Tích hợp tiện ích vào sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng là cần thiết trong bối cảnh xã hội phát triển Mục tiêu này nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức vào ngân hàng.

Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và phần mềm giao dịch là cần thiết để tăng tốc độ thanh toán, đồng thời mang lại sự thuận tiện và dễ dàng cho khách hàng khi thực hiện giao dịch với ngân hàng.

Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch ở khu vực nông thôn giúp thu hút dân cư hiệu quả hơn Qua các đơn vị này, chi nhánh có thể huy động nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào thấp.

Để thu hút các đơn vị nguồn tiền gửi lớn như kho bạc nhà nước, tổ chức bảo hiểm và quỹ hỗ trợ phát triển, chi nhánh cần xây dựng chính sách lãi suất đa dạng và linh hoạt, đồng thời cung cấp dịch vụ miễn phí kèm theo cho những khách hàng này.

3.2.2 Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu vốn tại chỗ

Chi nhánh cần phát triển một phương pháp lập kế hoạch huy động vốn hiệu quả để đảm bảo tỷ lệ sử dụng vốn tại chỗ, tránh tình trạng dư thừa và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được điều này, chi nhánh cần xây dựng kế hoạch huy động vốn chặt chẽ.

Kế hoạch huy động vốn được xây dựng từ các phòng giao dịch nhằm tối ưu hóa nguồn lực để đạt mục tiêu từng giai đoạn, quản lý và điều hành tập trung, thống nhất trong toàn chi nhánh Điều này khuyến khích sự năng động và sáng tạo của các phòng giao dịch trong việc thực hiện các chỉ tiêu, tăng lợi nhuận và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đất nước Kế hoạch cũng phải tuân thủ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, cùng với các quy định của luật các TCTD và điều lệ của SHB Hệ thống chỉ tiêu cần có mối quan hệ chặt chẽ, phản ánh toàn diện hoạt động kinh doanh của SHB.

Xây dựng kế hoạch huy động vốn cần dựa trên việc phân tích, so sánh và đánh giá các dữ liệu thống kê lịch sử, cũng như dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội Cần xem xét năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển của chi nhánh cùng với các phòng giao dịch Đồng thời, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của kỳ trước và các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.

Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn huy động được xác định dựa trên số dư cuối kỳ của quý và năm, tính bằng VND, USD, EUR, v.v Việc xác định chỉ tiêu này dựa vào khảo sát thu nhập của dân cư và luồng tiền của các tổ chức kinh tế xã hội theo từng nhóm khách hàng, đồng thời xem xét tính thời vụ của ngành nghề Điều này giúp đánh giá thị phần huy động vốn của chi nhánh, từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn phù hợp Thêm vào đó, căn cứ vào số liệu huy động vốn thực tế của quý và năm hiện tại cùng với tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch.

Quản lý chỉ tiêu kế hoạch đòi hỏi nguồn vốn huy động được cân đối và quản lý thống nhất tại trụ sở chi nhánh Đây là chỉ tiêu tối thiểu, vì vậy các phòng giao dịch cần chủ động triển khai các giải pháp phù hợp và quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần, từ đó hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao.

- Về phương pháp lập kế hoạch huy động vốn hàng năm cuả chi nhánh:

Khuyến nghị đối với SHB

Tăng cường cơ chế quản lý và thúc đẩy kinh doanh là cần thiết để xây dựng chính sách thi đua khen thưởng phù hợp với từng thời kỳ Điều này nhằm tạo động lực cho từng chi nhánh và cán bộ kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định và quy trình liên quan đến quản lý ngành dọc, bao gồm quy trình giao chỉ tiêu kinh doanh, thúc đẩy kinh doanh, cùng với phát triển và quản lý nhân sự trong lĩnh vực này.

Để giảm tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập thuần, cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ các chi phí hoạt động của chi nhánh và phòng giao dịch Việc xây dựng định biên nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động của từng chi nhánh sẽ giúp phát huy tối đa năng suất lao động của cán bộ kinh doanh.

Xây dựng các chương trình thúc đẩy kinh doanh toàn hệ thống và gói sản phẩm khuyến mãi với lãi suất ưu đãi cùng dịch vụ đi kèm cho khách hàng Đồng thời, cần tìm hiểu thực trạng khai thác khách hàng doanh nghiệp lớn tại từng chi nhánh và phòng giao dịch để đánh giá tổng thể các điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng Từ đó, đưa ra các giải pháp giúp từng chi nhánh duy trì, phát triển và tối đa hóa hiệu quả bán chéo.

Để phát huy tối đa tiềm năng của các địa bàn kinh doanh, SHB cần đẩy mạnh xây dựng và triển khai sản phẩm cùng chính sách đặc thù vùng miền Đặc biệt, việc gia tăng công nghệ trong sản phẩm dịch vụ là cần thiết để thu hút thêm khách hàng, hướng tới phát triển ngân hàng số và nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ với nhiều tiện ích.

Xây dựng hệ thống định mức cho các chức danh tại chi nhánh nhằm chuẩn hóa và hoàn thiện quy định về tổ chức và quản lý đào tạo Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của SHB.

Để phát huy vai trò chủ đạo của Marketing, cần tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định đúng khách hàng mục tiêu và chủ động xây dựng kế hoạch Marketing Mix phù hợp với từng khu vực.

Tiếp tục phát triển và thực hiện kế hoạch nghiên cứu thị trường cho các chi nhánh mới mở và chi nhánh có hoạt động kinh doanh yếu Qua đó, tiến hành khảo sát thị trường tại các khu vực để xây dựng kế hoạch Marketing cho sản phẩm và dịch vụ ngân hàng một cách phù hợp hơn.

Chương 3 đã đề cập đến định hướng kinh doanh và đặc biệt là định hướng huy động vốn của SHB chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính giai đoạn 2020-2025 Từ đó, luận văn đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của SHB chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính trên cơ sở thực trạng và định hướng của ngân hàng bao gồm giải pháp về chính sách sản phẩm, marketing, nâng cao chất lƣợng nhân lực, tăng cường phát triển khách hàng./

Luận văn phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu tài chính để đánh giá hoạt động kinh doanh, đặc biệt là mảng huy động vốn Tác giả chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như thuận lợi và hạn chế của Chi nhánh trong việc cải thiện huy động vốn từ sản phẩm và đối tượng khách hàng, nhằm gia tăng nguồn thu nhập Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng huy động vốn, bao gồm cải thiện hình thức tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ hiện đại và cải thiện hình ảnh, danh tiếng của Chi nhánh.

Mặc dù luận văn của tôi đã đưa ra một số giải pháp, nhưng do những hạn chế trong hiểu biết cá nhân, vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Các giải pháp hiện tại chỉ mang tính chất gợi ý chung và cần thêm thời gian nghiên cứu để hoàn thiện và phù hợp hơn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đào Hoàng Tuấn vì sự hướng dẫn tận tình, cùng với sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ tại SHB chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính, đã giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.

1 Báo cáo tài chính ngân hàng SHB Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính các năm

2 Hoàng Thị Thanh Thảo, 2019 “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

3 Huỳnh Thị Nhƣ Ý, 2018 “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bà Rịa” Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

4 Lê Nhƣ Mai, 2012 “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng

5 Lê Thị Yến, 2014 “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội”

6 Lưu Văn Nghiêm, 2008, “Marketing dịch vụ”, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hoàng Thị Thanh Thảo, 2019. “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
3. Huỳnh Thị Nhƣ Ý, 2018. “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bà Rịa”.Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bà Rịa
4. Lê Nhƣ Mai, 2012. “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội
5. Lê Thị Yến, 2014. “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
10. Nguyễn Thị Phương Thảo, 2011. “Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
11. Ninh Thị Thúy Ngân, 2019. “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại”. Tạp chí ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại
12. Trầm Thị Xuân Hương, 2013, “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, TP.HCM, NXB Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Kinh tế
13. Vũ Thị Thanh Dung, (2011), “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
Tác giả: Vũ Thị Thanh Dung
Năm: 2011
1. Báo cáo tài chính ngân hàng SHB Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính các năm 2017, 2018 và 2019 Khác
9. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w