CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về ngân h ng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, với nhiều loại hình khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia Trong số đó, ngân hàng thương mại là tổ chức chủ yếu cung ứng vốn cho nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại chiếm ưu thế về quy mô tài sản, tín dụng, huy động và thanh toán, cũng như số lượng trong các tổ chức tín dụng.
Theo Luật các TCTD năm 2010:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật với mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản lý quỹ cho công chúng và doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là huy động vốn, giúp thu hút nguồn tài chính từ các cá nhân và tổ chức.
Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu được hình thành từ huy động vốn, chiếm khoảng 70% – 80% tổng nguồn vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của ngân hàng Mục tiêu chính của huy động vốn là tìm kiếm nguồn vốn ổn định với chi phí thấp nhất Các hình thức tạo lập nguồn vốn của ngân hàng rất đa dạng.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn tối thiểu mà ngân hàng phải có trước khi hoạt động, được quy định bởi pháp luật Mặc dù chỉ chiếm khoảng 5% – 10% tổng nguồn vốn, nhưng vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng, bao gồm cả tổ chức kinh tế và cá nhân, là nguồn vốn quan trọng mà ngân hàng thu được thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ Nguồn vốn này rất đa dạng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn đi vay thường chiếm khoảng 15% - 17% tổng nguồn vốn, được hình thành từ các mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Nguồn vốn này bao gồm việc vay từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại và các tổ chức quốc tế.
Nguồn vốn khác: Nguồn vốn này bao gồm nhận ủy thác, vốn trong thanh toán, các nguồn khác
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để thực hiện các hoạt động như cho vay, cho thuê, đầu tư, chiết khấu thương phiếu và bảo lãnh, nhằm mục đích sinh lợi Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu, chiếm 70% - 80% tài sản và tạo ra 70% - 80% thu nhập cho ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó ngân hàng cần thực hiện các biện pháp nghiên cứu và phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro.
Các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện các hoạt động cơ bản mà còn cung cấp dịch vụ thanh toán và phát triển các dịch vụ tài chính mới như tư vấn, ủy thác, bảo hiểm và ngân hàng đại lý Nguồn thu từ các dịch vụ này đang gia tăng đáng kể Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để phù hợp với xu thế thị trường nhằm thu hút khách hàng và nâng cao uy tín trở thành mục tiêu quan trọng của các ngân hàng.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi của nền kinh tế, nhằm phục vụ cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong xã hội.
Thứ hai, ngân hàng là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn, từ đó góp phần ổn định giá trị tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Thứ tư, ngân hàng là trung tâm thanh toán quốc tế của nền kinh tế
Thứ năm, ngân hàng tham gia vào quá trình "tạo tiền”.
Huy động vốn của ngân h ng thương mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình mà ngân hàng áp dụng các phương thức và công cụ đa dạng để thu hút nguồn tiền từ nền kinh tế Đồng thời, NHTM cũng tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2 Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Giống như bất kỳ tổ chức kinh tế nào, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần vốn để triển khai hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn tự có và vốn vay Để vay vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, người đi vay, dù là tổ chức phi ngân hàng hay NHTM, phải chứng minh uy tín, đặc biệt là uy tín tài chính, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho người cho vay.
Tuy vậy, khác với hầu hết các tổ chức kinh tế khác thì huy động vốn của các NHTM có một số khác biệt:
Các tổ chức kinh tế khác thường phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu trên 50% tổng nhu cầu vốn hoạt động để được cấp phép hoạt động Trong khi đó, các ngân hàng thương mại chỉ cần đáp ứng yêu cầu vốn chủ sở hữu khoảng 8% tổng tài sản, được qui đổi theo mức rủi ro theo quy định của Basel.
Thứ hai, các NHTM có thể thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác nhau để huy động vốn
Ngân hàng thương mại thiết lập một mạng lưới chi nhánh rộng rãi nhằm huy động vốn hiệu quả và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng trong nền kinh tế.
1.2.3 Vai trò nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM s không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình Huy động vốn càng nhiều thì ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng Từ đó NHTM có biện pháp không ngừng cải thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng Như vậy, chỉ với nguồn vốn huy động Ngân hàng mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng – chức năng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để Ngân hàng thực hiện các chức năng khác Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” cho Ngân hàng Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi tương đối an toàn để cất giữ và tích trữ vốn tạm thời nhàn rỗi Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng Đối với nhà nước, hoạt động huy động vốn là một công cụ để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Huy động tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng trong các nền kinh tế phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao Các khoản tiền gửi này chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán, không phải để lấy lãi, và thường được gửi bởi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, và cá nhân có nhu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào, thông qua tiền mặt hoặc séc, và đặc biệt có thể sử dụng máy rút tiền tự động (ATM) mà không cần đến ngân hàng Ngân hàng quản lý loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
Tài khoản thanh toán là một loại tài khoản tiền gửi cho phép chủ tài khoản sử dụng toàn bộ số tiền trong tài khoản, tuy nhiên chỉ trong giới hạn số dư có sẵn Loại tài khoản này luôn duy trì số dư dương.
Tài khoản vãng lai là loại tài khoản có thể có dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng bởi các tổ chức kinh tế Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, trong khi số dư nợ thể hiện khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng vay Mặc dù mức lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền thường rất thấp hoặc thậm chí không có, nhưng ở một số quốc gia có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp như Việt Nam, ngân hàng vẫn có thể trả lãi cho tiền gửi này, thậm chí ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tỷ lệ huy động từ tài khoản vãng lai có thể cao nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ đa dạng, sản phẩm chất lượng cao và có mạng lưới rộng rãi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền mà tổ chức kinh tế và cá nhân gửi vào ngân hàng để rút ra sau một thời gian nhất định, thường gắn liền với các tổ chức có chu kỳ kinh doanh ổn định Khoản tiền này giúp ngân hàng dễ dàng sử dụng và do đó, mức lãi suất trả cho người gửi thường cao hơn Người gửi không chỉ sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn mong muốn kiếm lời từ khoản tiền gửi Sự thay đổi lãi suất có ảnh hưởng nhanh chóng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng Tại Việt Nam, chứng chỉ tiền gửi, hay còn gọi là kỳ phiếu ngân hàng, với các thời hạn từ 3 tháng đến 2 năm, ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo vốn cho các ngân hàng.
Huy động tiền g i tiết kiệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại Bao gồm các loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền có tính ổn định cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, giúp ngân hàng trả lãi suất cao hơn Số dư của loại tiền gửi này ít biến động, mang lại lợi ích cho người gửi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm phổ biến nhất tại Việt Nam, cho phép người gửi tiền vào ngân hàng và rút ra sau thời gian xác định như 3 tháng, 6 tháng Người gửi không được rút trước hạn, nếu có sẽ bị phạt Với tính ổn định cao, ngân hàng thường trả lãi suất cao nhất cho khoản tiền này Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng linh hoạt cho phép rút tiền trước hạn với các chính sách tính lãi suất khác nhau Bên cạnh đó, các khoản vay giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) khác cũng diễn ra phổ biến trên thị trường liên ngân hàng, giúp các ngân hàng hỗ trợ lẫn nhau khi thiếu hụt vốn thay vì phải vay từ ngân hàng trung ương.
1.2.4.3 Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại gặp tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc mất khả năng thanh toán, ngân hàng trung ương trở thành nguồn hỗ trợ cuối cùng Ngân hàng trung ương cho phép các ngân hàng thương mại vay vốn thông qua hình thức tái chiết khấu thương phiếu Mặc dù việc vay này có thể gặp khó khăn do hạn mức tái chiết khấu và các chính sách tài chính quốc gia, nhưng đây vẫn là một phương thức bổ sung vốn quan trọng cho ngân hàng thương mại trong những thời điểm khủng hoảng.
1.2.4.4 Huy động qua phát hành các công cụ nợ Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với ngân hàng, với cam kết thanh toán một số tiền nhất định vào ngày xác định trong tương lai Trái phiếu này được phát hành rộng rãi trong hệ thống ngân hàng nhằm huy động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng là giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành, nhằm huy động vốn từ dân Loại giấy tờ này chủ yếu được sử dụng để phục vụ cho các kế hoạch kinh doanh cụ thể của ngân hàng, như dự án hoặc chương trình kinh tế.
Hiệu quả huy động vốn của ngân h ng thương mại
1.3.1 uan niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo về số lượng và cơ cấu sử dụng, với chi phí thấp và ổn định, đồng thời giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Về m t ư ng: hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
Về m t chất: hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn Đối với toàn bộ nền kinh tế: Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, l và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế Đối với những người c vốn nhàn r i: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết s giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng Đối với những người c n vốn: Họ s có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện Quá trình tái sản xuất mở rộng s được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò quyết định trong việc khởi đầu các giao dịch tài chính Để có thể thực hiện cho vay, ngân hàng cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả việc vay mượn Nguồn vốn không chỉ phản ánh sức mạnh và tiềm năng của ngân hàng, mà còn là đối tượng kinh doanh chính của các ngân hàng thương mại Đặc biệt, các ngân hàng lớn thường dễ dàng tham gia tài trợ cho các dự án quy mô lớn hơn so với các ngân hàng nhỏ Thiếu vốn, ngân hàng sẽ không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Vốn là yếu tố quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn vốn mà ngân hàng sở hữu Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với những ngân hàng có nguồn vốn hạn chế.
Vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các hình thức tín dụng linh hoạt và hạ lãi suất, từ đó tăng quy mô tín dụng Các ngân hàng lớn với nguồn vốn dồi dào thường cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng hơn so với các ngân hàng nhỏ Điều này càng khẳng định tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vốn đóng vai trò quyết định trong khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường Các ngân hàng lớn và uy tín trên thế giới luôn được ca ngợi, và điều kiện tiên quyết để xây dựng uy tín chính là vốn Với nguồn vốn dồi dào, khả năng thanh toán của ngân hàng được đảm bảo, giúp khách hàng an tâm khi giao dịch Trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán trở thành ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, và họ luôn nỗ lực huy động nhiều vốn hơn để duy trì vị thế này.
Vốn đóng vai trò quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay Nó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao mối quan hệ với đối tác, mà còn thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng truyền thống Khi doanh số ngân hàng tăng, nguồn vốn cũng được cải thiện, tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng tài chính mạnh mẽ để cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác Điều này cho phép ngân hàng hạ lãi suất, linh hoạt hơn trong các điều khoản tín dụng và cải tiến dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.3.3 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
[Số dư vốn huy động năm (t) – Số dư vốn huy động năm (t-1)]
Số dư huy động vốn năm (t-1)
Trong bối cảnh nguồn vốn đang khan hiếm, việc huy động vốn với quy mô lớn và chi phí hợp lý trở thành yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng Quy mô vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay mượn mà còn đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm rủi ro và chi phí phụ cho mỗi đồng vốn huy động Điều này nâng cao khả năng thanh toán và cạnh tranh, đồng thời mang lại lợi ích về lợi nhuận và củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Nếu tỷ lệ này vượt quá 100%, điều đó cho thấy nguồn vốn huy động trong kỳ này đã tăng so với kỳ trước, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô hoặc nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.
1.3.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Tỷ trọng vốn huy động loại i Vốn huy động loại i x 100%
Tổng số dư vốn huy động
Trong đó, “loại i” là huy động vốn phân loại theo kỳ hạn, theo đối tượng khách hàng, theo loại tiền
Cơ cấu vốn được coi là hợp lý khi các thành phần đáp ứng kế hoạch sử dụng vốn với chi phí biến động thấp nhất Ngân hàng có thể huy động vốn qua nhiều hình thức, nhưng nguồn ổn định nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, với tỷ trọng tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động từ tiền gửi thanh toán, mặc dù không ổn định, nhưng có chi phí thấp và mang lại lợi nhuận thông qua dịch vụ thanh toán hộ.
Nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi tỷ trọng vốn trung và dài hạn cao, giúp ngân hàng đầu tư hiệu quả hơn Nếu ngân hàng thu hút được lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thường xuyên có dòng tiền lớn bị rút ra, sẽ dẫn đến hiệu quả huy động vốn thấp và gặp khó khăn về thanh khoản Để đạt được sự ổn định trong nguồn vốn, ngân hàng cần huy động với quy mô và cơ cấu hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động hiệu quả và chi phí vốn hợp lý.
1.3.3.3 Chi phí huy động vốn bình quân
Chi phí 1 đồng vốn huy động = Tổng chi phí huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn là tổng chi phí mà ngân hàng phải chi trả để sử dụng một đồng vốn trong thời gian nhất định, bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi như lương nhân viên, chi phí cơ sở vật chất, marketing, quảng cáo và in ấn Lãi suất huy động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt chi phí, cần đạt được các yêu cầu nhất định.
Tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp nhất là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu vay và đầu tư, đồng thời đảm bảo sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn về quy mô và tính ổn định.
Ngân hàng có thể tăng lợi nhuận mà không cần chấp nhận rủi ro cao từ chi phí vốn gia tăng Lợi nhuận được tính bằng tổng thu nhập trừ tổng chi phí và thuế, do đó, việc nâng cao lợi nhuận thông qua tăng thu nhập từ các khoản đầu tư có rủi ro cao là một chiến lược mạo hiểm hơn so với quản lý hiệu quả chi phí vốn Xác định chi phí huy động vốn là bước quan trọng giúp ngân hàng xây dựng chính sách kinh doanh hiệu quả Hầu hết các ngân hàng sử dụng chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá để xác định chi phí huy động vốn, chỉ số này phản ánh chi phí lãi suất cho mỗi đồng vốn huy động.
1.3.3.4 Sự đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn huy động thể hiện mối quan hệ giữa tổng vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Công thức tính hiệu suất sử dụng vốn huy động là tổng dư nợ cho vay từ nguồn vốn huy động.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam
Th nh Hải Dương II
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam Để nâng cao hiệu quả huy động, cần phải có sự phát triển về lượng và chất của tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Việc nâng cao hiệu quả huy động phụ thuộc vào các yếu tố chính là: thị trường, sản phẩm, các kênh phân phối, mức độ thỏa mãn, tiện ích đối với khách hàng Bên cạnh đó, việc phát triển mạnh m , nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng có những rủi ro đặc thù Sau đây là kinh nghiệm về hiệu quả huy động vốn ở một số ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao
1.4.1.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Vietcombank, một trong bốn ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước lớn nhất Việt Nam, đã duy trì vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng Đến cuối năm 2018, tổng huy động vốn từ nền kinh tế đạt 823.390 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân lần lượt là 20,8% và 7,5% Tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân đã thay đổi thành 48,8% và 51,2% Huy động vốn không kỳ hạn cũng ghi nhận mức tăng 14,1%, chiếm 29,5% tổng huy động Đặc biệt, huy động vốn ngoại tệ đạt 143.292 tỷ đồng, tăng 11,2% Vietcombank đã áp dụng chiến lược “mua buôn” để nâng cao huy động vốn không kỳ hạn và ngoại tệ, đồng thời chú trọng vào nguồn vốn chi phí thấp Ngân hàng cũng tăng cường quan hệ với các khách hàng lớn và điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt để phù hợp với từng khu vực có mức cạnh tranh cao.
Việc gửi tiết kiệm tại Vietcombank mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, bao gồm lãi suất cao và ổn định, đáp ứng nhu cầu cá nhân và doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tư vấn nhiệt tình, cùng với hình thức gửi tiết kiệm đa dạng như tích lũy cho con, tiết kiệm rút gốc từng phần, và tiết kiệm trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Khách hàng có thể thỏa thuận về chính sách nhận lãi linh hoạt và hưởng những dịch vụ hiện đại, tiện ích từ ngân hàng Mặc dù lãi suất tại Vietcombank thấp hơn so với các ngân hàng cổ phần tư nhân, nhưng uy tín, thương hiệu và quy mô hoạt động của ngân hàng vẫn thu hút nhiều khách hàng gửi tiền.
1.4.1.2 Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
MB là một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân hàng đầu Việt Nam với kết quả kinh doanh ấn tượng Đến cuối năm 2018, huy động tiền khách hàng của MB đạt 240 ngàn tỷ đồng, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm 32%, cao nhất trong toàn hệ thống, giúp ngân hàng có chi phí vốn thấp Để đạt được thành công này, MBB đã tăng cường quy mô và tỷ trọng huy động trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2014, sau khi lãi suất thị trường ổn định MBB cũng có vị thế vững mạnh trên thị trường thứ cấp, cho phép thực hiện các giao dịch hưởng chênh lệch lãi suất lớn, đặc biệt khi lợi suất trái phiếu chính phủ giảm liên tục đến giữa năm 2018.
MBB đang tích cực mở rộng quan hệ với các nhóm khách hàng trong lĩnh vực quân đội, với hệ sinh thái quân đội là lợi thế chính để thu hút tiền gửi doanh nghiệp Nhóm khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các khách hàng lớn như Viettel, Vinacomin, và Saigon New Port, vẫn là nguồn tiền gửi quan trọng nhất của MBB Ngân hàng tập trung xây dựng hệ thống giao dịch và quản lý tiền tốt nhất cho nhu cầu của nhóm này, nhờ sự hỗ trợ công nghệ từ Viettel, giúp duy trì lợi thế cạnh tranh MBB cung cấp các sản phẩm tiện ích với đa dạng kỳ hạn, loại tiền gửi, và hình thức trả lãi như tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lãi cuối kỳ, và tiết kiệm trả lãi hàng tháng, cùng với lãi suất cạnh tranh và thủ tục đơn giản Khách hàng còn có cơ hội nhận bảo hiểm Tai nạn con người từ Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội.
1.4.1.3 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Giai đoạn 2016 – 2018, Techcombank ghi nhận tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi cao, thuộc nhóm ngân hàng có quy mô và tốc độ tăng trưởng lớn nhất Đến năm 2018, huy động vốn khách hàng của ngân hàng đạt 201 ngàn tỷ đồng, trong đó, tiền gửi từ cá nhân chiếm 71% và tiền gửi không kỳ hạn chiếm 28%, đứng thứ 3 toàn hệ thống Cơ cấu giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tiếp tục được điều chỉnh theo hướng tích cực.
Trong thời gian qua, Techcombank đã tập trung vào việc tăng cường số dư tiền gửi không kỳ hạn thông qua các chương trình như “Zero fee” cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cùng với “Hoàn tiền 1% không giới hạn cho thẻ ghi nợ” Nhờ những nỗ lực này, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng huy động của ngân hàng đã tăng từ 24% vào năm 2017 lên 28% vào năm 2018.
Ngân hàng đạt được thành công nhờ vào việc xây dựng một hệ thống bền vững và ổn định, giúp đảm bảo sự vững vàng trong mọi biến cố của thị trường tài chính Thay vì đặt ra mục tiêu về con số, ngân hàng tập trung vào tăng trưởng bền vững cho các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm huy động Sau nhiều năm đồng hành cùng khách hàng, ngân hàng nhận thấy rằng vấn đề chính không phải là lãi suất mà là tiện ích của sản phẩm Do đó, ngân hàng đã chú trọng vào việc giải quyết các vấn đề này bằng cách đa dạng hóa sản phẩm ứng dụng trên nền tảng công nghệ hiện đại và mở rộng mạng lưới chi nhánh/phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu tại các khu vực đông dân cư cũng như các tỉnh thành vùng sâu, vùng xa.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II
Dựa trên kinh nghiệm từ một số ngân hàng thương mại cổ phần lớn trong nước, có thể rút ra những bài học quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành, Hải Dương Những chiến lược này bao gồm việc cải thiện dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao dịch Bên cạnh đó, việc tăng cường marketing và xây dựng thương hiệu cũng sẽ góp phần thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Ngân hàng cần phát triển đa dạng các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm huy động, phù hợp với từng phân khúc khách hàng Việc triển khai các sản phẩm tiện ích như thanh toán, bảo hiểm và tiết kiệm một cách linh hoạt sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ là cần thiết để phát triển các sản phẩm ứng dụng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị ngân hàng.
Vào thứ ba, hãy chú trọng vào việc tăng cường tìm kiếm và mở rộng mạng lưới giao dịch, cũng như mạng lưới khách hàng đa dạng với nhiều đối tượng, mức thu nhập và ngành nghề khác nhau.
Thứ tư: Chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp để cung cấp sản phẩm huy động cho khách hàng với chi phí hợp lý
Chương 1 đã làm rõ các khái niệm liên quan đến huy động vốn ngân hàng, hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 1 nêu rõ vai trò và tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, từ đó tạo cơ sở để phân tích tình hình hoạt động và thực trạng tại Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II trong Chương 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KIM THÀNH HẢI DƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KIM THÀNH HẢI DƯƠNG II
2.1 Khái quát về ngân h ng Nông nghiệp v phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Kim Th nh Hải Dương II
2.1.1 uá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương, tọa lạc tại Đường Trần Hưng Đạo, Thị trấn Phú Thái, Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, cung cấp các dịch vụ tài chính chất lượng cho cộng đồng địa phương.
Agribank Chi nhánh Huyện Kim Thành Hải Dương II được thành lập năm
Agribank Chi nhánh Kim Thành, thành lập vào năm 2013, là chi nhánh cấp II thuộc Agribank Chi nhánh Hải Dương II, chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng tại huyện Kim Thành Sau 6 năm phát triển, chi nhánh hiện có gần 50 cán bộ, một trụ sở chính và hai phòng giao dịch là Lai Khê và Đồng Gia Đây là chi nhánh đầu tiên trong hệ thống Agribank Hải Dương II thành lập phòng Dịch vụ và Marketing, nhằm đáp ứng xu thế công nghệ số trong ngành ngân hàng Với quy mô kinh doanh hiện tại, chi nhánh đạt dư nợ và nguồn vốn trên 4.000 tỷ đồng, cùng doanh thu dịch vụ khoảng 4 tỷ đồng mỗi năm, việc thành lập phòng Dịch vụ Marketing sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của Agribank.
Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II mang tính chuyên sâu, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II chuyên huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ tổ chức và cá nhân, cho vay với các kỳ hạn tương tự, và thực hiện giao dịch ngoại tệ cùng các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế Chi nhánh cũng cung cấp dịch vụ bao thanh toán, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, cùng với vai trò là đại lý bảo hiểm và ủy thác cho vay Đặt tại huyện Kim Thành, nơi có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ với 3 khu công nghiệp và 20 điểm công nghiệp, Agribank tận dụng cơ hội này để phục vụ tốt hơn cho khách hàng tại 7 xã khu C và các khu vực lân cận.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Agribank Chi nhánh Kim Th nh Hải Dương II
Nguồn: Báo cáo nội bộ Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chính của Agribank Chi nhánh huyện
Kim Thành Hải Dương II giai đoạn 2016 – 2018
Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II được thành lập và chính thức hoạt động từ năm 2013, đã đạt được kết quả tài chính ổn định với sự tăng trưởng đều qua các năm.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
VÀ NGÂN QUỸ PHÒNG DỊCH VỤ
PHÒNG GIAO DỊCH LAI KHÊ
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG GIAO DỊCH ĐỒNG GIA
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu t i chính ĐVT: Tỷ đồng
Huy động từ TCKT và cá nhân 1.718 2.137 2.605 887 51,63%
Nguồn: BCTC Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II và tính toán của tác giả
Từ năm 2016 đến 2018, chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về tổng tài sản Năm 2016, tổng tài sản đạt gần 980 tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 2015, vượt 101% kế hoạch Năm 2017, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 1.040 tỷ đồng, tăng 6,12% so với năm trước và đạt 105,9% kế hoạch Đặc biệt, năm 2018, tổng tài sản tăng mạnh lên 1.160 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 11,54%, là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2016 - 2018.
Tính chung giai đoạn 2016-2018, tổng tài sản đã tăng 180 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng 18,37%
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và xã hội Qua đó, hoạt động này giúp tạo ra nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế.
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II và tính toán của tác giả
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, huy động vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quyết định mà còn ảnh hưởng lớn đến quy mô và sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, vốn huy động của chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 24,39% từ 1.718 tỷ đồng năm 2016 lên 2.137 tỷ đồng năm 2017 Năm 2018, vốn huy động tiếp tục tăng 21,90%, đạt 2.605 tỷ đồng Tổng cộng trong năm 2018, vốn huy động của chi nhánh đã tăng 887 tỷ đồng, tương đương với mức tăng trưởng 51,63% mỗi năm.
Huy động vốn dân cư tại Chi nhánh Agribank Kim Thành Hải Dương II luôn chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn huy động hàng năm, với 94,5% năm 2016, 95,8% năm 2017 và 95% năm 2018 Vốn từ khách hàng cá nhân không chỉ chiếm tỷ trọng cao mà còn tăng đều qua các năm Ngoài việc huy động vốn từ dân cư, Chi nhánh cũng chủ động tìm kiếm và gia tăng nguồn vốn từ khách hàng tổ chức, nhằm đa dạng hóa và xây dựng cơ cấu vốn bền vững.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm trên 93% tổng nguồn huy động có kỳ hạn hàng năm, với tỷ lệ lần lượt là 93,8% năm 2016, 95,5% năm 2017 và 94,7% năm 2018 Mặc dù chi phí thấp, nguồn vốn này lại thiếu tính ổn định cao trong khả năng thanh khoản của ngân hàng Do đó, Chi nhánh cần triển khai các giải pháp hiệu quả để tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn, nhằm đảm bảo cho các hoạt động chung của Chi nhánh.
Hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt tại Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II Các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của Agribank Chi nhánh Kim Thành, đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương.
Trong giai đoạn 2016-2018, dư nợ cho vay của Chi nhánh liên tục tăng trưởng, đạt 945 tỷ đồng vào cuối năm 2016 Sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực không ngừng của Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh.
Tính đến năm 2017, tổng dư nợ đạt 1.006 tỷ đồng, tăng 6,46% so với năm 2016 Sang năm 2018, dư nợ tiếp tục tăng trưởng 11,93%, đạt 1.126 tỷ đồng Trong giai đoạn 2016 – 2018, tổng dư nợ tăng 181 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 19,15%.
Bảng 2.3: Hoạt động cho vay giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: Tỷ đồng,%
Dư nợ trung dài hạn 393 423 484 91 23,07%
Nguồn: BCTC Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II và tính toán của tác giả
Agribank Chi nhánh huyện Kim Thành Hải Dương II đã thực hiện những điều chỉnh quan trọng trong chiến lược tăng trưởng và mở rộng cho vay bán lẻ Từ năm 2017, chi nhánh đã tập trung vào cho vay cá nhân và hộ sản xuất, đạt mức tăng trưởng 8% so với năm 2016, từ 662 tỷ đồng lên 714 tỷ đồng Sự thay đổi này đã làm tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ từ 60,2% năm 2016 lên 69,4% năm 2017 và 69,8% năm 2018 Trong khi đó, tỷ lệ cho vay doanh nghiệp trên tổng dư nợ tại chi nhánh luôn duy trì ở mức trung bình trên 30%/năm, cụ thể là 39,8% năm 2016, 30,6% năm 2017 và 30,2% năm 2018.
Chi nhánh Agribank huyện Kim Thành Hải Dương II tọa lạc tại thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, mang lại cơ hội phục vụ tốt hơn cho khách hàng tại 7 xã khu C phía Tây Nam huyện và các khu vực lân cận Khu vực này đang phát triển mạnh mẽ gần Thành phố Hải Phòng, với dân cư đông đúc, nhiều trường dạy nghề và sự gia tăng nhanh chóng của dịch vụ tài chính cùng trung tâm thương mại Sự phát triển của các khu đô thị và biệt thự liền kề cho tầng lớp thu nhập cao đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về thu nhập và nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa dịch vụ, cũng như nhu cầu vay vốn cho kinh doanh và tiêu dùng.