ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Những đơn thuốc hợp lệ của NB đến khám tại khu khám BHYT ngoại trú BVQ11 được bác sĩ khám và kê đơn
Loại trừ các đơn thuốc không hợp lệ, sai sót trong quá trình kê đơn như:
- Thiếu chữ ký xác nhận của Bác sĩ
- Số ngày dùng thuốc không hợp lý
- Số thuốc quá quy định (Quy định 1 khoa không quá 7 thuốc, 2 khoa không quá 8 thuốc)
- Liều dùng không đúng với quy định cho phép
Bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT tại BVQ11 Địa chỉ: Số 72, đường số 05-Cư xá Bình Thới, Phường 08, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018.
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Quá trình thực hiện khảo sát dữ liệu về thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB tại khu cấp phát BHYT BVQ11 trong năm 2017, nhằm:
- Đánh giá, phân tích những tồn tại khách quan mang tính tổng thể liên quan đến nội dung thời gian chờ đợi của NB
Đề xuất và triển khai các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động liên quan đến công tác tại Bệnh viện Quân y 11.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 phương pháp nghiên cứu hồi cứu và nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu được áp dụng để khảo sát thời gian chờ đợi trung bình của bệnh nhân, bằng cách phân tích dữ liệu từ nhân viên y tế tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018 Nghiên cứu này tập trung vào hai khu khám BHYT, bao gồm khu cấp phát thường và khu cấp phát dịch vụ.
Phân tích số liệu theo hướng hồi cứu mang lại lợi ích về thời gian và công sức, đồng thời cho phép thu thập dữ liệu nhanh chóng Tuy nhiên, việc sử dụng dữ liệu có sẵn trong phương pháp mô tả hồi cứu có thể dẫn đến sai sót hoặc thiếu thông tin cần thiết, ảnh hưởng đến chất lượng mẫu đánh giá và kết quả nghiên cứu Chẳng hạn, những nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu có thể gây khó khăn trong việc thống kê và truy xuất thông tin, từ đó làm giảm hiệu suất nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng để khảo sát số lượng bệnh nhân trung bình trong ngày, đồng thời đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.
Phương pháp này có hạn chế trong khảo sát vì chỉ ghi nhận hiện trạng tại một thời điểm, không cho phép đánh giá tổng quát trong thời gian dài.
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu Nội dung công việc Thời gian thực hiện Sản phẩm
- Hồi cứu thời gian chờ đợi trung bình của NB tại 2 khu khám BHYT
08/2017 – 05/2018 Bảng số liệu thống kê
-Khảo sát số lượng NB trung bình trong ngày
05/2018 – 08/2018 Bảng số liệu khảo sát -Khảo sát thời gian từ lúc
NB nộp sổ đến lúc NB lấy thuốc tại khu BHYT cấp phát thường
- Đánh giá, phân tích các ảnh hưởng tồn tại qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy
Bảng kết quả phân tích tương quan và phân tích hồi quy
- Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc
- Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc NB thanh toán và nhận thuốc
- Quá trình ghi nhận thời gian trải qua 05 bước:
2) Giám định đơn thuốc theo quy định
5) Người bệnh thanh toán (nếu có), ký tên và nhận thuốc ra về
Hình 2.1 Bảng khảo sát ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc nhận thuốc
Hình 2.2 Tóm tắt quy trình thu thập dữ liệu
2.3.4.1 Mô tả quá trình xử lý dữ liệu
Sau khi tiến hành quá trình khảo sát, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc
Sau khi nhận thuốc, bước tiếp theo là tổng hợp và phân tích dữ liệu đã thu thập Quá trình này giúp đánh giá mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn đến thời gian khảo sát, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp cải tiến hiệu quả.
Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:
Thống kê thời gian trung bình từ khi người bệnh nộp sổ đến khi nhận được thanh toán và thuốc được thực hiện tại cả hai khu khám bảo hiểm y tế: khu cấp phát thường và khu cấp phát dịch vụ.
Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà
NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc.
Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian cùng họ và tên NB, mã số NB.
Theo dõi số thứ tự được chọn làm mẫu đến giai đoạn nào thì ghi nhận thời gian tại giai đoạn đó.
Sau đó, tính tổng thời gian từ lúc nộp sổ đến lúc thanh toán và lấy thuốc kéo dài bao lâu.
Tiến hành tương tự với mẫu được chọn bất kì kế tiếp.
- Thống kê số lượng trung bình NB đến khám tại khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ
- Thống kê các trường hợp có thời gian dài hơn thời gian trung bình
- Tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành phân tích bằng phần mềm Excel 2013 thông qua công cụ hỗ trợ phân tích tương quan và phân tích hồi quy
2.3.4.2 Một số khái niệm liên quan:
Bảng 2.2 Bảng khái niệm về các yếu tố liên quan
1 Định nghĩa về phân tích tương quan (Correlation analysis)
Phân tích tương quan là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp đo lường mức độ liên hệ giữa các biến định lượng Phương pháp này cho phép xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Để chứng minh mối liên hệ giữa thời gian khảo sát và các yếu tố liên quan đến quy trình cấp phát thuốc, việc áp dụng phân tích tương quan là cần thiết.
2 Định nghĩa về phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy là phương pháp xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và một hoặc nhiều biến độc lập nhằm ước lượng giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc Phương pháp này giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn trong quy trình lấy thuốc đến thời gian khảo sát, đồng thời xác định các yếu tố tác động đến thời gian chờ đợi của người bệnh.
3 Định nghĩa về biến độc lập và biến phụ thuộc
Biến độc lập là yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong một mô hình kinh tế, và nó không chịu sự tác động từ các biến khác.
Biến phụ thuộc là biến số chịu tác động từ một biến số khác trong mô hình Sự thay đổi của biến phụ thuộc sẽ xảy ra khi có sự biến động của biến độc lập.
Biến độc lập và biến phụ thuộc thể hiện mối quan hệ nhân quả trong nghiên cứu Biến độc lập đóng vai trò là nguyên nhân, trong khi biến phụ thuộc là kết quả; sự thay đổi của tác nhân sẽ dẫn đến sự thay đổi của kết quả Trong đề tài nghiên cứu này, thời gian chờ đợi có thuốc của bệnh nhân tại khu khám BHYT được xác định là biến phụ thuộc, còn các bước trong quy trình cấp phát thuốc BHYT (nộp sổ - giám định - in BV01 - soạn thuốc - lấy thuốc) là biến độc lập.
4 Định nghĩa về BV01 BV01 là mẫu bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-BYT ngày 16 tháng 09 năm 2013 được dùng để tổng hợp đầy đủ, chi tiết chi phí của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định đã được sử dụng cho NB tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để làm cơ sở thanh toán với NB hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội (đối với NB có thẻ BHYT) nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ KHẢO SÁT LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN QUẬN 11
CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BHYT NGOẠI TRÚ BVQ11
Quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018 theo 2 phương pháp:
Theo phương pháp mô tả hồi cứu
Theo phương pháp mô tả cắt ngang
3.1.1 Thực hiện phương pháp mô tả hồi cứu
Trong nghiên cứu về thời gian chờ đợi của người bệnh tại hai khu khám bảo hiểm y tế, tổng cộng 890 mẫu đã được thu thập từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018, ghi nhận vào các thời điểm khác nhau trong ngày từ 7h đến 17h Kết quả khảo sát sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.
3.1.1.1 Thời gian chờ đợi trung bình của NB
Hình 3.1 Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát thường
Thời gian trung bình là khoảng thời gian chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số ca khảo sát Kết quả từ hình 4.1 cho thấy thời gian chờ đợi trung bình của người tham gia khảo sát.
NB tại khâu khám BHYT cấp phát thường trong khoảng từ 11 phút đến 15 phút
Trong tổng số 191 ca ghi nhận, vẫn có một số trường hợp có thời gian chờ dài hơn mức trung bình Cụ thể, trong khâu cấp phát thuốc, có 01 ca khảo sát có thời gian chờ từ lúc nộp sổ đến khi nhận thuốc kéo dài từ 26 đến 30 phút, cùng với 11 ca khác có thời gian chờ từ 21 đến 25 phút.
Hình 3.2 Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát dịch vụ
Thời gian chờ đợi trung bình của bệnh nhân (NB) tại khâu khám bảo hiểm y tế (BHYT) để nhận dịch vụ đã được rút ngắn đáng kể so với khâu khám BHYT thông thường Cụ thể, thời gian chờ đợi chỉ dao động từ 2 đến 5 phút cho 222 ca ghi nhận, và từ 6 đến 10 phút cho 225 ca ghi nhận Tuy nhiên, theo kết quả hình 4.2, vẫn tồn tại một số trường hợp có thời gian chờ dài hơn mức trung bình, với 10 ca kéo dài từ 11 đến 15 phút.
Thời gian chờ đợi của bệnh nhân tại Bệnh viện Q11 đã được cải thiện đáng kể nhờ sự quyết tâm và nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên, thực hiện quy trình khám chữa bệnh theo quyết định số 1313 của Bộ Y Tế Bệnh viện đã tổ chức khu vực thu phí và phát thuốc trong cùng một không gian, tạo thành dây chuyền khép kín từ khâu nộp sổ đến lĩnh thuốc, giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian di chuyển Tuy nhiên, thời gian chờ đợi giữa khu cấp phát thường và dịch vụ vẫn còn chênh lệch, với thời gian trung bình tại khu cấp phát thường từ 15 đến 20 phút, trong khi khu cấp phát dịch vụ chỉ mất khoảng 6 đến 10 phút Nguyên nhân chính là do số lượng bệnh nhân tại khu BHYT cấp phát thường luôn đông hơn, với khoảng 790 lượt mỗi ngày so với 430 lượt tại khu cấp phát dịch vụ.
3.1.2 Thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang
3.1.2.1 Số lượng trung bình NB đến khám chữa bệnh tại khu cấp phát thuốc BHYT BVQ11 trong ngày
Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng NB trong ngày từ tháng 05/2018 đến tháng
Số lượng NB trong ngày Tại khu cấp phát thường Tại khu cấp phát dịch vụ Tháng 05/2018 732 lượt/ngày 405 lượt/ngày
Tháng 06/2018 769 lượt/ngày 448 lượt/ngày
Tháng 07/2018 812 lượt/ngày 412 lượt/ngày
Tháng 08/2018 845 lượt/ngày 463 lượt/ngày
Số lượng NB trung bình 789,5 lượt/ngày 432 lượt/ngày
Hình 3.3 Số lượng NB trung bình trong ngày
Theo dữ liệu khảo sát từ tháng 05/2018 đến tháng 08/2018, tỷ lệ bệnh nhân (NB) đến khám bảo hiểm y tế (BHYT) tại khu cấp phát thường cao hơn đáng kể so với khu cấp phát dịch vụ, với tỷ lệ 65% so với 35% Số lượng bệnh nhân trung bình tại khu cấp phát thường cũng luôn vượt trội, đạt khoảng 790 lượt mỗi ngày, gấp 1,84 lần so với khu cấp phát dịch vụ.
Theo dữ liệu từ hình 4.3, khu BHYT cấp phát tại BVQ11 luôn có lượng bệnh nhân đông hơn khu dịch vụ, điều này xuất phát từ đặc điểm nhân khẩu học và mức thu nhập của người dân xung quanh BVQ11 nằm trong khu vực có đông người Hoa, chủ yếu là lao động với mức kinh tế trung bình Những yếu tố này đã ảnh hưởng đến xu hướng khám chữa bệnh của bệnh nhân, khiến họ thường sử dụng dịch vụ khám có thẻ BHYT, dẫn đến số lượng bệnh nhân trung bình mỗi ngày tại khu khám BHYT rất cao, đặc biệt là khu BHYT cấp phát thường, chiếm 65% tổng số.
3.1.2.3 Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB Để có thể đánh giá mối liên hệ cũng như phân tích yếu tố nào trong quy trình cấp phát thuốc gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB ngoại trú tại khu cấp phát thuốc BHYT tại BVQ11, đề tài sử dụng phép phân tích tương quan (Correlation Analysis) và phân tích hồi quy (Regression Analysis) thông qua phần mềm hỗ trợ Excel 2013 Kết quả phân tích được trình bày như sau:
Bảng 3.2 Kết quả phân tích tương quan
Tổng Nộp sổ Giám định In BV01 Soạn thuốc Lấy thuốc
Bảng 3.3 Kết quả phân tích hồi quy (1) Regression Statistics (Thống kê phân tích hồi quy)
Adjusted R Square (R bình phương hiệu chỉnh)
Standard Error (Sai số chuẩn)
Bảng 3.4 Kết quả phân tích hồi quy (2) ANOVA df SS MS F Significance
Bảng 3.5 Kết quả phân tích hồi quy (3)
Error tStat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper
Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa thời gian chờ đợi và 5 biến độc lập (Nộp sổ, Giám định, In BV01, Soạn thuốc, Lấy thuốc) nằm trong khoảng từ -1 đến 1 Giá trị R bình phương bằng 1 chứng tỏ mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp Kiểm định thống kê F cho thấy mô hình có ý nghĩa với trị số F < 0,05 (Significance F=0,00000) Thêm vào đó, thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc đều có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian chờ đợi của người bệnh với giá trị p < 0,05 (0,00000; 0,000786777; 0,00000).
Quá trình khảo sát thực tế tại bộ phận đã chỉ ra rằng nguyên nhân dẫn đến số ca dài hơn thời trung bình chủ yếu do thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc Trong đó, thời gian nộp sổ và thời gian lấy thuốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như hành động của người bệnh, thân nhân và nhân viên y tế Cụ thể, khi người bệnh chưa hoàn thành đầy đủ quy trình khám hoặc khi đăng ký khám tại hai khoa nhưng chỉ thực hiện quy trình của một khoa, họ phải hoàn tất quy trình của khoa còn lại trước khi nộp sổ lấy thuốc Hơn nữa, các vấn đề như bác sĩ kê trùng thuốc, nhầm tên người bệnh hoặc kê đơn không phù hợp với số ngày dùng thuốc cũng góp phần làm kéo dài thời gian.
Bệnh nhân (NB) cần chờ nhân viên y tế (NVYT) kiểm tra và thảo luận với bác sĩ (BS) để xác nhận đơn thuốc, hoặc có thể phải quay lại phòng khám để xin xác nhận Quá trình này gây mất thời gian đáng kể, ảnh hưởng đến thời gian nộp sổ và nhận thuốc của NB Hơn nữa, lượng bệnh nhân tại khâu cấp phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) rất đông, với khoảng 1,200 đến 1,500 bệnh nhân mỗi ngày, làm gia tăng thời gian chờ đợi khi lấy thuốc.
Yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB là giai đoạn in BV01, chủ yếu do phần mềm công nghệ tại đây thường gặp sự cố như máy chưa kích hoạt lại hoặc lệnh không tương thích với hệ thống Khi xảy ra tình huống này, nhân viên tại khâu in BV01 cần phải gọi điện nhờ hỗ trợ từ bộ phận khác.
Việc gián đoạn trong quá trình IT đưa người xuống giải quyết vấn đề gây ra sự chậm trễ đáng kể, khiến người bệnh phải chờ đợi trung bình từ 15 đến 20 phút.
BÀN LUẬN
3.2.1 Các loại sai sót thường gặp gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi
Thời gian chờ đợi của bệnh nhân (NB) bị ảnh hưởng bởi nhiều loại sai sót, bao gồm lỗi cá nhân từ bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, bệnh nhân và thân nhân, cũng như lỗi hệ thống liên quan đến máy móc, dụng cụ và trang thiết bị.
Hình 3.4 Phân bố lỗi hệ thống và lỗi cá nhân
Quá trình khảo sát thực tế đã phát hiện các sai sót liên quan đến kê đơn và cấp phát thuốc, gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.
- Hai khoa quá 8 món thuốc
- Hai kháng sinh cùng lúc
Chúng ta không thể thay đổi yếu tố con người, nhưng có thể cải thiện điều kiện làm việc và hệ thống hỗ trợ như phần mềm và trang thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc Mục tiêu của đề tài là giảm thiểu thời gian chờ đợi của bệnh nhân Tập thể Khoa Dược tại BVQ11 đã phân tích nguyên nhân gây ra sai sót trong việc sử dụng thuốc và đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp với tình hình hiện tại Các phân tích được trình bày dưới dạng biểu đồ xương cá, giúp xác định và giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.
Hình 3.5 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót số lượng thuốc
NB QUÁ ĐÔNG NVYT THIẾU
CÓ BUỔI PHỔ BIẾN THUỐC CHO TOÀN NHÂN VIÊN
Hình 3.6 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai khoa quá 8 loại thuốc
HAI KHOA QUÁ 8 LOẠI THUỐC
NB KHÔNG BÁO VỚI BS
PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI
THÊM BỘ PHẬN KIỂM TRA THUỐC
Hình 3.7 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai kháng sinh cùng lúc
HAI KHÁNG SINH CÙNG LÚC
NB QUÁ ĐÔNG NVYT THIẾU
PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI
THÊM BỘ PHẬN CSKH RIÊNG CHO NB
Hình 3.8 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót nhầm tên NB
TRÙNG TÊN NB NVYT THIẾU
PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI
THÊM BỘ PHẬN CSKH RIÊNG CHO
Hình 3.9 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót trùng thuốc
NB QUÁ ĐÔNG, CHEN LẤN
CÓ CÁC BUỔI TẬP HUẤN CHO CÁN BỘ Y TẾ
THÊM BỘ PHẬN CSKH RIÊNG CHO NB
3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc
Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc có thể xảy ra từ lúc tiếp nhận đơn thuốc cho đến khi thuốc được giao cho người bệnh Nguyên nhân của những sai sót này thường rất đa dạng.
1 Sự quá tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế
2 Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành
3 Trao đổi thông tin không rõ ràng giữa các cán bộ y tế
4 Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn công việc
5 Số lượng thuốc dùng cho một NB nhiều
6 Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp
7 Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng dùng (VD thuốc tiêm) gây ra nhiều sai sót liên quan đến thuốc
8 Nhầm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc
9 Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả
3.2.3 Các biện pháp khắc phục giúp ngăn chặn sai sót trong dùng thuốc
Nhiều sai sót trong kê đơn thuốc chưa được phát hiện và báo cáo, nhưng nghiên cứu cho thấy đây là một vấn đề quan trọng Một phân tích về sai sót y tế ở trẻ em cho thấy 24,5% can thiệp y tế có sai sót, trong đó 68,3% là do lỗi trong kê đơn Nếu không được phát hiện, các sai sót này có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong thực hành y tế Tuy nhiên, dược sĩ và điều dưỡng có khả năng phát hiện lên đến 70% các sai sót thuốc trong đơn thuốc.
3.2.3.1 Giải pháp mang tính hệ thống
Cung cấp đầy đủ chính xác thông tin NB
Cung cấp thông tin thuốc đầy đủ cho bác sĩ và điều dưỡng, bao gồm tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói rõ ràng, đúng quy cách Lựa chọn thiết bị hỗ trợ dùng thuốc phù hợp với bệnh viện và trình độ chuyên môn Đảm bảo môi trường làm việc cho cán bộ y tế với đủ ánh sáng và không gian Thực hiện đào tạo và đánh giá thường xuyên năng lực của cán bộ y tế, đồng thời bố trí công việc hợp lý.
Xây dựng quy trình QLCL và rủi ro tại đơn vị
3.2.3.2 Xây dựng các giải pháp với các đối tượng có liên quan
Tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành sâu;
Bác sĩ cần nắm vững hệ thống quản lý thuốc tại bệnh viện, bao gồm danh mục thuốc, quy trình điều tra sử dụng thuốc, và hội đồng có thẩm quyền quyết định lựa chọn thuốc Ngoài ra, cần hiểu quy trình thông tin thuốc mới, các quy định về quản lý thuốc và quy định kê đơn thuốc Đánh giá tổng trạng của người bệnh và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị là cần thiết để xác định tương tác thuốc.
Triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện, dược sĩ tham gia giám sát điều trị bằng thuốc từ giai đoạn khám bệnh, lựa chọn thuốc điều trị phù hợp, sử dụng thuốc, kiểm tra khả năng tương tác và trùng lặp thuốc, cũng như đánh giá triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân Hoạt động này nhằm điều tra và đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
Sẵn sàng cung cấp thông tin về thuốc cho Bác sĩ và điều dưỡng; Đảm bảo hiểu rõ đơn thuốc trước khi cấp phát;
Thu thập và lưu trữ các dữ liệu về sai sót trong sử dụng thuốc để phòng ngừa và điều chỉnh các hoạt động về sử dụng thuốc;
Nên sử dụng nhãn phụ để cảnh báo các loại thuốc có nguy cơ cao và cần chú ý đến cách sử dụng thuốc Việc này giúp ngăn ngừa các sai sót liên quan đến tên thuốc có hình thức hoặc cách phát âm tương tự (LASA).
3.2.3.3 Giám sát và quản lý sai sót
1) Giám sát chặt các yếu tố có khả năng gây sai sót:
- Ca trực (tỷ lệ sai sót xảy ra cao hơn khi đổi ca)
- Nhân viên mới (thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ)
- Các đối tượng NB: người già, trẻ sơ sinh, NB ung thư
- NB sử dụng nhiều thuốc (dễ xảy ra tương tác thuốc)
- Môi trường làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, hay bị gián đoạn)
- Cán bộ y tế quá tải và mệt mỏi
- Trao đổi thông tin giữa các cán bộ y tế không đầy đủ, rõ ràng
- Dạng thuốc (VD: giám sát sử dụng thuốc tiêm chặt chẽ)
- Bảo quản thuốc không đúng
- Tên thuốc, nhãn thuốc, cách đóng gói dễ gây nhầm lẫn
- Nhóm thuốc sử dụng nhiều
2) Quản lý các sai sót trong sử dụng thuốc
Ghi chép và báo cáo ngay lập tức các sai sót khi phát hiện, theo đúng mẫu quy định của từng bệnh viện, bao gồm mẫu báo cáo ADR và báo cáo chất lượng thuốc.
Khi xảy ra sai sót, cần thu thập và báo cáo đầy đủ thông tin bằng văn bản, bao gồm vấn đề, địa điểm, nguyên nhân và cách thức xảy ra, cùng với các đối tượng liên quan Đồng thời, việc thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan như vỏ thuốc và xi lanh là cần thiết để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp phòng ngừa.
Cần cung cấp thông tin đầy đủ về nguyên nhân và cách khắc phục các sai sót đã xảy ra Những sai sót này thường mang tính hệ thống, do đó không nên xử lý bằng biện pháp kỷ luật Thay vào đó, cần khuyến khích việc báo cáo để có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Thông tin từ các báo cáo sai sót cần được sử dụng làm tài liệu đào tạo cho cán bộ y tế và làm cơ sở xây dựng các quy định nhằm phòng ngừa và tránh các sai sót trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
Lãnh đạo bệnh viện và các hội đồng liên quan thường xuyên đánh giá các sai sót, xác định nguyên nhân và xây dựng giải pháp phòng ngừa hiệu quả, bao gồm đào tạo, luân chuyển cán bộ, sửa đổi chính sách, quy trình và thay thế trang thiết bị lỗi thời.