1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế bệnh viện quận 11 trong năm 2017

70 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Thực Trạng, Cải Tiến Và Đánh Giá Thời Gian Chờ Đợi Có Thuốc Theo Đơn Của Người Bệnh Tại Bộ Phận Cấp Thuốc Ngoại Trú Bảo Hiểm Y Tế Bệnh Viện Quận 11 Trong Năm 2017
Tác giả Lê Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Tân
Trường học Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ (13)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN (14)
      • 1.2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống quản trị chất lượng tại bệnh viện (15)
      • 1.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện (16)
    • 1.3. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN (19)
      • 1.3.1. Nội dung (19)
      • 1.3.2. Mục tiêu hướng đến (19)
    • 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN ĐẠT HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM (0)
      • 1.4.1. Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện tại bệnh viện Thủ Đức (0)
      • 1.4.2. Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện tại bệnh viện huyện Sơn Nga – Thanh Hóa ........................................................................................................................................................... 10 1.5. QUY TRÌNH KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN (0)
      • 1.6.2. Vài nét về Khoa Dược bệnh viện quận 11 (25)
    • 1.7. Thực trạng bệnh viện quận 11 hiện nay (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu (32)
      • 2.1.1. Đối tượng (32)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (32)
    • 2.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.3.2. Nội dung nghiên cứu (33)
      • 2.3.3. Thu thập dữ liệu (34)
      • 2.3.4. Xử lý dữ liệu (36)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (40)
    • 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN QUẬN 11 (40)
      • 3.1.1. Thực hiện phương pháp mô tả hồi cứu (40)
      • 3.1.2. Thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang (42)
    • 3.2. BÀN LUẬN (51)
      • 3.2.1. Các loại sai sót thường gặp gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi (51)
    • 4.1. Kết luận (61)
    • 4.2. Kiến nghị (62)
      • 4.2.1. Các phương án đề xuất cải tiến (62)
      • 4.2.2. Chiến lược đào tạo hỗ trợ (63)
      • 4.2.3. Đề xuất thiết kế công cụ phân tích thời gian khảo sát ............................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

Những đơn thuốc hợp lệ của NB đến khám tại khu khám BHYT ngoại trú BVQ11 được bác sĩ khám và kê đơn.

Loại trừ các đơn thuốc không hợp lệ, sai sót trong quá trình kê đơn như:

- Thiếu chữ ký xác nhận của Bác sĩ.

- Số ngày dùng thuốc không hợp lý.

- Số thuốc quá quy định (Quy định 1 khoa không quá 7 thuốc, 2 khoa không quá 8 thuốc).

- Liều dùng không đúng với quy định cho phép.

Bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT tại BVQ11. Địa chỉ: Số 72, đường số 05-Cư xá Bình Thới, Phường 08, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Quá trình thực hiện khảo sát dữ liệu về thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB tại khu cấp phát BHYT BVQ11 trong năm 2017, nhằm:

- Đánh giá, phân tích những tồn tại khách quan mang tính tổng thể liên quan đến nội dung thời gian chờ đợi của NB.

Đề xuất và xây dựng các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường quản lý hoạt động liên quan đến công tác tại BVQ11 là rất cần thiết Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trong quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo 2 phương pháp nghiên cứu hồi cứu và nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Phương pháp nghiên cứu hồi cứu được áp dụng để khảo sát thời gian chờ đợi trung bình của bệnh nhân, dựa trên số liệu từ nhân viên y tế bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT Dữ liệu được thu thập từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018 tại hai khu khám BHYT: khu cấp phát thường và khu cấp phát dịch vụ.

Phân tích số liệu theo hướng hồi cứu có ưu điểm là tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời cho phép thu thập dữ liệu nhanh chóng Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm, như việc thu thập dữ liệu có sẵn có thể dẫn đến sai sót hoặc thiếu thông tin cần thiết cho mẫu đánh giá, ảnh hưởng đến mục tiêu nghiên cứu Chẳng hạn, sai sót trong quá trình nhập dữ liệu có thể gây khó khăn trong việc thống kê và truy xuất thông tin, từ đó làm giảm hiệu suất nghiên cứu.

 Nghiên cứu mô tả cắt ngang:

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng để khảo sát số lượng bệnh nhân trung bình trong ngày, đồng thời đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

Phương pháp này có hạn chế trong khảo sát vì chỉ ghi nhận hiện trạng tại một thời điểm, không cho phép đánh giá tổng quát trong thời gian dài.

Bảng 2.1 Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu Nội dung công việc

- Hồi cứu thời gian chờ đợi trung bình của NB tại 2 khu khám BHYT

-Khảo sát thời gian từ lúc

NB nộp sổ đến lúc NB lấy thuốc tại khu BHYT cấp phát thường.

- Đánh giá, phân tích các ảnh hưởng tồn tại qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

- Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc.

- Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc NB thanh toán và nhận thuốc.

- Quá trình ghi nhận thời gian trải qua 05 bước:

2) Giám định đơn thuốc theo quy định.

5) Người bệnh thanh toán (nếu có), ký tên và nhận thuốc ra về.

Hình 2.1 Bảng khảo sát ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc nhận thuốc.

Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà

NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc.

Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian cùng họ và tên NB, mã số NB.

Theo dõi số thứ tự được chọn làm mẫu đến giai đoạn nào thì ghi nhận thời gian tại giai đoạn đó.

Sau đó, tính tổng thời gian từ lúc nộp sổ đến lúc thanh toán và lấy thuốc kéo dài bao lâu.

Tiến hành tương tự với mẫu được chọn bất kì kế tiếp.

Hình 2.2 Tóm tắt quy trình thu thập dữ liệu.

2.3.4.1 Mô tả quá trình xử lý dữ liệu

Sau khi tiến hành quá trình khảo sát, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc

Sau khi nhận thuốc, bước tiếp theo là tổng hợp và phân tích số liệu đã thu thập Việc này giúp đánh giá mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn khảo sát đến thời gian thực hiện Từ đó, chúng ta có thể xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cải tiến phù hợp.

Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:

- Thống kê thời gian trung bình từ lúc NB nộp sổ đến khi thanh toán và lấy

- Thống kê số lượng trung bình NB đến khám tại khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ.

- Thống kê các trường hợp có thời gian dài hơn thời gian trung bình.

- Tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành phân tích bằng phần mềm Excel 2013 thông qua công cụ hỗ trợ phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

2.3.4.2 Một số khái niệm liên quan:

Bảng 2.2 Bảng khái niệm về các yếu tố liên quan

Phân tích tương quan là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, giúp đo lường mức độ liên hệ giữa các biến định lượng Thông qua phân tích này, các nhà nghiên cứu có thể xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau, từ đó rút ra những kết luận có giá trị cho nghiên cứu của mình.

1 Định nghĩa về phân tích tương hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến quan (Correlation analysis) phụ thuộc trong nghiên cứu Để có thể chứng minh mối liên hệ giữa thời gian khảo sát với các yếu tố liên quan về quy trình cấp phát thuốc ta tiến hành phân tích tương quan.

Phân tích hồi quy là tìm quan hệ phụ thuộc của một biến, được gọi là biến phụ thuộc vào một hoặc nhiều biến khác, được gọi là

2 Định nghĩa về phân tích hồi quy biến độc lập nhằm mục đích ước lượng(Regression analysis) đến khâu lấy thuốc) đến thời gian khảo sát cũng như xác định được yếu tố nào gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB.

Biến độc lập là yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình kinh tế, và nó không chịu tác động từ các biến khác.

Biến phụ thuộc là biến số bị ảnh hưởng bởi một biến số khác trong mô hình Sự thay đổi của biến phụ thuộc sẽ xảy ra khi biến độc lập có sự thay đổi.

3 Định nghĩa về biến độc lập và lập. biến phụ thuộc

4 Định nghĩa về BV01 bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-BYT ngày 16 tháng 09 năm 2013 được dùng để tổng hợp đầy đủ, chi tiết chi phí của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định đã được sử dụng cho NB tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để làm cơ sở thanh toán với NB hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội (đối với NB có thẻ BHYT) nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

KẾT QUẢ KHẢO SÁT LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN QUẬN 11

CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BHYT NGOẠI TRÚ BVQ11

Quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018 theo 2 phương pháp:

 Theo phương pháp mô tả hồi cứu.

 Theo phương pháp mô tả cắt ngang.

3.1.1 Thực hiện phương pháp mô tả hồi cứu

Trong nghiên cứu về thời gian chờ đợi của bệnh nhân tại hai khu khám bảo hiểm y tế, chúng tôi đã thu thập 890 mẫu trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018, ghi nhận vào các thời điểm từ 7h đến 17h Kết quả khảo sát sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết này.

3.1.1.1 Thời gian chờ đợi trung bình của NB

Thời gian trung bình chờ đợi là yếu tố chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số ca khảo sát Dựa trên kết quả từ hình 4.1, thời gian chờ đợi trung bình của người tham gia đã được ghi nhận một cách rõ ràng.

NB tại khâu khám BHYT cấp phát thường trong khoảng từ 11 phút đến 15 phút

Trong tổng số 191 ca ghi nhận, vẫn tồn tại một số trường hợp có thời gian xử lý lâu hơn mức trung bình Cụ thể, trong khâu cấp phát thuốc, có một ca khảo sát có thời gian chờ từ lúc nộp sổ đến khi nhận thuốc kéo dài từ 26 đến 30 phút, và 11 ca khác kéo dài từ 21 đến 25 phút.

Hình 3.2 Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát dịch vụ.

Thời gian chờ đợi trung bình của người bệnh (NB) tại khâu khám bảo hiểm y tế (BHYT) cấp phát dịch vụ đã được rút ngắn đáng kể so với khâu khám BHYT cấp phát thường, chỉ mất từ 2 đến 5 phút (222 ca) hoặc từ 6 đến 10 phút (225 ca) để nhận thuốc Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp kéo dài thời gian chờ đợi, với 10 ca ghi nhận thời gian từ 11 đến 15 phút.

Thời gian chờ đợi của bệnh nhân tại BVQ11 đã được cải thiện đáng kể nhờ sự quyết tâm của ban giám đốc và nhân viên, thực hiện quy trình khám chữa bệnh theo quyết định số 1313 của Bộ Y Tế BVQ11 đã tổ chức khu vực thu phí và phát thuốc thành một dây chuyền khép kín, giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian di chuyển Tuy nhiên, thời gian chờ đợi giữa khu cấp phát thường và dịch vụ vẫn còn chênh lệch, với thời gian chờ trung bình tại khu cấp phát thường là 15-20 phút, trong khi khu cấp phát dịch vụ chỉ khoảng 6-10 phút Nguyên nhân chính là do lượng bệnh nhân tại khu cấp phát thường luôn đông hơn, với khoảng 790 lượt mỗi ngày, so với 430 lượt tại khu cấp phát dịch vụ.

3.1.2 Thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang

3.1.2.1 Số lượng trung bình NB đến khám chữa bệnh tại khu cấp phát thuốc BHYT BVQ11 trong ngày

Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng NB trong ngày từ tháng 05/2018 đến tháng

Hình 3.3 Số lượng NB trung bình trong ngày.

Từ dữ liệu khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 05/2018 đến tháng 08/2018, tỷ lệ bệnh nhân (NB) đến khám bảo hiểm y tế (BHYT) tại khu cấp phát thường cao hơn đáng kể so với khu cấp phát dịch vụ, với tỷ lệ 65% so với 35% Số lượng bệnh nhân trung bình tại khu cấp phát thường cũng luôn vượt trội hơn, đạt khoảng 790 lượt mỗi ngày, gấp 1,84 lần so với khu cấp phát dịch vụ.

Theo số liệu từ hình 4.3, khu BHYT tại BVQ11 luôn có số lượng bệnh nhân đông hơn khu dịch vụ do đặc điểm nhân khẩu học và mức thu nhập của người dân xung quanh BVQ11 nằm trong khu vực có đông người Hoa, chủ yếu là lao động với kinh tế trung bình, điều này ảnh hưởng đến xu hướng khám chữa bệnh, khiến bệnh nhân thường xuyên sử dụng dịch vụ khám có thẻ BHYT, dẫn đến số lượng bệnh nhân trung bình mỗi ngày tại khu này tăng cao.

3.1.2.3 Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB Để có thể đánh giá mối liên hệ cũng như phân tích yếu tố nào trong quy trình cấp phát thuốc gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB ngoại trú tại khu cấp phát thuốc BHYT tại BVQ11, đề tài sử dụng phép phân tích tương quan

(Correlation Analysis) và phân tích hồi quy (Regression Analysis) thông qua phần mềm hỗ trợ Excel 2013 Kết quả phân tích được trình bày như sau:

Bảng 3.2 Kết quả phân tích tương quan

Bảng 3.3 Kết quả phân tích hồi quy (1) Regression Statistics (Thống kê phân tích hồi quy)

Multiple R (Hệ số tương quan) 1

Adjusted R Square (R bình phương hiệu chỉnh) 1

Bảng 3.4 Kết quả phân tích hồi quy (2)

Bảng 3.5 Kết quả phân tích hồi quy (3)

Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa thời gian chờ đợi và 5 biến độc lập nằm trong khoảng từ -1 đến 1 Giá trị R bình phương bằng 1 cho thấy đường hồi quy hoàn toàn phù hợp Kiểm định thống kê F cho thấy mô hình có ý nghĩa với trị thống kê F < 0,05 Các biến thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian chờ đợi của người bệnh, với giá trị p < 0,05.

Quá trình khảo sát tại bộ phận đã chỉ ra rằng nguyên nhân gây ra số ca dài hơn thời trung bình chủ yếu do thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc Trong đó, thời gian nộp sổ và lấy thuốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, như hành vi của người bệnh (NB), thân nhân và nhân viên y tế Chẳng hạn, khi người bệnh chưa hoàn tất quy trình khám hoặc đăng ký khám tại hai khoa nhưng chỉ thực hiện một khoa, họ phải hoàn thành quy trình của khoa còn lại trước khi nộp sổ lấy thuốc, vì bệnh viện chỉ cấp thuốc sau khi tất cả quy trình được hoàn thành Ngoài ra, việc bác sĩ kê đơn trùng thuốc, nhầm tên bệnh nhân hoặc kê số lượng thuốc không phù hợp cũng góp phần làm tăng thời gian chờ đợi.

Bệnh nhân (NB) cần chờ đợi nhân viên y tế (NVYT) kiểm tra và thảo luận với bác sĩ điều trị trước khi nhận lại đơn thuốc Quá trình này có thể kéo dài thời gian nộp hồ sơ và nhận thuốc của NB Thêm vào đó, lượng bệnh nhân tại quầy phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) rất lớn, với khoảng 1.200 đến 1.500 NB mỗi ngày, làm gia tăng thời gian chờ đợi cho việc nhận thuốc.

Yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB là giai đoạn in BV01, chủ yếu do phần mềm công nghệ gặp trục trặc như máy không kích hoạt lại hoặc lệnh không tương thích Khi xảy ra sự cố này, nhân viên tại khâu in BV01 phải liên hệ với bộ phận hỗ trợ để khắc phục.

Việc IT đưa người xuống để giải quyết sự cố là rất cần thiết Tuy nhiên, sự gián đoạn ở khâu này có thể dẫn đến thời gian chờ đợi của người bệnh kéo dài, trung bình từ 15 đến 20 phút.

BÀN LUẬN

3.2.1 Các loại sai sót thường gặp gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi

Thời gian chờ đợi của bệnh nhân (NB) bị ảnh hưởng bởi hai loại sai sót chính: lỗi cá nhân từ bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, bệnh nhân và thân nhân, cùng với lỗi hệ thống liên quan đến máy móc, dụng cụ và trang thiết bị.

Hình 3.4 Phân bố lỗi hệ thống và lỗi cá nhân.

Quá trình khảo sát thực tế đã phát hiện các sai sót trong kê đơn và cấp phát thuốc, ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

- Hai kháng sinh cùng lúc.

Chúng ta không thể thay đổi yếu tố con người nhưng có thể cải thiện điều kiện làm việc và hệ thống hỗ trợ như phần mềm và trang thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả công việc Mục tiêu của đề tài là giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân tại BVQ11 Khoa Dược đã phân tích nguyên nhân gây ra sai sót trong việc sử dụng thuốc và đề xuất các biện pháp khắc phục cụ thể, phù hợp với tình hình hiện tại của bệnh viện Phân tích được thể hiện qua biểu đồ xương cá, giúp nhận diện và giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

NB QUÁ ĐÔNG NVYT THIẾU

Hình 3.5 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót số lượng thuốc.

NB KHÔNG BÁO VỚI BS

PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI

HAI KHOA QUÁ 8 LOẠI THUỐC

Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai khoa quá 8 loại thuốc.

PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI

THÊM BỘ PHẬN CSKH RIÊNG CHO NB

HAI KHÁNG SINH CÙNG LÚC

Hình 3.7 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai kháng sinh cùng lúc.

PHẦN MỀM MÁY TÍNH LỖI

THÊM BỘ PHẬN CSKH RIÊNG CHO

Hình 3.8 Biểu đồ xương cá phân tích sai sót nhầm tên NB.

NB QUÁ ĐÔNG, CHEN LẤN

3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc

Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc có thể xảy ra từ khi tiếp nhận đơn thuốc cho đến khi thuốc được giao cho bệnh nhân Nguyên nhân thường gặp của những sai sót này bao gồm quy trình làm việc không rõ ràng, thiếu thông tin hoặc sự chú ý không đầy đủ từ nhân viên y tế.

1 Sự quá tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế.

2 Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành.

3 Trao đổi thông tin không rõ ràng giữa các cán bộ y tế.

4 Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn công việc.

5 Số lượng thuốc dùng cho một NB nhiều.

6 Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp.

7 Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng dùng (VD thuốc tiêm) gây ra nhiều sai sót liên quan đến thuốc.

8 Nhầm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc.

9 Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả.

3.2.3 Các biện pháp khắc phục giúp ngăn chặn sai sót trong dùng thuốc

Sai sót trong kê đơn thuốc là một vấn đề quan trọng, với nghiên cứu cho thấy chúng chiếm 24,5% các can thiệp y tế ở trẻ em, trong đó 68,3% là do sai sót trong kê đơn Nếu không được phát hiện, những sai sót này có thể dẫn đến các lỗi trong thực hành y tế Dược sĩ và điều dưỡng có thể giúp phát hiện tới 70% các sai sót thuốc trong đơn thuốc.

3.2.3.1 Giải pháp mang tính hệ thống

Cung cấp đầy đủ chính xác thông tin NB.

Cung cấp thông tin đầy đủ về thuốc cho bác sĩ và điều dưỡng là rất quan trọng, bao gồm tên thuốc, nhãn mác và dạng đóng gói rõ ràng Cần lựa chọn thiết bị hỗ trợ sử dụng thuốc phù hợp với bệnh viện và trình độ chuyên môn của nhân viên y tế Môi trường làm việc cũng cần được đảm bảo với đủ ánh sáng và không gian Cuối cùng, việc đào tạo và đánh giá năng lực của cán bộ y tế thường xuyên là cần thiết để bố trí công việc một cách hợp lý.

Xây dựng quy trình QLCL và rủi ro tại đơn vị.

3.2.3.2 Xây dựng các giải pháp với các đối tượng có liên quan

Tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành sâu;

Bác sĩ cần nắm vững hệ thống quản lý thuốc tại bệnh viện, bao gồm danh mục thuốc, quy trình điều tra sử dụng thuốc và quyền hạn của hội đồng quyết định lựa chọn thuốc Họ cũng cần hiểu quy trình thông tin về thuốc mới, các quy định quản lý thuốc và kê đơn thuốc Đặc biệt, việc đánh giá tổng trạng của bệnh nhân và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị là cần thiết để xác định các tương tác thuốc có thể xảy ra.

Triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện là rất quan trọng, với sự tham gia của dược sĩ trong việc giám sát điều trị bằng thuốc Dược sĩ sẽ tham gia từ giai đoạn khám bệnh, lựa chọn thuốc điều trị phù hợp, đến việc theo dõi quá trình sử dụng thuốc, đánh giá khả năng tương tác thuốc, tránh trùng lặp thuốc, và xem xét các triệu chứng lâm sàng cũng như các xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân Việc điều tra sử dụng thuốc sẽ giúp đảm bảo an toàn và hợp lý trong việc sử dụng thuốc.

Sẵn sàng cung cấp thông tin về thuốc cho Bác sĩ và điều dưỡng; Đảm bảo hiểu rõ đơn thuốc trước khi cấp phát;

Thu thập và lưu trữ các dữ liệu về sai sót trong sử dụng thuốc để phòng ngừa và điều chỉnh các hoạt động về sử dụng thuốc;

Nên sử dụng nhãn phụ để cảnh báo về các loại thuốc có nguy cơ cao và cần chú ý đến cách sử dụng thuốc Việc này giúp ngăn ngừa các sai sót liên quan đến những tên thuốc có hình thức hoặc cách đọc tương tự nhau.

3.2.3.3 Giám sát và quản lý sai sót

1) Giám sát chặt các yếu tố có khả năng gây sai sót:

- Ca trực (tỷ lệ sai sót xảy ra cao hơn khi đổi ca)

- Nhân viên mới (thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ)

- Các đối tượng NB: người già, trẻ sơ sinh, NB ung thư.

- NB sử dụng nhiều thuốc (dễ xảy ra tương tác thuốc).

- Môi trường làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, hay bị gián đoạn).

- Cán bộ y tế quá tải và mệt mỏi.

- Trao đổi thông tin giữa các cán bộ y tế không đầy đủ, rõ ràng.

- Dạng thuốc (VD: giám sát sử dụng thuốc tiêm chặt chẽ).

- Bảo quản thuốc không đúng.

- Tên thuốc, nhãn thuốc, cách đóng gói dễ gây nhầm lẫn.

- Nhóm thuốc sử dụng nhiều.

2) Quản lý các sai sót trong sử dụng thuốc

Ghi chép và báo cáo ngay lập tức các sai sót khi phát hiện, theo các mẫu quy định của từng bệnh viện, như mẫu báo cáo ADR và báo cáo chất lượng thuốc.

Khi xảy ra sai sót, cần ghi chép đầy đủ thông tin bằng văn bản về vấn đề, địa điểm, nguyên nhân và cách thức xảy ra, cùng với các đối tượng liên quan Đồng thời, thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan như vỏ thuốc và xi lanh để xác định nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa.

Cần cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân và giải pháp cho các sai sót đã xảy ra Những sai sót này thường mang tính hệ thống, vì vậy không nên áp dụng biện pháp kỷ luật, mà nên khuyến khích việc báo cáo để có thể triển khai các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Thông tin từ các báo cáo sai sót cần được sử dụng làm tài liệu đào tạo cho cán bộ y tế, đồng thời làm cơ sở để xây dựng các quy định nhằm phòng ngừa và tránh các sai sót trong công tác y tế.

Lãnh đạo bệnh viện cùng các hội đồng liên quan thường xuyên đánh giá các sai sót, xác định nguyên nhân và xây dựng giải pháp phòng ngừa Các giải pháp này bao gồm đào tạo nhân viên, luân chuyển cán bộ, sửa đổi chính sách và quy trình, cũng như thay thế trang thiết bị không đảm bảo chất lượng.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Trong khuôn khổ có hạn về thời gian thực hiện của đề tài tốt nghiệp Dược sĩ đại học, đề tài đã đạt được ba mục tiêu đề ra:

Khảo sát thời gian chờ đợi để nhận thuốc theo đơn của bệnh nhân, đồng thời thống kê số lượng bệnh nhân trung bình mỗi ngày đến khám tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú của Bệnh viện Q11.

- Phân tích các tồn tại cũng như các yêu tố gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB.

- Đề xuất cải tiến quy trình nhằm khắc phục, tăng cường quản lý hoạt động tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT của BVQ11.

Đề tài khóa luận đã hoàn thành các mục tiêu đề ra và nhận được sự ủng hộ lớn từ Ban giám đốc và Khoa Dược BVQ11 Nghiên cứu này còn là trọng tâm trong công tác chuyên môn mà Sở y tế TP.HCM và các bệnh viện trên toàn quốc quan tâm thực hiện.

Mặc dù nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng do thời gian hạn chế, việc đánh giá lại các giải pháp đề xuất vẫn chưa thực hiện được Do đó, trong tương lai, cần mở rộng nghiên cứu để phát triển thêm nhiều giải pháp thiết thực cho công tác quản lý dược tại bệnh viện, góp phần xây dựng tiêu chí đánh giá và quản lý chất lượng bệnh viện một cách hiệu quả nhất.

*Tổng kết kết quả khảo sát thời gian chờ đợi của NB ngoại trú tại BVQ11 trong năm 2017

Qua quá trình khảo sát thực tế tại BVQ11, có thể nhận thấy:

- Thời gian chờ đợi trung bình tại khu khám BHYT cấp phát thường trong khoảng từ 11 phút đến 15 phút.

Thời gian chờ đợi trung bình tại khu khám BHYT cấp phát dịch vụ ngắn hơn khoảng 5 phút so với khu khám BHYT cấp phát thường.

Số lượng bệnh nhân tại hai khu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) trung bình dao động từ 1.200 đến 1.500 bệnh nhân mỗi ngày Trong đó, khu cấp phát dịch vụ tiếp đón khoảng 430 bệnh nhân/ngày, trong khi khu cấp phát thường tiếp nhận đông hơn, với khoảng 790 lượt bệnh nhân/ngày.

- Số lượng trung bình NB đến khám chữa bệnh tại khu cấp phát thường là 65%, chiếm tỉ lệ cao gấp 1,84 lần so với khu BHYT cấp phát dịch vụ.

Quá trình khảo sát thực tế tại bộ phận đã chỉ ra rằng thời gian chờ đợi của bệnh nhân (NB) bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc Trong đó, thời gian nộp sổ và thời gian lấy thuốc thường bị tác động bởi sai sót con người, trong khi nguyên nhân gây chậm trễ ở khâu in BV01 chủ yếu do phần mềm công nghệ gặp trục trặc Sự gián đoạn tại khâu in BV01 đã dẫn đến thời gian chờ đợi kéo dài trung bình từ 15 đến 20 phút cho bệnh nhân.

Kiến nghị

4.2.1 Các phương án đề xuất cải tiến

Từ kết quả nghiên cứu, một số phương án đề xuất cải tiến nhằm khắc phục các vấn đề nêu trên được đưa ra như sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin và cải tiến phần mềm là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích và xử lý thông tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) Đặc biệt, điều này có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11 (BVQ11).

- Kiến nghị với bộ phận kế toán tăng cường thêm nhân viên cùng với máy in giúp quy trình lãnh thuốc của NB được xử lý nhanh chóng hơn.

Tăng cường công tác phát hiện và đánh giá các sai sót trong quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện là cần thiết Điều này bao gồm từ giai đoạn chuẩn đoán, kê đơn cho đến cấp phát thuốc cho bệnh nhân Mục tiêu là hạn chế tình trạng gây mất thời gian không cần thiết cho bệnh nhân, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

Định kỳ rà soát và cập nhật các nội dung hướng dẫn từ khoa Dược BV là cần thiết, đồng thời cần thành lập đội thanh tra dược để hỗ trợ công tác kiểm tra hiệu quả.

- Tổ chức các hoạt động tập huấn về sử dụng thuốc theo quy định.

Áp dụng các phương pháp phân tích tiên tiến giúp phát hiện, phòng ngừa và hạn chế các vấn đề không mong muốn liên quan đến việc sử dụng và kê đơn thuốc.

- Thiết lập mối liên hệ, trao đổi giữa dược sĩ với bác sĩ giúp việc chuyển, đổi thuốc được xử lý nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Bố trí các bảng hướng dẫn và quy trình tóm tắt khám chữa bệnh một cách hợp lý trong khuôn viên bệnh viện sẽ giúp bệnh nhân di chuyển dễ dàng và tiết kiệm thời gian hơn.

4.2.2 Chiến lược đào tạo hỗ trợ

Chiến lược đào tạo là yếu tố quan trọng trong các chương trình quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV), ảnh hưởng đến tư tưởng và hành vi của nhân viên y tế (NVYT) Nó cung cấp kiến thức nền tảng cho NVYT, đảm bảo hiệu quả của chương trình QLCL Tuy nhiên, chỉ đào tạo mà không kết hợp với các biện pháp can thiệp sẽ hạn chế hiệu quả, không tạo ra thay đổi tích cực trong QLCLBV.

4.2.3 Đề xuất thiết kế công cụ phân tích thời gian khảo sát

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Dược là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả công việc phân tích và đánh giá Công cụ phân tích không chỉ tiết kiệm thời gian và nhân lực mà còn giảm bớt gánh nặng cho khoa Dược Đồng thời, nó hỗ trợ Ban Quản lý BV có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn về công tác quản lý chất lượng bệnh viện Công cụ thiết kế phân tích thời gian khảo sát với các công thức liên quan sẽ được trình bày trong bảng sau.

Bảng 4.1 Bảng dữ liệu đổ vào công cụ phân tích

Bảng 4.2 Bảng truy xuất kết quả thống kê thời gian chờ đợi của NB

 Thời gian chờ đợi nhiều nhất = MAX (Ô1:Ô27)

 Tỷ lệ thời gian chờ đợi nhiều nhất = MAX/SUM

Bảng 4.3 Bảng truy xuất kết quả thời gian chờ đợi trung bình của NB

 Thời gian chờ đợi trung bình = MAX (Ô1:Ô6) /SUM

 Kết quả phân tích tương quan

Bảng dữ liệu -> Data -> Data Analysis -> Correlation

 Kết quả phân tích hồi quy

1 Bộ Y Tế (2011), Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 Quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện.

2 Bộ Y Tế (2011), Thông tư số 23/2011.TT-BYT ngày 10/06/2011 Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.

3 Bộ Y Tế (2012), Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.

4 Bộ Y Tế (2013), Quyết định số 1313/2013/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm

2013 Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bệnh viện.

5 Bộ Y Tế (2015), Quyết định số 4276/2015/QĐ-BYT ngày 14 tháng 10 năm

2015 Chương trình hành động quốc gia về nâng cao năng lực quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025.

6 Bộ Y Tế (2016), Các thực hành tốt quản ký chất lượng và an toàn người bệnh tại một số bệnh viện Việt Nam, Bộ Y Tế, Hà Nội.

7 Bộ Y Tế (2016), Quyết định số 6858/2016/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm

2016 Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam.

8 Bộ Y Tế (2016), Quyết định số 7051/2016/QĐ-BYT ngày 29 tháng 11 năm

2016 Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện.

9 Bộ Y Tế, Cục quản lý khám chữa bệnh (2014), Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

10 Nguyễn Thị Kim Phụng (2018), Khảo sát thực trạng và phân tích mô hình bệnh tật theo mã ATC và liều xác định trong ngày (DDD) tại bệnh viện quận

11 trong năm 2017, Hồ Chí Minh.

11 PGS.TS.Lương Ngọc Khuê (2014), “Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc”, Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, tr 38 – 60. tích nguyên nhân gốc, ngày truy cập 16/09/2018

14 Phạm Lộc (2015), Phân tích tương quan, ngày truy cập 18/09/2018

Ngày đăng: 22/07/2021, 15:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w