1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh long an

80 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (15)
  • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
  • 5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (15)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
  • CHƯƠNG 1 (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.4. Tín dụng ngân hàng và các vấn đề có liên quan (21)
    • 1.2. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh (25)
      • 1.2.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại (29)
      • 1.2.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh (32)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại (32)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (32)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (35)
    • 1.54 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng trên địa bàn và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (0)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng trên địa bàn (35)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (0)
  • CHƯƠNG 2 (39)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận (40)
      • 2.1.3. Chức năng và hoạt động của ngân hàng (41)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (42)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng (42)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng (43)
      • 2.2.3. Phân tích tình hình nợ xấu của ngân hàng (0)
      • 2.2.4. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng (46)
      • 2.2.5. Phân tích thực trạng chi phí hoạt động của ngân hàng (49)
      • 2.2.6. Phân tích mức sinh lời và khả năng sinh lời (50)
      • 2.2.7. Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng (57)
    • 2.3. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (60)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (60)
      • 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế (0)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (61)
  • CHƯƠNG 3 (64)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh Long An (64)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển (64)
      • 3.1.2. Mục tiêu thực hiện cụ thể (64)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (65)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn (65)
      • 3.2.2. Tăng thu nhập từ hoạt động cho vay (67)
      • 3.2.3. Tăng nguồn thu từ các dịch vụ khác (69)
      • 3.2.4. Tiết kiệm chi phí (70)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng cho cán bộ ngân hàng (71)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng (72)
      • 3.2.7. Hạn chế rủi ro tín dụng (73)
      • 3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh (75)
    • 3.3. Một số kiến nghị (76)
      • 3.3.1. Đối với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (76)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh Long An (76)
      • 3.3.3. Đối với Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Long An (76)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống ngân hàng được xem là "huyết mạch" của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động trôi chảy và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam, luôn chú trọng và giám sát chặt chẽ hệ thống ngân hàng của mình Trong bối cảnh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra khốc liệt, đặt ra thách thức cho các ngân hàng thương mại trong việc tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Trong những năm gần đây, Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Thương Việt Nam – Chi Nhánh Long An mặc dù vẫn duy trì lợi nhuận, nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp Bên cạnh những khó khăn từ môi trường kinh tế - xã hội và vị trí địa lý, cần xem xét các yếu kém nội tại của ngân hàng Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An” nhằm nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung của bài viết là đánh giá và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại đây.

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An qua 03 năm từ 2017 -

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An giai đoạn 2017 - 2019 ra sao?

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long, cần áp dụng một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, ngân hàng nên cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ mới Thứ hai, việc tối ưu hóa quy trình nội bộ sẽ giúp tăng cường hiệu quả làm việc và giảm thời gian xử lý giao dịch Thứ ba, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Cuối cùng, việc tăng cường marketing và quảng bá thương hiệu sẽ giúp thu hút thêm khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn áp dụng các phương pháp định tính như lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, diễn giải và phân tích để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An trong giai đoạn 2017 - 2019 Qua nghiên cứu, bài viết chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Luật các tổ chức tín dụng, được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 16 tháng 06 năm 2010, xác định tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng Theo Điều 4, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Đặc biệt, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, chủ yếu thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những chức năng quan trọng nhất, thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM NHTM đóng vai trò huy động và tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm tiền tiết kiệm của dân cư và vốn của các tổ chức kinh tế, để chuyển đổi thành nguồn vốn tín dụng cho vay Chức năng này đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc luân chuyển nguồn vốn lớn và liên tục.

Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thể hiện bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của họ NHTM đóng vai trò trung gian trong các giao dịch thanh toán giữa khách hàng, người mua và người bán, giúp hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành thủ quỹ và trung tâm thanh toán của xã hội, giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành và tăng cường thanh toán chuyển khoản Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản và vận chuyển tiền tệ mà còn thúc đẩy tốc độ luân chuyển tiền - hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.

Chức năng cung ứng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh liên quan là lĩnh vực mà chỉ ngân hàng mới có thể thực hiện một cách hiệu quả Các dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn hỗ trợ ngân hàng thương mại (NHTM) hoàn thành tốt chức năng chính của mình Một số dịch vụ tiêu biểu bao gồm ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư, ngân hàng điện tử và bảo lãnh Ba chức năng cơ bản của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, vì vậy việc xây dựng định hướng hoạt động cần phải đồng bộ và trải đều trên tất cả các chức năng Nếu NHTM chỉ tập trung vào một chức năng mà bỏ qua các chức năng khác, sẽ dẫn đến hoạt động đơn điệu, thiếu phối hợp và hiệu quả không cao Ngược lại, nếu NHTM chú trọng đến tất cả các chức năng, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tỷ suất lợi nhuận và phân tán rủi ro, từ đó tạo cơ hội vững mạnh trong thị trường cạnh tranh.

Hình 1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, 2016 1.1.3 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng quan trọng và thường xuyên của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng Các NHTM có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là hoạt động của tổ chức, cá nhân nhận tiền dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu Hoạt động này diễn ra theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận, nhằm huy động vốn trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.

Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ sử dụng vốn

Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng

2 Nguồn vốn quản lý và huy động

2 Dịch vụ kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ

3 Dịch vụ nhận ủy thác

Thu lãi tiền vay, tiền đầu tư, liên doanh

Thu hoa hồng từ các dịch vụ trung gian

Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt động kinh doanh

Tổng chi phí Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng Thuế thu nhập Lợi nhuận ròng Các quỹ ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp vốn tái cấp dưới hình thức vay theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính trong nước cũng như nước ngoài có thể vay vốn theo các quy định pháp luật hiện hành.

1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lượng lớn vốn cho nền kinh tế NHTM có khả năng cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Hình thức này yêu cầu khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo cam kết.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể là mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi Tái chiết khấu là hành động chiết khấu lại các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước đó trước khi đến hạn thanh toán.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký kết.

Phát hành thẻ tín dụng là việc ngân hàng thực hiện cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế

Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng Qua đó, các khoản phải thu hoặc phải trả phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sẽ được mua lại với điều kiện bảo lưu quyền truy đòi.

Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận

1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Dịch vụ thanh toán qua tài khoản cung cấp các phương tiện thanh toán đa dạng, bao gồm thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác Những dịch vụ này được thực hiện thông qua tài khoản của khách hàng, giúp tối ưu hóa quy trình thanh toán và nâng cao trải nghiệm sử dụng dịch vụ tài chính.

- Dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;

- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân;

- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử;

- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc

Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng tại ngân hàng nhà nước Việt Nam, cũng như tại các tổ chức tín dụng khác, là một quy trình quan trọng Ngoài ra, việc mở tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán ở nước ngoài cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật về ngoại hối.

Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được hiểu là các lợi ích kinh tế và xã hội từ hoạt động kinh doanh, bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt kết quả cao với chi phí thấp, trong khi hiệu quả xã hội thể hiện lợi ích từ hoạt động kinh doanh Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là quá trình nghiên cứu nhằm làm rõ chất lượng hoạt động và khai thác các nguồn tiềm năng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Theo từ điển "Toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng Anh - Việt" của Nguyễn Khắc Minh (2012), "hiệu quả - efficiency" trong kinh tế được định nghĩa là sự tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ.

Hiệu quả hoạt động là khái niệm đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp và ngân hàng cần tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được lợi ích cao nhất.

Hiệu quả được hiểu là năng suất lao động tối ưu, tận dụng các nguồn lực sẵn có trong giới hạn cho phép Điều này phản ánh khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng.

1.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng: Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu mà mọi ngân hàng đều hướng tới trong quá trình hoạt động, được thể hiện cụ thể qua yếu tố lợi nhuận, và nó mang ý nghĩ sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng Ngân hàng chỉ tồn tại và phát triển được khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì ngân hàng đó sẽ dần đi đến chỗ phá sản Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, vì vậy hiệu quả kinh doanhvừa là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình hoạt động, vừa là động lực để các ngân hàng không ngừng hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của chính mình Hiệu quả kinh doanh càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng càng vững chắc, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, tạo đà nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng Kinh doanh hiệu quả tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên; là động lực to lớn kích thích tinh thần làm việc, phát huy cao nhất sự sáng tạo và khả năng của nhân viên đối với hoạt động của ngân hàng, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo Hiệu quả kinh doanh còn là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị ngân hàng thực hiện các chức năng của mình Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở mức độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng thu nhập và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá và phân tích để đưa ra giải pháp tối ưu cho ngân hàng Nó không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế mà còn phản ánh hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong xã hội Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, sẽ thúc đẩy sự mở rộng sản xuất và phát triển các ngành nghề khác, tạo ra sự phát triển đồng bộ cho nền kinh tế Ngược lại, sự phát triển của nền kinh tế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh còn là điều kiện tài chính để các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế, góp phần tăng ngân sách quốc gia, hỗ trợ tái sản xuất mở rộng và phát triển kinh tế xã hội, đồng thời cải thiện đời sống cho người dân.

1.2.3 Bản chất hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Tác giả đồng tình với Phạm Thị Bích Ngọc, cho rằng bản chất của hiệu quả kinh doanh và các yếu tố liên quan thay đổi theo từng hình thái xã hội và quan hệ sản xuất khác nhau Thực tiễn cho thấy hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại và khả năng tận dụng nguồn lực để đạt mục tiêu lợi nhuận Để áp dụng hiệu quả kinh doanh vào việc xây dựng chỉ tiêu và công thức đánh giá, cần hiểu rõ những vấn đề quan trọng liên quan.

Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế của ngân hàng thương mại cần được phân biệt rõ ràng Hiệu quả kinh tế được hiểu là giá trị lợi ích mà ngân hàng thương mại đạt được sau quá trình hoạt động, có thể đo lường bằng các chỉ số như lợi nhuận, năng suất lao động và thị phần Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế cũng bao gồm các yếu tố định tính như uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm của ngân hàng.

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định hiệu quả xã hội, khi đạt được lợi nhuận cao, ngân hàng thương mại có khả năng giải quyết các vấn đề xã hội như trợ cấp cho người lao động, tăng cường hưởng thụ văn hóa nghệ thuật và tổ chức các kỳ nghỉ cho nhân viên Sự đóng góp này không chỉ giúp cải thiện đời sống người lao động mà còn tăng cường ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện nhiều công việc xã hội quan trọng.

Hiệu quả xã hội thể hiện khả năng tận dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu xã hội, bao gồm việc tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống và tái phân phối lợi tức trong xã hội Nó còn góp phần nâng cao trình độ văn hóa, cải thiện điều kiện sống và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của ngân hàng thương mại thường đan xen, nhưng để dễ dàng nhận diện, tác giả phân chia thành hai khía cạnh riêng biệt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Việc quan sát hiệu quả chung trong kinh doanh sẽ giúp làm rõ mối liên hệ giữa hai khía cạnh này.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại có sự khác biệt rõ rệt giữa hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, điều này phụ thuộc vào các mục tiêu cụ thể của từng ngân hàng Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh sẽ thay đổi theo từng giai đoạn, phản ánh tính chất và chiến lược của ngân hàng trong từng thời điểm.

Trong bối cảnh ngân hàng thương mại, lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi là những yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả bền vững của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động.

- Xét về tính hiệu quả trước mắt thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà ngân hàng thương mại đang theo đuổi

Nhiều ngân hàng thương mại hiện nay không chỉ tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận mà còn chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và uy tín, cũng như mở rộng thị trường Do đó, các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận không phải là ưu tiên hàng đầu Việc này không có nghĩa là ngân hàng hoạt động không hiệu quả; ngược lại, các chỉ tiêu ngắn hạn có thể khác biệt với mục tiêu dài hạn, nhưng đều hướng tới việc đạt được hiệu quả bền vững trong tương lai.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại có thể dao động từ âm đến dương, với mức độ cao hoặc thấp Khi hiệu quả kinh doanh tăng cao, điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng thương mại 1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời và khả năng sinh lời

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại

Lãi suất cho vay là mức giá mà ngân hàng tính cho khách hàng khi cho vay một khoản tiền, bao gồm điều kiện hoàn trả cụ thể Mức lãi suất này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Quan hệ cung cầu về tín dụng trên thị trường

Mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian vay, quy mô cho vay, chi phí thực hiện, môi trường sử dụng vốn và quan hệ đảm bảo tiền vay Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hoàn trả khoản vay và sự an toàn của các khoản đầu tư Việc đánh giá chính xác các yếu tố này là rất quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

- Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đã dẫn đến xu hướng giảm dần lãi suất cho vay Sự tồn tại của nhiều mức lãi suất khác nhau cho các đối tượng vay khác nhau gây khó khăn cho các ngân hàng quy mô nhỏ với khả năng tài chính hạn chế.

Lãi suất huy động vốn là tỷ lệ phần chênh lệch giữa số tiền khách hàng nhận khi rút tiền gửi tại ngân hàng và số tiền gửi ban đầu, được tính theo thời gian Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ nhận được khoản lãi suất, là nguồn thu nhập cho họ và cũng là chi phí của ngân hàng Tỷ lệ lãi suất huy động vốn thường tăng do cạnh tranh trong ngành ngân hàng, làm thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức trần lãi suất cho vay và lãi suất huy động đối với các ngân hàng thương mại, và sự thay đổi lãi suất này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.

Sự gia tăng lãi suất huy động dẫn đến giảm dự trữ tài chính của ngân hàng, làm giảm khả năng cạnh tranh và khiến lãi suất cho vay không đủ để bù đắp rủi ro trong hoạt động Biến động lãi suất không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng mà còn đe dọa sự an toàn của hệ thống tài chính Quy định trần lãi suất cho vay của NHNN Việt Nam khiến lãi suất này không phản ánh đúng giá cả theo quan hệ cung cầu Ngoài ra, lãi suất huy động vốn còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.

- Quan hệ cung cầu về vốn

- Chỉ số giá cả chung và lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế

- Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý

Mức thu phí dịch vụ của ngân hàng hiện nay chiếm từ 30% đến 45% tổng thu nhập, cho thấy vai trò quan trọng của dịch vụ ngân hàng trong doanh thu Trong bối cảnh chênh lệch lãi suất ngày càng hẹp, xu hướng dài hạn cho thấy mức thu phí dịch vụ có xu hướng tăng dần Các mức phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Sản phẩm độc quyền và sự tiện ích của dịch vụ ngân hàng

- Chỉ số giá cả chung về hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế

- Chất lượng của hoạt động cho vay

Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và lợi nhuận của ngân hàng Cơ cấu nguồn vốn bao gồm nhiều loại, như tiền gửi trên tài khoản có thể phát hành séc, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, với các mức lãi suất khác nhau Nguồn vốn vay từ cấp trên và tiết kiệm dân cư thường có lãi suất cao hơn nguồn vốn không kỳ hạn Do đó, nếu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn hoặc nguồn có lãi suất thấp chiếm ưu thế, chi phí sử dụng vốn sẽ giảm, từ đó làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc lớn vào điều kiện kinh tế của khách hàng Ngân hàng có khách hàng thuộc các thành phần kinh tế phát triển sẽ có lợi thế hơn, khi họ sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động so với các khu vực kinh tế kém phát triển hơn.

Ngân hàng có quy mô lớn và thương hiệu mạnh thường có lợi thế hơn so với các ngân hàng nhỏ, nhờ vào số lượng chi nhánh nhiều và doanh thu cao hơn trong các hoạt động nghiệp vụ Khách hàng thường có tâm lý tin tưởng vào các ngân hàng lớn, vì chúng mang lại cảm giác an toàn, cung cấp đa dạng dịch vụ và chi phí thấp Do đó, xu hướng khách hàng nghiêng về việc giao dịch với các ngân hàng lớn và có thương hiệu, điều này ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chất lượng đội ngũ nhân viên của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng khả năng sinh lời và khắc phục những hạn chế về tiềm năng Nhân viên chuyên môn giỏi không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn là bộ mặt đại diện cho ngân hàng Do đó, đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng lớn đến việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng trên địa bàn và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An

Mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong khu vực ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, với ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao phải chịu chi phí hoạt động lớn hơn và nguồn thu giảm do khách hàng bị phân chia Đặc điểm vị trí địa lý và cơ cấu kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng; ngân hàng đặt tại khu vực có tốc độ phát triển kinh tế tốt và tỷ trọng kinh tế công nghiệp cao sẽ có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cao hơn Ngoài ra, các ngân hàng ở tỉnh, thành phố gần biên giới và cửa khẩu lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Trình độ văn hóa và dân trí của cộng đồng nơi ngân hàng hoạt động ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Khi người dân có kiến thức cao về ngân hàng, họ dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ, đồng thời không phân biệt giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng quốc doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại cổ phần trong việc cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Các yếu tố như cơ chế chính sách, môi trường pháp lý và rủi ro tỷ giá ngoại hối có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng Những yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của họ.

1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng trên địa bàn và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngọai thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng trên địa bàn

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Long An (Viettinbank Long An) đã duy trì sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn từ năm 2017 đến 2019, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc mở rộng cho vay trung và dài hạn cho khu vực tư nhân, đặc biệt là cho vay phương tiện vận tải Doanh số cho vay năm 2018 tăng 24% so với năm trước, với dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn lần lượt tăng 15,5% và 4,2% Năm 2019, tốc độ huy động vốn cũng tăng hơn 20% so với năm 2018 nhờ vào việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như ATM, Internet Banking và chuyển tiền điện tử Viettinbank Long An đã khẳng định được uy tín và hiệu quả kinh doanh bền vững trong nhiều năm qua.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long

Agribank Long An đã đầu tư mạnh mẽ vào các hộ nông dân, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với doanh số cho vay chiếm hơn 62% tổng dư nợ tín dụng tại địa phương Hằng năm, ngân hàng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách mở rộng mạng lưới đến các xã, phường trong tỉnh Long An và áp dụng chính sách cho vay lãi suất thấp cho các hộ gia đình khó khăn Điều này đã nâng cao uy tín của Agribank Long An và cải thiện hiệu quả kinh doanh, với lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước Đồng thời, chất lượng tín dụng cũng được chú trọng, với các chỉ tiêu huy động vốn và cho vay đều tăng trưởng, trong đó doanh số cho vay năm 2018 tăng 18,24% so với năm trước.

Năm 2017, dư nợ ngắn hạn tăng 21,02% và dư nợ trung, dài hạn tăng 16,11% so với năm trước, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương và thúc đẩy sự phát triển của tỉnh.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thương mại Cổ phần Ngọai thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng Việc rút ra bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng địa phương là cần thiết để phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Những bài học kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.

Giải pháp tiết kiệm nhân lực và chi phí, kết hợp với việc cải thiện tình hình tài chính, là những yếu tố quan trọng không thể tách rời trong mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hiện nay, nhiều ngân hàng đã áp dụng những biện pháp này để đạt được sự phát triển bền vững.

Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt Nam đều tập trung vào mô hình ngân hàng bán lẻ, nhanh chóng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ thông tin tiên tiến.

Nhiều chi nhánh ngân hàng tại tỉnh đang tăng cường năng lực cạnh tranh bằng cách mở rộng mạng lưới đến các xã, phường và áp dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Để nâng cao thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho cá nhân và doanh nghiệp, nhằm tạo ra nguồn thu ổn định và an toàn Tuy nhiên, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của nhiều ngân hàng thương mại hiện vẫn thấp so với các nước khác Đầu tư vào công nghệ là yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí hoạt động và tăng cường hiệu quả dịch vụ ngân hàng Để thành công, ngân hàng cần có nền tảng khách hàng lớn, đa dạng sản phẩm và áp dụng công nghệ trong phát triển dịch vụ Trong khi các ngân hàng trong nước đang cạnh tranh về tín dụng và lãi suất, các ngân hàng nước ngoài lại tập trung vào tài chính doanh nghiệp, thị trường ngoại hối và dịch vụ toàn cầu Nếu chỉ dựa vào các hoạt động ngân hàng truyền thống, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Việc xây dựng chiến lược Marketing phù hợp và đảm bảo sự minh bạch trong quy trình hoạt động cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả và tạo dựng thương hiệu mạnh trên thị trường.

Chương 1 đã nghiên cứu tổng quan hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại; các phương pháp đánh giá, phân tích Từ đây tạo tiền đề để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong các chương tiếp theo

Hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng thương mại có sự khác biệt so với Ngân hàng thương mại tổng thể, vì hiệu quả kinh doanh của từng chi nhánh chỉ đóng góp một phần vào kết quả chung do bị giới hạn bởi các quy định pháp luật Để nâng cao hiệu quả hoạt động, nhà quản lý cần hiểu rõ thực trạng nguồn lực, cơ cấu danh mục thu nhập, chi phí và lợi nhuận, cũng như quy trình nội bộ và khả năng quản trị Việc đánh giá tổng thể này sẽ giúp xây dựng mục tiêu chiến lược kinh doanh Trong các mục tiêu cốt lõi, nâng cao hiệu quả tài chính, năng suất lao động, phát triển khách hàng, hoàn thiện quy trình điều hành và đặc biệt là đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là những mục tiêu quan trọng nhất.

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[4]. Nguyễn Đăng Dờn (2017). Giáo trình “Tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình “Tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2017
[5]. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
[7]. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2016), Quyết định số 686/QĐ-HĐQT- CSTD ngày 01/7/2016 “Quy định chính sách đảm bảo tín dụng tại Vietcombank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chính sách đảm bảo tín dụng tại Vietcombank
Tác giả: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Năm: 2016
[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 “Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
[13]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
[14]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[15]. Quốc hội (2017), “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng”, số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
[16]. Quốc hội (2017), “Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng”, số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017.[17]. Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
[1]. Chính phủ (2017), Quyết định 21/2017/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2017 về hạn mức trả tiền bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2017 Khác
[6]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019 Khác
[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng có hiệu lực 15 tháng 5 năm 2005 Khác
[11]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực 01 tháng 6 năm 2013 Khác
[12]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 Quy định về hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực 01 tháng 9 năm 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w