1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua máy rút tiền tự động của đối tượng hưu trí tại thành phố mỹ tho

140 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 3,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu (0)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.5 Câu hỏi nghiên cứu (20)
    • 1.6 Những đóng góp mới của luận văn (21)
      • 1.6.1 Đóng góp về phượng diện khoa học (0)
      • 1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn (21)
    • 1.7 Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 1.7.1 Nghiên cứu sơ bộ (21)
      • 1.7.2 Nghiên cứu chính thức (22)
    • 1.8 Tổng quan các nghiên cứu trước (22)
      • 1.8.1 Nghiên cứu trong nước (22)
      • 1.8.2 Nghiên cứu nước ngoài (23)
    • 1.9. Kết cấu của Luận văn (23)
    • 2.1 Tổng quan về BHXH (24)
      • 2.1.1 Khái niệm về BHXH (24)
      • 2.1.2 Tổng quan về BHXH Việt Nam (25)
      • 2.1.3 Khái quát chung về hưu trí và chế độ hưu trí (28)
        • 2.1.3.1 Khái quát về hưu trí (0)
        • 2.1.3.2 Chế độ hưu trí (29)
    • 2.2 Giới thiệu về máy rút tiền tự động và thẻ ATM (35)
      • 2.2.1 Giới thiệu về máy rút tiền tự động (35)
        • 2.2.1.1 Lịch sử ra đời của máy rút tiền tự động (35)
        • 2.2.1.2 Khái niệm máy rút tiền tự động (36)
      • 2.2.2 Giới thiệu về thẻ ATM (36)
        • 2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ (36)
        • 2.2.2.2 Khái niệm thẻ ATM (37)
        • 2.2.2.3 Tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ (37)
    • 2.3 Tổng quan cơ sở lý thuyết (39)
      • 2.3.1 Mô hình lý thuyết về thuyết hành động hợp lý – TRA (39)
      • 2.3.2 Mô hình hành vi dự định – TPB (40)
      • 2.3.3 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (41)
      • 2.3.4 Mô hình kết hợp TPB – TAM (42)
    • 2.4 Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất (42)
      • 2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM (42)
      • 24.1.1 Ảnh hưởng của nhận thức sự hữu ích (42)
        • 2.4.1.2 Ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng (43)
        • 2.4.1.3 Ảnh hưởng của chuẩn chủ quan (43)
        • 2.4.1.4 Ảnh hưởng của nhận thức tín nhiệm (44)
        • 2.4.1.5 Chi phí (44)
      • 2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo (45)
        • 2.4.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (45)
        • 2.4.2.2 Thang đo (45)
        • 2.4.2.3 Giả thuyết nghiên cứu (47)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình chi trả lương hưu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (49)
    • 3.1.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Tiền Giang (49)
    • 3.1.2 Thực trạng về tình hình chi trả lương hưu tại thành phố Mỹ Tho (51)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu (55)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (55)
      • 3.3.2 Thiết kê bảng câu hỏi (0)
      • 3.3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng (59)
        • 3.3.3.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ (59)
        • 3.3.3.2 Nghiên cứu định lượng chính thức (60)
    • 3.4 Phuơng pháp xử lý dữ liệu (60)
      • 3.4.1 Phân tích độ tinh cậy (hệ số Cronbach‟s Alpha) (60)
      • 3.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (61)
      • 3.4.3 Phương pháp phân tích hồi quy (62)
      • 3.4.4 Phương pháp phân tích phương sai ANOVA và One t – Test (62)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu (64)
    • 4.2 Kiểm định thang đo (68)
      • 4.2.1 Phân tích hệ số Cronbach‟s alpha (68)
        • 4.2.1.1 Phân tích hệ số Cronbach‟s alpha sơ bộ (68)
        • 4.2.1.2 Phân tích hệ số Cronbach‟s alpha chính thức (72)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (76)
        • 4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập (76)
        • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc (81)
      • 4.2.3 Phân tích hồi quy (82)
      • 4.2.4 Kiểm định sự khác biệt (87)
        • 4.2.4.1 Kiểm định Sample T-test (87)
        • 4.2.4.2 Kiểm định One-Way ANOVA (88)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1 Ýnghĩa của nghiên cứu (91)
    • 5.2 Đề xuất các hàm ý quản trị (92)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (95)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua hình thức ATM của người hưu trí tại thành phố Mục tiêu là xác định các yếu tố tác động đến quyết định của đối tượng hưu trí trong việc lựa chọn phương thức nhận lương hưu, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các chính sách hỗ trợ và cải thiện dịch vụ tài chính cho người cao tuổi.

- Khám phá các nhân tố tác động đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM của đối tượng hưu trí

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi đối tượng hưu trí dự định nhận lương hưu bằng hình thức ATM

- Xem xét sự khác biệt của ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM theo các yếu tố nhân khẩu học (Độ tuổi, Nơi sinh sống, Mức lương hưu)

Nghiên cứu này đưa ra những hàm ý quản trị quan trọng nhằm nâng cao tỷ lệ người hưu trí nhận lương hưu qua hình thức ATM tại thành phố Mỹ Tho Việc áp dụng các biện pháp thực tiễn dựa trên kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thúc đẩy sự tiện lợi và hiệu quả trong việc chi trả lương hưu, từ đó cải thiện đời sống của người hưu trí trong khu vực.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua máy rút tiền tự động của người hưu trí tại thành phố Mỹ Tho Các yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy của máy rút tiền, và mức độ hiểu biết của người hưu trí về công nghệ Thông qua việc khảo sát và thu thập dữ liệu, chúng tôi mong muốn xác định những rào cản và động lực chính giúp người hưu trí dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ này Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan chức năng trong việc cải thiện dịch vụ rút tiền tự động, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người hưu trí.

- Đối tượng khảo sát: Đối tượng hưu trí đang nhận lương hưu bằng hình thức tiền mặt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho

1.4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Mỹ Tho

1.4.2 Phạm vi về thời gian: dữ liệu khảo sát thu thập trong thời gian từ 10/2019 - 05/2020

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM của đối tượng hưu trí trên địa bàn thành phố Mỹ Tho?

- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định của đối tượng hưu trí thay đổi hình thức nhận lương hưu qua ATM như thế nào?

- Đối tượng khác nhau về độ tuổi, nơi sinh sống hiện tại, mức lương hưu có những ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM như thế nào?

- Những đề xuất, biện pháp nào nhằm tăng số lượng đối tượng hưu trí nhận lương hưu bằng hình thức ATM trên địa bàn thành phố Mỹ Tho?

1.6 Những đóng góp mới của luận văn

1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Nghiên cứu này đã mở rộng hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua ATM của người hưu trí.

1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho Lãnh đạo BHXH tỉnh Tiền Giang cái nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy nhận lương hưu qua ATM Điều này giúp đánh giá chính xác những nhân tố cốt lõi tác động đến ý định của người nhận lương hưu Từ đó, các giải pháp sẽ được đưa ra nhằm nâng cao tỷ lệ người hưu trí nhận lương hưu qua ATM, góp phần vào việc xây dựng Chính phủ điện tử và hoàn thành chỉ tiêu phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, cũng như các chế độ trợ cấp BHXH khác thông qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tham khảo ý kiến từ các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH) Mục tiêu là khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua hình thức ATM của người hưu trí Đây là giai đoạn khởi đầu quan trọng để xác định các biến trong mô hình nghiên cứu.

- Tổng quan lý thuyết, tham khảo các công trình nghiên cứu trước từ đó đề ra mô hình nghiên cứu dự kiến

Bằng cách tham khảo các nghiên cứu trước, thảo luận nhóm và tiến hành phỏng vấn thử, tác giả đã xây dựng được các thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến các biến trong mô hình nghiên cứu.

- Thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát và thu thập dữ liệu ban đầu

Để đảm bảo tính tương thích của bảng câu hỏi và các biến đã xác định, cần tiến hành thí điểm bảng câu hỏi thông qua phỏng vấn thử Đây là bước quan trọng trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng khảo sát, sử dụng mẫu phi xác suất và thuận tiện Cỡ mẫu dự kiến cho nghiên cứu chính thức là n=250, được phân bổ đều ở 17 phường, xã thuộc thành phố Mỹ Tho, tính toán theo công thức n > 50 + 8p Sau khi thu thập dữ liệu, các phiếu khảo sát không hợp lệ sẽ được loại bỏ, và dữ liệu hợp lệ sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.

Phân tích dữ liệu gồm các bước như: kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan và hồi quy, T-test, Anova

1.8 Tổng quan các nghiên cứu trước

Nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2005) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán (ATM) ở Việt Nam đã chỉ ra chín yếu tố chính Những yếu tố này bao gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật, hạ tầng công nghệ, nhận thức về vai trò sử dụng thẻ ATM, thói quen sử dụng, độ tuổi người dùng, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng, chính sách marketing của đơn vị cấp thẻ, cùng với các tiện ích khi sử dụng thẻ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga và Hồ Huy Tựu (2016) về sự thích ứng công nghệ của người lớn tuổi trong việc nhận lương hưu qua thẻ ATM tại Nha Trang đã áp dụng các lý thuyết như Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Lý thuyết hành vi dự định (TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Nghiên cứu này tập trung vào 11 biến quan trọng, bao gồm thái độ đối với việc sử dụng thẻ ATM, kỳ vọng của gia đình, cảm nhận hành vi xã hội, quan tâm sức khỏe, trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi cảm nhận, kiến thức về ATM, cảm nhận rủi ro, cảm nhận sự thuận tiện, thói quen sử dụng tiền mặt và hỗ trợ xã hội, nhằm giải thích quá trình thích ứng công nghệ của người lớn tuổi.

Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tú và Hồ Huy Tựu (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM nhận lương hưu của cán bộ hưu trí tại Nha Trang Mô hình nghiên cứu áp dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), với sáu biến mở rộng bao gồm thái độ, quan tâm sức khỏe và kỳ vọng của gia đình, cảm nhận rủi ro, thói quen sử dụng tiền mặt, kiến thức về ATM, cùng với biến số mới là hỗ trợ xã hội.

Nghiên cứu của First Annapolis (2007) về quyết định insourcing/outsourcing ATM đã chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng Đầu tiên, các loại phí, bao gồm phí trực tiếp như phí phát hành và giao dịch, cùng với phí gián tiếp như phí bảo trì hàng năm, đóng vai trò quan trọng Thứ hai, chức năng và hoạt động của sản phẩm dịch vụ cũng tác động mạnh đến hành vi khách hàng Cuối cùng, các vấn đề chiến lược như sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh, chi phí chuyển đổi và chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng là những yếu tố cần xem xét.

1.9 Kết cấu của Luận văn

Ngoài các phần như mục lục, tài liệu tham khảo, các phụ lục ….Luận văn được kết cấu thành gồm 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Xử lý dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã ra đời và phát triển cùng với lịch sử Nhà nước Việt Nam từ năm 1945, sau Cách mạng tháng 8 và sự hình thành của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa BHXH được xem là lĩnh vực có quá trình phát triển lâu đời nhất trong hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam Trong những năm qua, chính sách BHXH đã được hoàn thiện dần, mở rộng phạm vi bao phủ và tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi, từ đó góp phần bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân Hệ thống BHXH đóng vai trò trụ cột và bền vững nhất trong an sinh xã hội, phát triển BHXH sẽ là tiền đề quan trọng để thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Mỹ Tho

1.4.2 Phạm vi về thời gian: dữ liệu khảo sát thu thập trong thời gian từ 10/2019 - 05/2020.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM của đối tượng hưu trí trên địa bàn thành phố Mỹ Tho?

- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định của đối tượng hưu trí thay đổi hình thức nhận lương hưu qua ATM như thế nào?

- Đối tượng khác nhau về độ tuổi, nơi sinh sống hiện tại, mức lương hưu có những ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM như thế nào?

- Những đề xuất, biện pháp nào nhằm tăng số lượng đối tượng hưu trí nhận lương hưu bằng hình thức ATM trên địa bàn thành phố Mỹ Tho?

Những đóng góp mới của luận văn

1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Nghiên cứu này đã mở rộng hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua ATM của người hưu trí, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi tài chính của nhóm đối tượng này.

1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho Lãnh đạo BHXH tỉnh Tiền Giang cái nhìn tổng thể về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy nhận lương hưu qua ATM, từ đó đánh giá chính xác các nhân tố cốt lõi Mục tiêu là nâng cao tỷ lệ người hưu trí nhận lương hưu qua hình thức này, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử và hoàn thành chỉ tiêu phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, cùng các chế độ trợ cấp xã hội khác thông qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định tính được thực hiện qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu qua hình thức ATM của người hưu trí Giai đoạn này là bước khởi đầu quan trọng để xác định các biến trong mô hình nghiên cứu.

- Tổng quan lý thuyết, tham khảo các công trình nghiên cứu trước từ đó đề ra mô hình nghiên cứu dự kiến

Bằng cách tham khảo các nghiên cứu trước, thảo luận nhóm và thực hiện phỏng vấn thử, tác giả đã xây dựng các thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến các biến trong mô hình nghiên cứu.

- Thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát và thu thập dữ liệu ban đầu

Để đảm bảo tính tương thích của bảng câu hỏi và các biến đã xác định, cần thực hiện thí điểm bảng câu hỏi thông qua phỏng vấn thử Sau giai đoạn này, tiến hành nghiên cứu chính thức để thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng khảo sát, sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và thuận tiện Cỡ mẫu dự kiến cho nghiên cứu chính thức là n=250, được phân bổ đều ở 17 phường, xã thuộc thành phố Mỹ Tho, tính theo công thức n > 50 + 8p Sau khi loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp lệ, dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và phân tích.

Phân tích dữ liệu gồm các bước như: kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan và hồi quy, T-test, Anova.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2005) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán (ATM) ở Việt Nam đã chỉ ra chín yếu tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm yếu tố kinh tế, pháp luật, hạ tầng công nghệ, nhận thức về vai trò của thẻ ATM, thói quen sử dụng, độ tuổi người dùng, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng, chính sách marketing của đơn vị cấp thẻ, cùng với các tiện ích khi sử dụng thẻ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga và Hồ Huy Tựu (2016) về sự thích ứng công nghệ của người lớn tuổi trong việc nhận lương hưu qua thẻ ATM tại Nha Trang đã áp dụng các lý thuyết như Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Lý thuyết hành vi dự định (TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Nghiên cứu này xem xét 11 biến quan trọng, bao gồm thái độ đối với việc sử dụng thẻ ATM, kỳ vọng của gia đình, cảm nhận hành vi xã hội, quan tâm sức khỏe, trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi cảm nhận, kiến thức về ATM, cảm nhận rủi ro, cảm nhận sự thuận tiện, thói quen sử dụng tiền mặt và hỗ trợ xã hội, nhằm giải thích quá trình thích ứng công nghệ của người cao tuổi.

Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tú và Hồ Huy Tựu (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM nhận lương hưu của cán bộ hưu trí tại Nha Trang Mô hình nghiên cứu áp dụng các lý thuyết như Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Lý thuyết hành vi dự định (TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Các biến mở rộng bao gồm Thái độ, Quan tâm sức khỏe và kỳ vọng của gia đình, Cảm nhận rủi ro, Thói quen sử dụng tiền mặt, Kiến thức về ATM, cùng với biến số mới hỗ trợ xã hội.

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của First Annapolis (2007) đã chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ATM của khách hàng Đầu tiên, các loại phí, bao gồm phí trực tiếp như phí phát hành và phí giao dịch, cũng như phí gián tiếp như phí bảo trì hàng năm, đóng vai trò quan trọng Thứ hai, chức năng và hoạt động của sản phẩm dịch vụ cũng tác động mạnh mẽ đến hành vi khách hàng Cuối cùng, các vấn đề liên quan đến chiến lược, như sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh, chi phí chuyển đổi và chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, cũng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của người tiêu dùng.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài các phần như mục lục, tài liệu tham khảo, các phụ lục ….Luận văn được kết cấu thành gồm 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Xử lý dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan về BHXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời và phát triển song song với lịch sử Nhà nước Việt Nam từ năm 1945, sau Cách mạng tháng 8 Đây là lĩnh vực có quá trình phát triển lâu dài nhất trong hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam Chính sách BHXH đã được hoàn thiện dần, nhằm mở rộng phạm vi bao phủ và tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận, tham gia và thụ hưởng quyền lợi, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và quyền lợi chính đáng của người dân Hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột bền vững trong an sinh xã hội, là tiền đề quan trọng cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong cuộc sống, con người cần lao động để đáp ứng nhu cầu tối thiểu và có thu nhập Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ sức khỏe và khả năng để làm việc, dẫn đến việc giảm hoặc mất khả năng lao động Khi đó, nhu cầu thiết yếu vẫn tồn tại và thậm chí có thể gia tăng, như nhu cầu khám chữa bệnh khi ốm đau Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời như một giải pháp hiệu quả giúp người lao động vượt qua khó khăn, trở thành nền tảng của hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia và ngày càng phát triển.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chế độ pháp định, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động thông qua việc sử dụng nguồn tiền đóng góp từ người sử dụng lao động và người lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước Chế độ này cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ khi gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc trường hợp tử vong, theo quy định của pháp luật.

- Từ góc độ tài chính: BHXH là sự chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động (NLĐ) trong trường hợp gặp rủi ro, từ đó góp phần củng cố an toàn xã hội.

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, với điều kiện là họ đã đóng góp vào quỹ BHXH.

2.1.2 Tổng quan về BHXH Việt Nam

BHXH Việt Nam là cơ quan chính phủ có nhiệm vụ thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), đồng thời quản lý Quỹ BHXH theo quy định pháp luật Cơ quan này hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về BHXH, Bộ Y tế về BHYT, và Bộ Tài chính về các chế độ chính sách liên quan đến quỹ BHXH và BHYT.

BHXH Việt Nam có trách nhiệm thu thập các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người sử dụng lao động theo quy định pháp luật Ngoài ra, tổ chức này còn tiếp nhận ngân sách nhà nước để chi trả cho các chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) BHXH Việt Nam cũng xử lý hồ sơ và giải quyết các chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, cũng như các dịch vụ dưỡng sức và khám chữa bệnh theo quy định.

Tổ chức chi trả các khoản lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản, mất sức lao động, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tử tuất và chi phí khám, chữa bệnh một cách đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn Đồng thời, tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm, và đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), BHTN, bảo hiểm y tế (BHYT) như quỹ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản và BHTN theo nguyên tắc tập trung, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định pháp luật.

Theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ, Điều lệ BHXH quy định năm chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.

- Chế độ trợ cấp ốm đau;

- Chế độ trợ cấp thai sản;

- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Bảng 2.1: Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Phi nhân thọ Nhân thọ

Tính chất - Kinh doanh - Kinh doanh - An sinh xã hội

-Các hư hỏng, thiệt hại về Tài sản -Sống đến thời hạn nhất định - Ốm đau - dưỡng sức sau ốm đau

- Ốm đau, tai nạn, nằm viện - Ốm đau, thương tật, nằm viện… - Thai sản - dưỡng sức sau thai sản

- Hưu trí - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động

- Sự hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước và nguồn viện trợ khác

- Nhà nước và các doanh nghiệp

(doanh nghiệp tư nhân, công ty, chi nhánh, đại lý…)

- Nhà nước và các doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty, chi nhánh, đại lý…)

- Nhà nước là chủ thể duy nhất (thực hiện bởi cơ quan BHXH, được tổ chức từ trung ương đến địa phương)

Những sự kiện được bảo hiểm chi trả

Nguồn hình thành quỹ - Phí đóng của người tham gia - Phí đóng của người tham gia

- Các nghĩa vụ pháp lý phát sinh.

Tiêu thức Bảo hiểm thương mại

BHXH Đối tượng được bảo hiểm - Con người - Con người (thu nhập của con người)

2.1.3 Khái quát chung về hưu trí và chế độ hưu trí

2.1.3.1 Khái quát chung về hưu trí a Định nghĩa chế độ hưu trí Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, con người phải lao động để tạo ra của cải vật chất Nhưng cùng với thời gian, con người sẽ bị già đi, sức khoẻ của họ bị giảm sút không còn khả năng lao động, không còn khả năng tự đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống Lúc đó khoản thu nhập mà họ có thể sinh sống hoặc là do tích góp trong quá trình lao động hoặc do con cháu nuôi dưỡng Những nguồn thu nhập này không thường xuyên và phụ thuộc vào điều kiện của từng người Đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động khi họ hết tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định đời sống, do đó Nhà nước đã thực hiện chế độ bảo hiểm hưu trí

Chế độ hưu trí, theo pháp luật an sinh xã hội, bao gồm các quy định về điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia bảo hiểm hưu trí khi đến tuổi nghỉ hưu hoặc không còn tham gia lao động Sự cần thiết của bảo hiểm hưu trí là không thể phủ nhận, vì nó đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho người lao động sau khi họ ngừng làm việc.

Sự phát triển kinh tế đi đôi với sự củng cố hệ thống an sinh xã hội, trong đó chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò trụ cột quan trọng Chính sách này không chỉ góp phần ổn định xã hội mà còn hỗ trợ thực hiện mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đồng thời thúc đẩy sự giàu mạnh của đất nước.

Chế độ hưu trí đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động, giúp tích lũy thu nhập cho họ khi hết tuổi lao động Bảo hiểm hưu trí không chỉ đảm bảo đời sống cho người về hưu mà còn góp phần ổn định và gắn bó xã hội Với tỷ lệ người già ngày càng tăng, việc duy trì ổn định đời sống cho nhóm này trở nên cần thiết Ngoài ra, khi nghỉ hưu, người lao động có cơ hội sống thoải mái và an nhàn hơn, trong khi những người có trình độ vẫn có thể tiếp tục cống hiến và truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau.

Người lao động có sự đảm bảo về thu nhập khi nghỉ hưu giúp họ yên tâm làm việc với năng suất và chất lượng cao hơn Điều này cũng khuyến khích họ tiết kiệm trong quá trình lao động, từ đó giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội trong tương lai.

Trong suốt lịch sử, nhu cầu an dưỡng tuổi già mà không lo lắng về thu nhập và cuộc sống là điều tất yếu của con người Khi về già, sức lao động giảm sút, khiến họ không thể tạo ra thu nhập Do đó, cần có một khoản tài chính ổn định hàng tháng để trang trải chi phí sinh hoạt Khi mô hình dân số nước ta chuyển sang dân số già, nhu cầu này ngày càng lớn và gánh nặng xã hội cũng tăng lên Vì vậy, bảo hiểm hưu trí trở thành giải pháp quan trọng cho các chính sách an sinh xã hội của mọi quốc gia.

2.1.3.2 Chế độ hưu trí a) Đối tượng hưởng chế độ hưu trí

Theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm

Giới thiệu về máy rút tiền tự động và thẻ ATM

2.2.1 Giới thiệu về máy rút tiền tự động:

2.2.1.1 Lịch sử ra đời của máy rút tiền tự động

Sự xuất hiện của máy rút tiền tự động đã cách mạng hóa hoạt động của các ngân hàng toàn cầu Nhờ vào khả năng giao dịch tự động, khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ một cách thuận tiện hơn.

Còn nhiều tranh cãi về người sáng chế máy ATM, nhưng Luther George Simjian, một nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ, được cho là người đầu tiên phát triển "máy có lỗ đặt áp vào tường" cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính Ông đã bắt đầu đăng ký bằng sáng chế cho ý tưởng này vào năm 1939 và cố gắng thuyết phục Ngân hàng Citicorp tham gia vào dự án.

Sau khi thử nghiệm lắp đặt máy phát tiền tự động, chỉ sau 6 tháng, người ta đã phải tháo dỡ loại máy này do nhu cầu sử dụng không cao.

Máy phát tiền mặt tự động đầu tiên được cho là do John Shepherd-Barron sáng chế vào giữa thập niên 1960, xuất phát từ nhu cầu cá nhân của ông về việc rút tiền từ ngân hàng bất cứ lúc nào Máy rút tiền tự động này có khả năng thực hiện giao dịch 24/7 và được lắp đặt lần đầu tiên tại chi nhánh Ngân hàng Barclays ở London vào năm 1967, cho phép khách hàng rút tối đa 10 bảng Anh mỗi lần Tuy nhiên, các chuyên gia không công nhận đây là máy ATM thực thụ vì nó luôn nuốt thẻ, buộc khách hàng phải mua thẻ mới để thực hiện giao dịch tiếp theo.

Năm 1969, tại Ngân hàng Chemical Bank ở New York, Don Wetzel - Phó giám đốc chi nhánh kế hoạch sản phẩm của Docutel, đã giới thiệu máy ATM đầu tiên Đây được coi là bước khởi đầu cho sự phát triển của công nghệ rút tiền tự động mà chúng ta sử dụng ngày nay.

1969, Chemical Bank phát động chiến dịch quảng cáo ATM rầm rộ với khẩu ngữ:

Kể từ ngày 2/9, ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng và sẽ không đóng cửa nữa, giúp khách hàng không cần xếp hàng chờ đợi để rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng.

Sau khi Chemical Bank khởi xướng, nhiều ngân hàng đã nhanh chóng triển khai lắp đặt và quảng bá máy ATM, hiện tại Mỹ có tới 371.000 máy ATM được sử dụng, không chỉ tại siêu thị và sân bay mà còn ở các cửa hàng thức ăn nhanh như McDonald's và các cửa hàng rượu ATM đã trở thành một phần thiết yếu trong đời sống hàng ngày, xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới, từ vành đai Bắc Cực đến trạm quan sát McMurdo Station ở Nam Cực Trong những thập kỷ qua, công nghệ không dây đã giúp lắp đặt máy ATM tại các khu vực nông thôn và các địa điểm tạm thời như buổi hòa nhạc, lễ hội và tàu du lịch.

Máy rút tiền tự động, hay còn gọi là máy giao dịch tự động, là thiết bị ngân hàng giúp khách hàng thực hiện các giao dịch mà không cần đến nhân viên Thiết bị này nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, và cho phép khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, cũng như thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.

2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển Tuy nhiên, xét về mặt thời gian, kinh doanh thẻ là ngành kinh doanh tương đối mới mẻ với sự ra đời và phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay

Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ được ghi nhận vào năm

Năm 1914, công ty Western Union của Mỹ đã giới thiệu dịch vụ thanh toán theo yêu cầu khách hàng bằng cách phát hành thẻ kim loại Thẻ này không chỉ giúp nhận dạng khách hàng mà còn lưu giữ thông tin quan trọng được in nổi trên bề mặt.

Vào năm 1924, công ty General Petroleum của Mỹ đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên, cho phép khách hàng dễ dàng mua xăng dầu tại các cửa hàng của công ty trên toàn quốc Sự tiện lợi của thẻ Western Union đã thúc đẩy sự phát triển này, đánh dấu bước khởi đầu cho việc ra đời những thẻ nhựa sau này.

Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners Club, do ông Frank McNamara sáng lập Ý tưởng này ra đời khi ông quên mang theo ví tiền tại một bữa tiệc Đến năm 1958, American Express cũng phát hành thẻ nhựa, tập trung vào du lịch và giải trí Cuối những năm 1960, một số ngân hàng Mỹ đã hợp tác phát hành thẻ của riêng mình, tạo nền tảng cho sự ra đời của hai loại thẻ phổ biến nhất hiện nay: thẻ Visa và Master.

Hiện nay, bốn loại thẻ nhựa phổ biến được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên toàn cầu đã du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 90 Tuy nhiên, tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chính trong đời sống hàng ngày của người dân.

Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa thẻ ATM, sau đây là một vài định nghĩa về thẻ ATM:

Thẻ ATM là công cụ thanh toán không tiền mặt do ngân hàng phát hành, cho phép người dùng rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền và in sao kê tại các máy ATM.

Thẻ thanh toán là công cụ ghi lại các khoản tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ, kết nối với hệ thống mạng máy tính của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính Phương thức này mang lại khả năng thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và an toàn cho tất cả các bên liên quan trong giao dịch.

2.2.2.3 Tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ

Tổng quan cơ sở lý thuyết

Bài viết này tập trung vào ý định sử dụng và trình bày hai học thuyết quan trọng liên quan đến ý định và hành vi của cá nhân, bao gồm thuyết hành vi dự định và mô hình chấp nhận công nghệ Cả hai học thuyết này đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm.

2.3.1 Mô hình lý thuyết về thuyết hành động hợp lý – TRA (Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý TRA được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein,

Nghiên cứu năm 1975 chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán chính xác nhất về hành vi mua sắm Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua, cần xem xét hai yếu tố quan trọng: thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định qua nhận thức về các thuộc tính sản phẩm Người tiêu dùng thường chú ý đến những thuộc tính mang lại lợi ích cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau Bằng cách hiểu trọng số của các thuộc tính này, chúng ta có thể dự đoán chính xác hơn về sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng thông qua ý kiến của những người có liên quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ tác động của yếu tố này phụ thuộc vào sự ủng hộ hoặc phản đối của những người này đối với việc mua sắm và động cơ của người tiêu dùng trong việc làm theo mong muốn của họ Sự thân thiết và niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng cao thì ảnh hưởng đến quyết định mua càng lớn Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động khác nhau tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của những người này.

Mô hình TRA liên kết các thành phần thái độ, cho thấy rằng thái độ không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua, nhưng lại có thể giải thích ý định hành vi Ý định hành vi phản ánh trạng thái quyết định mua hoặc không mua sản phẩm/dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Trước khi thực hiện hành vi mua, ý định mua đã được hình thành trong tâm trí người tiêu dùng Do đó, hành vi mua được hình thành từ ý định, chịu ảnh hưởng bởi thái độ cá nhân và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).

Hình 2.1: Mô hình hành động hợp lý - TRA 2.3.2 Mô hình hành vi dự định – TPB (Theory of Planned Behavior)

Thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen phát triển vào năm 1991 là một cải tiến của Thuyết hành động hợp lý, nhằm khắc phục những giới hạn trong việc kiểm soát hành vi của con người Theo Ajzen, yếu tố quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến ý định hành vi là Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control), phản ánh mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, cũng như sự kiểm soát hay hạn chế đối với hành động đó.

Hình 2.2: Mô hình hành vi dự định -TPB

2.3.3 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (Technology Acceptance Model)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), được phát triển bởi Davis vào năm 1989, dựa trên lý thuyết hành động hợp lý (TRA), thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý định và hành vi của người dùng đối với công nghệ thông tin Mô hình này chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người dùng trong việc chấp nhận và sử dụng công nghệ mới là rất quan trọng.

Trong mô hình, cảm nhận tính hữu ích (PU) và cảm nhận sự dễ dàng sử dụng (PEU) là hai yếu tố then chốt ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng thực tế của người dùng Theo Davis (1989), PU được định nghĩa là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc, trong khi PEU phản ánh niềm tin của họ rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp tiết kiệm công sức.

Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ -TAM

Chuẩn chủ quan Ý định hành vi Hành vi

Kiểm soát hành vi nhận thức

Thái độ hướng đến sử dụng

Sử dụng hệ thống thực sự Nhận thức tính dễ sử dụng

2.3.4 Mô hình kết hợp TPB – TAM

Nghiên cứu của Taylor và Todd (1995) chỉ ra rằng mô hình TAM có khả năng dự đoán hành vi sử dụng công nghệ mới và việc áp dụng thực tế, tuy nhiên, mô hình này thiếu hai yếu tố quan trọng là yếu tố xã hội và kiểm soát hành vi, những yếu tố đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng công nghệ mới Để khắc phục điều này, Taylor và Todd đã đề xuất một mô hình kết hợp giữa TAM và TPB, gọi là mô hình TAM-TPB.

Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất

Dựa trên việc nghiên cứu các lý thuyết toàn cầu và điều kiện thực tế tại thành phố Mỹ Tho, tác giả sẽ đề xuất các khái niệm cho mô hình nghiên cứu, tham khảo từ các nghiên cứu trước trong cùng lĩnh vực này.

2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM 2.4.1.1 Ảnh hưởng của nhận thức sự hữu ích

Nhận thức hữu ích là một yếu tố quan trọng trong mô hình TAM truyền thống, đóng vai trò then chốt trong việc áp dụng công nghệ mới Được định nghĩa là mức độ mà người dùng tin tưởng rằng việc sử dụng một hệ thống sẽ cải thiện hiệu suất công việc của họ (Davis, 1989), nhận thức hữu ích ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng công nghệ.

Phần lớn người hưu trí cho rằng việc nhận lương hưu qua ATM hay tiền mặt đều có giá trị như nhau Tuy nhiên, họ chỉ đánh giá cao hình thức nhận lương hưu qua ATM khi nhận thức được lợi ích mà nó mang lại Theo mô hình TAM, nhận thức về tính hữu ích sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng và mục đích sử dụng hình thức nhận tiền này.

Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 1 (H1): Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM của đối tượng hưu trí

2.4.1.2 Ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng

Nhận thức về tính dễ sử dụng là mức độ mà cá nhân cảm thấy việc sử dụng một hệ thống cụ thể không tốn nhiều công sức (Davis, 1989) Các hệ thống công nghệ đổi mới được đánh giá là dễ sử dụng và ít phức tạp sẽ có khả năng cao hơn trong việc được chấp nhận và sử dụng bởi người dùng tiềm năng (Davis và cộng sự, 1989).

Tính dễ sử dụng của hệ thống ATM được nhận thức khi người hưu trí cảm thấy nó không phức tạp, dễ hiểu và dễ học Do đó, yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng các công nghệ mới của người tiêu dùng.

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, một hệ thống dễ sử dụng cần sở hữu giao diện thân thiện với các bước rõ ràng và dễ thấy Nội dung phải phù hợp, đồ họa được bố trí hợp lý, cùng với các chức năng hữu ích, thông báo lỗi rõ ràng và các lệnh dễ hiểu.

Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 2 (H2): Nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến ý định chọn hình thức nhận lương hưu qua ATM của đối tượng hưu trí

2.4.1.3 Ảnh hưởng của chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan là nhận thức của cá nhân về áp lực xã hội ảnh hưởng đến hành vi của họ (Ajzen, 1991) Mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và quyết định hành vi là cốt lõi của TRA và TPB, với ảnh hưởng tích cực từ chuẩn chủ quan đến hành vi Khi cá nhân cảm nhận kỳ vọng xã hội cao, họ có xu hướng tuân theo chuẩn chủ quan mạnh mẽ hơn và sẵn sàng nhận lời khuyên từ các nguồn tham khảo, dẫn đến quyết định thực hiện hành vi (Ajzen, 1985, 1991) Nghiên cứu thực nghiệm về sự tham gia cũng khẳng định rằng chuẩn chủ quan có vai trò quyết định trong việc sử dụng hệ thống thông tin (Hartwick và Barki, 1994).

Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 3 (H3): Cảm nhận chuẩn chủ quan ảnh hưởng tích cực đến ý định chọn hình thức nhận lương hưu qua ATM của đối tượng hưu trí

2.4.1.4 Ảnh hưởng của nhận thức tín nhiệm

Nhận thức tín nhiệm là yếu tố quan trọng quyết định mức độ chấp nhận rủi ro của người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ ATM Rủi ro trong các giao dịch tài chính có thể làm giảm niềm tin, nhưng khi người tiêu dùng tin tưởng, họ sẽ có xu hướng chọn nhận lương hưu qua ATM Do đó, tín nhiệm đóng vai trò then chốt trong việc khuyến khích người hưu trí lựa chọn phương thức này Nếu hệ thống không được người dùng tin tưởng, việc tăng cường số lượng người nhận trợ cấp BHXH sẽ gặp nhiều khó khăn.

Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 4 (H4): Cảm nhận tín nhiệm có tác động tích cực đến ý định chọn hình thức nhận lương hưu qua ATM của đối tượng hưu trí

Trong các nghiên cứu về ý định sử dụng thẻ ATM, yếu tố chi phí thường không được chú trọng so với các tiêu chí khác Khi khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ, họ phải trả một khoản chi phí để đổi lấy giá trị sử dụng Chi phí này được xem là cái phải đánh đổi để có được dịch vụ mong muốn Theo Thông tư số 35/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, có 6 loại phí cơ bản áp dụng cho thẻ ghi nợ nội địa, có hiệu lực từ ngày 1/3/2013 Người dùng thường phải chịu 2 loại phí cố định, ngoài phí rút tiền ngoại mạng, còn có nhiều phí khác như phí rút tiền nội mạng và phí chuyển khoản Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của First cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét các yếu tố chi phí trong quyết định sử dụng thẻ ATM.

Annapolis (2007) [24] đã chỉ ra vấn đề về chi phí là 1 trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng

Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 5 (H5): Chi phí có tác động tích cực đến ý định chọn hình thức nhận lương hưu qua ATM của đối tượng hưu trí

2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo

2.4.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên các tiền đề lý thuyết và thực tiễn chi trả lương hưu tại thành phố Mỹ Tho, mô hình nghiên cứu được đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và phân phối lương hưu.

Hình 2.5: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ CỦA TÁC GIẢ

Thang điểm 5 Likert với 5 mức độ như sau: Hoàn toàn không đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý

Thang đo về ý định nhận lương hưu bằng hình thức ATM tại thành phố Mỹ Tho gồm 5 nhân tố với 23 yếu tố như sau:

CHI PHÍ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ATM

STT Diễn giải Mã hóa Nguồn

Nhận thức về hữu ích TC

1 Sử dụng thẻ ATM giúp tôi tiết kiệm thời gian HI1

Davis (1985), Davis và ctg (1989), Phạm Thị Minh Lý & Bùi Ngọc Tuấn Anh

2 Sử dụng thẻ ATM giúp công việc của tôi dễ dàng hơn HI2

3 Sử dụng thẻ ATM giúp cho chất lượng cuộc sống tốt hơn HI3

4 Sử dụng thẻ ATM là phong cách sống hiện đại HI4

Nhận thức tính dễ sử dụng SD

5 Tôi tin rằng tôi có thể dễ dàng học cách sử dụng thẻ ATM SD1

Davis (1985), Davis và ctg (1989), Hoàng Thị Phương Thảo (2013)

6 Tôi tin rằng tôi có thể nhanh chóng sử dụng thành thạo thẻ ATM SD2

7 Tôi tin rằng các chức năng về thẻ ATM thì dễ hiểu và rõ ràng SD3

8 Gia đình và bạn bè có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của tôi CQ1

9 Đồng nghiệp của tôi có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của tôi CQ2

10 Các phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của tôi CQ3

11 Tôi thấy hầu hết mọi người xung quanh tôi đều sử dụng thẻ ATM CQ4

Nhận thức về sự tín nhiệm TN

12 Tôi nghĩ rằng thông tin cá nhân sẽ được bảo mật khi sử dụng thẻ ATM TN1 Hanudin Amin

13 Tôi hoàn toàn an tâm khi thực hiện các giao dịch qua thiết bị thẻ ATM TN2 Minh Lý & Bùi

14 Tôi tin rằng các giao dịch thẻ ATM sẽ được thực hiện chính xác TN3

15 Tôi tin rằng các giao thẻ ATM sẽ diễn ra dễ dàng TN4

16 Tôi cảm thấy chi phí mở thẻ ATM rất đắt CP1

Tôi cảm thấy chi phí sử dụng thẻ ATM là rất đắt tiền (phí quản lý tài khoản, phí dịch vụ

18 Tôi sẽ không sử dụng thẻ ATM vì chi phí của nó CP3

19 Tôi thích hình thức nhận tiền mặt hơn hình thức sử dụng thẻ ATM CP4 Ý định sử dụng YD

Khi có điều kiện thích hợp (khả năng tài chính, giá dịch vụ, yêu cầu công việc…) tôi sẽ sử dụng thẻ ATM

(1989), Phạm Thị Minh Lý & Bùi Ngọc Tuấn Anh

21 Tôi có ý định sử dụng thẻ ATM YD2

22 Tôi tin rằng tôi sẽ sử dụng thẻ ATM YD3

23 Tôi sẽ sử dụng thẻ ATM ngay từ bây giờ YD4

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:

H1: Cảm nhận hữu dụng khi sử dụng thẻ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng thẻ ATM

H2: Cảm nhận tính dễ dàng sử dụng khi sử dụng thẻ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng thẻ ATM

H3: Chuẩn chủ quan của cá nhân khách hàng có ảnh hưởng ý định sử dụng thẻ cùng chiều và trực tiếp đến ý định sử dụng thẻ ATM

H4: Cảm nhận về chi phí khi sử dụng thẻ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng thẻ ATM

H5: Cảm nhận tín nhiệm có ảnh hưởng cùng chiều và trực tiếp đến ý định sử dụng thẻ ATM

Chương 2 đã tổng hợp các nghiên cứu trước cho thấy ý định là yếu tố quan trọng dẫn đến hành vi của mỗi cá nhân Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên hai mô hình chủ đạo đó là Thuyết hành vi dự định và Mô hình chấp nhận công nghệ và kết hợp với các yếu tố khác phù hợp với điều kiện của thành phố Mỹ Tho

Có 5 nhân tố được hình thành từ cơ sở lý thuyết, đó là Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức về tính dễ sử dụng, Nhận thức kiểm soát hành vi, Chuẩn chủ quan và Chi phí

Mô hình nghiên cứu có một biến phụ thuộc là ý định sử dụng thẻ ATM Mô hình với 5 giả thuyết tác giả đưa ra có quan hệ đồng biến.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Tình hình chi trả lương hưu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[7]. Phạm Thị Minh Lý và Bùi Ngọc Tuấn Anh (2012), Quan hệ giữa yếu tố nhận thức với ý định sử dụng dịch vụ thương mại đi động tại thành phố Hồ Chí Minh.Tạp chí kinh tế & phát triển, 184, 37-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí kinh tế & phát triển, 184
Tác giả: Phạm Thị Minh Lý và Bùi Ngọc Tuấn Anh
Năm: 2012
[8]. Đỗ Hùng Mạnh (2011), Nâng cao chất lượng dịch vụ chi trả lương hưu qua tài khoản ATM trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng dịch vụ chi trả lương hưu qua tài khoản ATM trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Đỗ Hùng Mạnh
Năm: 2011
[10]. Nguyễn Đinh Yến Oanh, Phạm Thụy Bích Uyên (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mai đi động của người tiêu dùng tỉnh An Giang. Tạp chí Kinh tế, 144-160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế
Tác giả: Nguyễn Đinh Yến Oanh, Phạm Thụy Bích Uyên
Năm: 2016
[12]. Hoàng Thị Phương Thảo (2013). Dự định của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình đi động. Tạp chí khoa học trường Đại Học Mở TP.HCM , tập 32, số 4 [13]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2005) Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học trường Đại Học Mở TP.HCM" , tập 32, số 4 [13]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2005) "Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh
Tác giả: Hoàng Thị Phương Thảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2013
[14]. Nguyễn Đình Thọ (2013) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
[16]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS tập 1, tập 2, TP HCM, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS tập 1, tập 2
Tác giả: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
[17]. Trường đại học Lao động - xã hội (2008). Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội.B Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo hiểm xã hội
Tác giả: Trường đại học Lao động - xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2008
[18]. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research, Reading. MA: Addison-Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research, Reading
Tác giả: Ajzen, I., & Fishbein, M
Năm: 1975
[1]. Bảo hiểm xã hội Tiền Giang (2019), Báo cáo tình hình thực hiện công tác năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020”, Trang thông tin điện tử Khác
[2]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2019), Công văn số 1078/BHXH-TCKT ngày 04/4/2019 về việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp cho người hưởng qua tài khoản ATM Khác
[3]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2019), Công văn số 2965/BHXH-TCKT ngày 15/8/2019 về việc giao chỉ tiêu phấn đấu chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của BHXH Việt Nam Khác
[4]. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 Khác
[5]. Chính Phủ (2015), Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xă hội về bảo hiểm xă hội bắt buộc Khác
[6]. Chính Phủ (2019), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Khác
[9]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 35/2012/TT-NHNN quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa Khác
[15]. Thủ tướng chính phủ (2018), Quyết định 241/QĐ-TTG ngày 23/02/2018 về việc phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công Khác
[19]. Ajzen, I, & Fishbein, M (1985). The prediction of Behavior from attitudinal and normative variables. Journal of experimental social Psychology Khác
[21]. Davis, Fred D., (1989). Perceived ease of use and user acceptance of information technology. MIS quarterly Khác
[22].Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and humandecision processes Khác
[23]. Hartwick, J. and Barki, H. (1994) Explaining the role of user participation in information system use Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN