1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng kiến thức về chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại khoa quốc tế bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa

55 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kiến Thức Về Chế Độ Ăn Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Tại Khoa Quốc Tế - Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Hoàng Thị Thu Phương
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Bùi Thị Khánh Thuận
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Nội Người Lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 880,64 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Định nghĩa, tiêu chuẩnchẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường (14)
      • 1.1.2. Biến chứng (15)
      • 1.1.3. Điều trị và tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 (19)
      • 1.3.4. Các biện pháp điều trị cho người bệnh đái tháo đường type 2 (20)
      • 1.3.5. Tuân thủ điều trị (24)
      • 1.3.6. Chế độ ăn dành cho người bệnh đái tháo đường (25)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 1.2.1. Tình hình các nghiên cứu bệnh đái tháo đường type 2 (31)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về kiến thức và sự tuân thủ điều trị, chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2 (33)
  • CHƯƠNG 2: MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ (36)
    • 2.1. Thông tin chung về bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa (36)
    • 2.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type (37)
      • 2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia khảo sát (37)
      • 2.2.2. Thời gian mắc bệnh (37)
      • 2.2.3. Kiến thức về tác dụng của chế độ ăn (38)
      • 2.2.4. Kiến thức về chế độ ăn (38)
      • 2.2.6. Kiến thức về cách chế biến thức ăn (40)
      • 2.2.7. Kiến thức về các thức ăn nên tránh (40)
      • 2.2.8. Kiến thức về thời điểm ăn hợp lý (41)
  • CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN (42)
    • 3.1. Những việc đã thực hiện tại đơn vị (42)
    • 3.2. Những nội dung còn tồn tại (42)
    • 3.3. Một số giải pháp khắc phục (44)
      • 3.3.1. Đối với bệnh viện (44)
      • 3.3.2. Đối với NVYT (44)
      • 3.3.3. Đối với người bệnh (44)
  • KẾT LUẬN (45)
    • 1. Về phía Bệnh viện (47)
    • 2. Về phía NVYT (48)
    • 3. Về phía người bệnh (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Định nghĩa, tiêu chuẩnchẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường 1.1.1.1 Định nghĩa ĐTĐ là một nhóm các bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc kết hợp cả hai Tăng đường máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy chức năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và tim mạch

1.1.1.2 Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Năm 2010, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) cùng với sự đồng thuận của WHO đã khuyến cáo rằng chẩn đoán bệnh tiểu đường (ĐTĐ) cần dựa trên ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn xác định.

Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp chuẩn

* Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói >126mg/dl (≈7.0mmol/l) Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói ít nhất 8 giờ

* Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ >200mg/dl (≈11.1mmol/l) khi làm test dung nạp glucose

Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng dung dịch 75g glucose

Tiêu chuẩn 4 yêu cầu người bệnh phải có triệu chứng điển hình của tăng đường huyết hoặc tăng đường huyết nghiêm trọng, kèm theo kết quả xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên lớn hơn 200 mg/dl (khoảng 11,1 mmol/l).

1 Triệu chứng cổ điển của ĐTĐ bao gồm: uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân không giải thích được

2 Đường huyết ngẫu nhiên là đường huyết đo ở thời điểm bất kỳ khôngliên quan tới bữa ăn

1.1.1.3 Phân loại đái tháo đường

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), ĐTĐ được chia làm 4 loại: ĐTĐ type 1, ĐTĐ type 2, ĐTĐ thai kỳ và các type đặc biệt khác

 Đái tháo đường type 1 (Đái tháo đường phụ thuộc insulin)

Đái tháo đường type 1 chủ yếu xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi, thường liên quan đến yếu tố tự miễn Mặc dù Việt Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia về căn bệnh này, nhưng theo thống kê từ các bệnh viện, tỷ lệ mắc đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 7 - 8% tổng số người bệnh đái tháo đường.

Đái tháo đường type 2, hay còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, thường gặp ở người lớn và được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin cùng với thiếu hụt tiết insulin tương đối Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân không cần insulin để điều trị, nhưng theo thời gian, mức insulin trong máu giảm dần, dẫn đến việc người bệnh phải phụ thuộc vào insulin để duy trì mức đường huyết ổn định.

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ thai kỳ) là tình trạng thường gặp ở 1-2% phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong lần mang thai đầu tiên, do sự tăng đường huyết hoặc giảm dung nạp glucose Tình trạng này thường tự biến mất sau khi sinh, nhưng có thể làm tăng nguy cơ phát triển thành đái tháo đường thực sự trong tương lai.

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) xuất phát từ khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, làm giảm hoạt tính của insulin, có thể liên quan đến các bệnh lý của tụy ngoại tiết và các bệnh nội tiết khác.

Biến chứng cấp tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bao gồm tăng thẩm thấu do lượng glucose trong máu cao, hạ glucose máu và nhiễm toan lactique Trong khi đó, bệnh nhân đái tháo đường type 1 thường gặp biến chứng nhiễm toan cetone.

Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS) thường xảy ra ở người già, đặc biệt khi chức năng thận suy giảm và rối loạn khát xuất hiện Biến chứng này có thể nghiêm trọng, dẫn đến hôn mê với độ thẩm thấu HT > 340 mOsm/Kg nước mà không có nhiễm toan ceton Lâm sàng diễn biến nhanh chóng với triệu chứng mất nước, sốt và rối loạn ý thức như sững sờ, hôn mê và co giật Mất nước xảy ra chủ yếu ở nội bào, biểu hiện qua thở nhanh, nông mà không có mùi cetone.

Là triệu chứng đáng ngại, nhất là ở người bệnh già đái tháo đường type

Điều trị bằng sulfonylureas cần được chú ý đối với bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh tự động, vì tình trạng này có thể làm giảm khả năng tiết catécholamine, dẫn đến việc che giấu triệu chứng hạ glucose máu Hạ glucose máu ở người cao tuổi mắc đái tháo đường có thể gây ra các tai biến mạch máu não hoặc mạch vành, từ đó làm tăng tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường Ngay cả những cơn hạ glucose máu mức độ vừa nếu xảy ra nhiều lần cũng có thể gây hại nghiêm trọng và không thể hồi phục.

Bệnh nhân đái tháo đường type 2 lớn tuổi thường gặp tổn thương suy tế bào gan hoặc suy thận do điều trị bằng Biguanide Nhiễm toan cetone đái tháo đường (DKA) hiếm gặp ở người bệnh đái tháo đường type 1 và type 2, với triệu chứng tiền triệu kín đáo như mệt mỏi, chán ăn, và nôn mửa Đau vùng thượng vị và tiểu nhiều, khát nước, cùng với nước tiểu có cetone > ++ là những dấu hiệu cảnh báo Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện nhanh chóng trong vài giờ hoặc vài ngày, với tốc độ xuất hiện là yếu tố tiên lượng chính Dấu lâm sàng rõ ràng bao gồm khó thở do nhiễm toan, thở nhanh 25 lần/phút, và khó thở kiểu Kussmaul Rối loạn ý thức có thể xảy ra, nhưng thường không có dấu thần kinh khu trú Bệnh nhân có dấu hiệu mất nước nội và ngoại bào, rối loạn tiêu hóa như nôn mửa và đau bụng, cùng với hơi thở có mùi acetone và hạ nhiệt thường gặp.

- Rối loạn kali máu: giờ đầu bình thường hoặc tăng, nhưng giảm nhanh trong 3 giờ sau Vì thế theo dõi điện tim đều đặn là cần thiết

+Bệnh lý võng mạc đái tháo đường:

Mù có thể do bệnh lý võng mạc đái tháo đường, được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn không tăng sinh (NPDR) và giai đoạn tăng sinh (PDR) Giai đoạn NPDR là giai đoạn đầu, trong khi PDR là giai đoạn nặng hơn, có thể dẫn đến mất thị lực nghiêm trọng.

Ngoài biến chứng vi mạch võng mạc, mắt còn có thể gặp các vấn đề như rối loạn chiết quang gây ra hiện tượng nhìn rõ khi sáng và mờ khi tối, rối loạn màu sắc (xanh, vàng), đục thủy tinh thể, viêm thần kinh thị, liệt cơ vận nhãn và glaucome do tăng sinh mạch máu tại mống mắt, làm cản trở lưu thông dịch kính giữa tiền phòng và hậu phòng.

+Bệnh lý vi mạch thận (bệnh lý thận đái tháo đường):

Bệnh lý võng mạc thường xảy ra đồng thời với suy thận mạn tiến triển, là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này Triệu chứng nổi bật ở giai đoạn sớm là sự xuất hiện của protein niệu sau 10-15 năm mắc bệnh đái tháo đường, với biểu hiện đầu tiên là albumine niệu vi thể.

Biến chứng thần kinh đái tháo đường được định nghĩa theo ADA 2005 là sự xuất hiện của triệu chứng và/hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên ở người đái tháo đường, sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác Chẩn đoán bệnh lý này thường thực hiện theo phương pháp loại trừ và thường đi kèm với bệnh lý võng mạc và bệnh lý thận, tạo thành "tam bệnh" (triopathie) đặc trưng của đái tháo đường.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình các nghiên cứu bệnh đái tháo đường type 2

Trong hai thập kỷ qua, tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường trên toàn cầu đã gia tăng và dự kiến sẽ tiếp tục tăng, trở thành gánh nặng cho xã hội Tại châu Á, đái tháo đường type 2 phổ biến ở những người trên 30 tuổi, trong khi ở châu Âu, bệnh thường xuất hiện sau tuổi 50, chiếm 85-90% các trường hợp Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh ở người từ 65 tuổi trở lên lên tới 16% Sự gia tăng bệnh đái tháo đường type 2 theo độ tuổi có liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó có sự thay đổi chuyển hóa carbohydrate theo tuổi tác, giải thích lý do tại sao nhiều người mang gen di truyền đái tháo đường nhưng không phát bệnh cho đến khi về già.

Nghiên cứu cho thấy lối sống công nghiệp hiện đại có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường, với tỷ lệ mắc bệnh ở người sống nội thành cao gấp 2 - 3 lần so với người sống ngoại thành, theo các công bố dịch tễ tại Tunisia và Úc.

Theo các chuyên gia của WHO, béo phì là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh đái tháo đường type 2 Các phương pháp chẩn đoán béo phì như chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số vòng bụng, mông được sử dụng phổ biến WHO đã thống nhất tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì, tuy nhiên, tiêu chuẩn này có sự khác biệt giữa các vùng địa lý và châu lục Béo phì là quá trình tích lũy mỡ kéo dài, dẫn đến suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại nhiễm mỡ và tích tụ triglycerid Đái tháo đường lâm sàng thường xuất hiện khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans bị tổn thương ở người béo phì.

Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ĐTĐ đã tăng đáng kể qua các năm, với số liệu năm 1990 ghi nhận 1,2% tại Hà Nội, 0,95% tại Huế và 2,52% tại thành phố Hồ Chí Minh Đến năm 2012, một nghiên cứu tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ người mắc ĐTĐ đã tăng gấp 2,16 lần so với 10 năm trước Một nghiên cứu khác được thực hiện trên 2394 người từ 30 đến 64 tuổi đang sinh sống tại Việt Nam cũng chỉ ra sự gia tăng này.

4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ là 4,6%

Năm 2009, Tạ Thị Tuyết Mai đã thực hiện nghiên cứu trên 2.331 người từ 40 đến 60 tuổi tại nội thành TP Hồ Chí Minh, và kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là 11,2%.

Theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm 2012, Việt Nam ghi nhận 3,2 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% dân số trưởng thành, trong đó 65% bệnh nhân không biết mình mắc bệnh Tỷ lệ bệnh nhân tăng từ 8% đến 10% mỗi năm, khiến Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh đái tháo đường nhanh nhất thế giới.

Nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển (2012) tại Bệnh viện lão khoa Trung ương cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú chỉ đạt 14,2% Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ bao gồm chế độ ăn hợp lý, chế độ luyện tập, việc sử dụng thuốc, theo dõi glucose máu tại nhà và khám sức khỏe định kỳ Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ về khuyến cáo hạn chế uống rượu/bia và không hút thuốc lá.

1.2.2 Các nghiên cứu về kiến thức và sự tuân thủ điều trị, chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2

Trong điều trị bệnh đái tháo đường, sự phối hợp của người bệnh trong chế độ ăn uống là rất quan trọng Nghiên cứu của Trần Văn Văn và Lê Minh Phương tại Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang cho thấy 69% người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn, trong khi 65% có kiến thức đúng về chế độ tập luyện Mặc dù 87% người bệnh nhận thức chế độ ăn là quan trọng và 82% cho rằng tập luyện cũng quan trọng, nhưng vẫn có nhiều người chưa áp dụng chế độ ăn hợp lý Chỉ 75% người bệnh tham gia tập luyện thể dục thể thao và chỉ 46% biết tự theo dõi đường huyết của mình.

Nghiên cứu của Bùi Thị Khánh Thuận chỉ ra rằng 53% người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn, trong khi 47% còn lại chưa có kiến thức chính xác.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ái Xuân trên 330 bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2014 – 2015 cho thấy rằng 73,9% người bệnh có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị Đặc biệt, tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng đạt 78,8%, cho thấy sự quan tâm của bệnh nhân đối với việc duy trì sức khỏe thông qua chế độ ăn uống hợp lý.

Tỉ lệ tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay cho thấy 62,1% người bệnh tuân thủ đúng việc sử dụng thuốc, 71,2% kiểm soát đường huyết, nhưng chỉ có 26,4% tham gia khám định kỳ Điều này cho thấy vẫn còn 26% người bệnh chưa có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị, dẫn đến những hậu quả nguy hiểm Nghiên cứu cho thấy việc trang bị kiến thức đúng có thể giúp người bệnh ngăn ngừa diễn biến xấu và xử trí kịp thời Mục tiêu điều trị ĐTĐ chủ yếu là thay đổi chế độ ăn uống và tập luyện, tuy nhiên, việc thay đổi thói quen ăn uống là rất khó khăn, do đó cần hướng dẫn người bệnh thực hiện tốt chế độ ăn uống để hạn chế biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống Nghiên cứu của Bùi Nam Trung và Đỗ Quang Tuyền năm 2012 cho thấy 98,8% bệnh nhân có kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm, nhưng chỉ 17,6% biết cần tránh dưa hấu và 21,5% biết cần tránh dứa Điều này cho thấy người bệnh chưa quan tâm đúng mức đến chế độ ăn kiêng, mặc dù đây là phần quan trọng trong chiến lược điều trị nhằm kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh nhân ĐTĐ nên hạn chế thực phẩm có chỉ số đường cao như bánh mỳ, bột dong, dưa hấu, dứa và khoai nướng, đồng thời tăng cường chất xơ từ rau củ quả Bệnh nhân cũng nên chia nhỏ bữa ăn thành 3 bữa chính và 1-3 bữa phụ để ổn định đường máu Nghiên cứu cho thấy 44,8% bệnh nhân tiêu thụ ít rau quả hơn khuyến cáo, trong khi tần suất tiêu thụ thực phẩm theo khuyến cáo chủ yếu là rau, trái cây như xoài, chuối, táo, nho và các loại đậu như đậu phụ.

Mặc dù các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao như dứa, bánh mì trắng và dưa hấu không nên được tiêu thụ, nhưng dứa vẫn được tiêu thụ phổ biến hàng ngày Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều bệnh nhân tin vào những lời truyền miệng rằng dứa tốt cho người già Thêm vào đó, một số bệnh nhân cảm thấy rằng tư vấn từ nhân viên y tế còn chung chung và không rõ ràng, khiến họ không biết nên ăn hay tránh loại thực phẩm nào Việc lựa chọn thực phẩm không đúng cách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị và khó kiểm soát nồng độ đường huyết, làm tăng nguy cơ biến chứng bệnh tiểu đường Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát chế độ ăn uống và tổ chức các buổi gặp gỡ giữa bác sĩ và bệnh nhân tại bệnh viện.

Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường type 2 vẫn còn thiếu kiến thức về chế độ ăn uống, điều này có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ chế độ ăn của họ Do đó, việc tuyên truyền và tư vấn về chế độ ăn cho người bệnh là rất quan trọng để cải thiện sức khỏe và quản lý bệnh.

MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

Thông tin chung về bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa

Bệnh viện ĐK tỉnh Thanh Hóa, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa, là bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô 1.200 giường bệnh và hơn 1.250 cán bộ, viên chức Đây là trung tâm y tế chuyên sâu và hiện đại nhất tỉnh, sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao Bệnh viện đã phát triển bền vững với cơ sở hạ tầng khang trang và trang thiết bị y tế hiện đại, cung cấp nhiều dịch vụ kỹ thuật y tế chất lượng Đội ngũ thầy thuốc và cán bộ khoa học được đào tạo bài bản, có chuyên môn giỏi và uy tín, không ngừng nâng cao trình độ học vấn và nghiên cứu khoa học, nhiều người đã đạt danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc ưu tú.

Với đội ngũ hơn 500 cán bộ, viên chức có trình độ đại học trở lên, trong đó có 35 tiến sĩ, 114 bác sĩ chuyên khoa I, 50 dược sĩ và 93 bác sĩ đa khoa, cùng với hơn 10 thạc sĩ chuyên khoa I điều dưỡng, 150 cử nhân điều dưỡng, và 715 điều dưỡng, kỹ thuật viên, chúng tôi tự hào về chất lượng nhân lực Sự đa dạng trong chuyên môn và trình độ học vấn của nhân viên, bao gồm 179 nhân viên ở các chuyên ngành khác, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho cộng đồng.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bệnh viện tỉnh Thanh Hóa đã nỗ lực tối đa trong công tác khám chữa bệnh, phục vụ 99.127 lượt bệnh nhân ngoại trú, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2020, và 37.946 bệnh nhân nội trú, tăng 10% Trung bình mỗi tháng, Khoa Quốc tế tiếp nhận khoảng 250 bệnh nhân điều trị nội trú, trong đó có 50 bệnh nhân mắc bệnh Đái tháo đường type 2.

Thực trạng kiến thức về chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type

2.2.1.Đặc điểm chung của đối tượng tham gia khảo sát

Bảng 2 1 Phân bố tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn của đối tượng khảosát

Thông tin chung của NB Số lượng Tỷ lệ %

Trung cấp trở lên 17 34 Nhận xét: Bảng 2.1 cho thấy, Trong 50NB tham gia phỏng vấn có 10

Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 80%, trong khi chỉ có 10 bệnh nhân dưới 60 tuổi, chiếm 20% Về địa lý, 30 bệnh nhân sống ở thành phố, chiếm 60%, và 20 bệnh nhân sống ở nông thôn, chiếm 40% Đặc biệt, số bệnh nhân có trình độ học vấn trung học phổ thông là 23 người, chiếm 46%, cho thấy đây là nhóm có tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu.

Bảng 2 2 Phân bố thời gian mắc bệnh của đối tượng tham gia khảo sát Thời gian mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ(%)

Bảng 2.2 chỉ ra rằng trong số những người mắc bệnh, 19 người có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, chiếm tỷ lệ cao nhất là 38% Trong khi đó, 15 người mắc bệnh trên 10 năm chiếm 30%, và 16 người mắc bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm 32%.

2.2.3 Kiến thức về tác dụng của chế độ ăn

Bảng 2 3 Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về tác dụng của chế độ ăn

Nội dung Trả lời đúng Trả lời sai

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Chế độ ăn hợp lý giúp ổn định đường máu 34 68 16 36

Chế độ ăn hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các biến chứng của bệnh đái tháo đường Nhận thức về lợi ích của chế độ ăn là động lực giúp người bệnh thực hiện chế độ ăn đúng cách Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy kiến thức của người bệnh về chế độ ăn chưa tốt, với 68% người bệnh nhận thức rằng chế độ ăn hợp lý có thể ổn định đường máu và 38% cho rằng đây là biện pháp quan trọng để hạn chế biến chứng của bệnh.

2.2.4 Kiến thức về chế độ ăn

Bảng 2 4 Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về chế độ ăn

Nội dung Trả lời đúng Trả lời sai

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Ăn hạn chế đường (Glucose) 46 92 7 8 Ăn hạn chế muối (ăn nhạt) 2 56 22 44 Ăn hạn chế mỡ 36 72 14 28

Mang theo ít bánh/kẹo bên người đề phòng hạ đường huyết 30 60 20 40

Chế độ ăn hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đường huyết và hạn chế biến chứng cho người bệnh ĐTĐ Tuy nhiên, khảo sát cho thấy kiến thức của người bệnh về chế độ ăn uống chưa cao, với 92% biết về chế độ ăn chứa glucose và 72% về chế độ ăn mỡ, nhưng chỉ có 56% và 64% biết đến chế độ ăn muối và rau xanh Biến chứng hạ đường huyết là một vấn đề thường gặp ở người bệnh ĐTĐ, vì vậy Hội nội tiết khuyến cáo người bệnh nên mang theo bánh hoặc kẹo để xử lý kịp thời khi có dấu hiệu hạ đường huyết Thế nhưng, chỉ có 60% người bệnh được khảo sát nhận thức được điều này.

2.2.5 Kiến thức tuân thủ thực hành về chế độ dinh dưỡng của đối tượng khảo sát

Bảng 2 5 Thực trạng tuân thủ thực hành về chế độ ăn uống của đối tượng khảo sát

Trả lời đúng Trả lời sai

Cách chia bữa ăn/ngày đúng cách 8 16 42 84

Có thói quen ăn sáng 14 28 36 72

Sử dụng rau xanh trong bữa ăn hàng ngày là rất quan trọng để cung cấp vitamin và khoáng chất cho cơ thể Đồng thời, cần hạn chế thực phẩm có glucid và thực phẩm chế biến sẵn để duy trì sức khỏe Việc lựa chọn và sử dụng quả chín đúng cách cũng góp phần vào chế độ ăn uống lành mạnh Cuối cùng, việc chọn thực phẩm giàu chất đạm là cần thiết để hỗ trợ sự phát triển và phục hồi cơ bắp.

Lựa chọn và sử dụng các loại dầu, mỡ(động thực vật trong chế biến bữa ăn đúng)

Lựa chọn và sử dụng các loại đồ uống hạn chế

Bảng 2.6 cho thấy có 42 người, chiếm 84%, sử dụng rau xanh đúng cách trong bữa ăn hàng ngày Bên cạnh đó, 29 người đã lựa chọn và sử dụng các loại dầu mỡ phù hợp trong chế biến thức ăn, đạt tỷ lệ cao thứ hai.

Theo khảo sát, có 58% người tham gia thực hiện đúng chế độ ăn uống, tuy nhiên, 48 người (chiếm 96%) vẫn chưa thực hành đúng trong việc sử dụng thực phẩm chứa glucid Bên cạnh đó, 47 người (94%) chưa hạn chế đúng mức việc tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn, 41 người (82%) không lựa chọn và sử dụng quả chín một cách hợp lý, và 29 người (58%) chưa chú ý đến việc lựa chọn và sử dụng các loại đồ uống hạn chế.

2.2.6 Kiến thức về cách chế biến thức ăn

Bảng 2 6 Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về cách chế biến thức ăn

Nội dung SL Tỷ lệ (%)

Cách chế biến thực phẩm là yếu tố quan trọng đối với người bệnh ĐTĐ, với khuyến nghị nên ưu tiên luộc chín thay vì chiên xào nướng Tại khoa Quốc tế - bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá, chỉ 56% bệnh nhân nhận thức đúng về phương pháp chế biến này, trong khi 36% cho rằng nên chế biến kỹ hơn, và 18% vẫn chọn chiên/xào, nướng Đáng chú ý, 6% bệnh nhân không biết cách chế biến thực phẩm phù hợp.

2.2.7 Kiến thức về các thức ăn nên tránh

Bảng 2 7 Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về các thức ăn nên tránh

Nội dung SL Tỷ lệ (%)

Thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn 14 28

Theo khuyến cáo của WHO, bệnh nhân ĐTĐ nên hạn chế tiêu thụ thực phẩm có chỉ số đường cao như bánh kẹo, hoa quả khô và tinh bột, đồng thời cũng cần tránh các thực phẩm chứa nhiều chất béo, chất bảo quản và muối Mặc dù nhiều bệnh nhân đã nhận thức được các thực phẩm cần tránh như bánh kẹo và nước ngọt (94%), thịt chứa nhiều mỡ (72%), và tinh bột (82%), nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết đến những thực phẩm như hoa quả khô và thực phẩm chế biến sẵn.

2.2.8 Kiến thức về thời điểm ăn hợp lý

Bảng 2 8 Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về thời điểm ăn hợp lý

Nội dung Trả lời đúng Trả lời sai

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Không nên ăn quá no trong một bữa 36 72 14 28 Trước khi tập luyện, lao động nặng người bệnh nên bổ sung năng lượng phù hợp với cường độ hoạt động

Sự hiểu biết của bệnh nhân Đái tháo đường type 2 tại Khoa Quốc tế - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa về thời điểm ăn uống hợp lý còn nhiều hạn chế Chỉ có 72% bệnh nhân nhận thức được rằng không nên ăn quá no trong một bữa, và 64% biết rằng không nên bỏ bữa Đặc biệt, có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân không biết rằng nên chia thành nhiều bữa ăn, với 62% không nhận thức được việc cần bổ sung năng lượng phù hợp trước khi tập luyện hoặc lao động nặng.

BÀN LUẬN

Những việc đã thực hiện tại đơn vị

Người bệnh đã có kiến thức cơ bản về chế độ ăn uống, như cần hạn chế đường và mỡ, đồng thời biết tránh các thực phẩm như bánh kẹo, nước ngọt và thịt chứa nhiều mỡ Họ cũng nhận thức được việc không nên ăn quá no trong một bữa và không bỏ bữa Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết cách bổ sung năng lượng phù hợp trước khi tập luyện hoặc lao động nặng, dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể.

- Có được những điều trên là do:

+ Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho người bệnh ĐTĐ đã được triển khai tại bệnh viện, tại khoa

Hình ảnh: Buổi giáo dục sức khỏe được lồng ghép với sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp Bệnh viện tại BVĐK Tỉnh Thanh Hóa

+ Người bệnh cũng được phát một số tờ rơi, hướng dẫn về cách tự chăm sóc

+Người bệnh đái tháo đường đã tìm hiểu kiến thức tự chăm sóc qua thông tin đại chúng.

Những nội dung còn tồn tại

Tại khoa điều trị, sự đông đúc của người bệnh kết hợp với tình trạng nhân lực không ổn định, đặc biệt là đội ngũ điều dưỡng, đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.

+ Các khoa chưa có phòng truyền thông riêng để tư vấn GDSK

Có thể thành lập CLB cho người bệnh nhằm tạo cơ hội cho họ chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức lẫn nhau Tuy nhiên, hoạt động của CLB chưa diễn ra liên tục, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay.

+ Thời gian tư vấn cho người bệnh chưa nhiều

+ Khoa Dinh dưỡng có nhưng chưa cung cấp chế độ ăn cho người bệnh theo chế độ bệnh lý

 Về phía nhân viên y tế/điều dưỡng:

+Kĩ năng về vấn đề tư vấn, giáo dục sức khỏe củađiều dưỡng trong khoa còn chưa đồng đều, thời gian dành cho việc GDSK còn ít

+ Do khối lượng công việc quá nhiều nên việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người bệnh vẫn chưa thực sự được quan tâm

Điều dưỡng hiện chưa được đào tạo bài bản về phương pháp giáo dục sức khỏe cho người bệnh, dẫn đến kỹ năng tư vấn chưa đạt hiệu quả cao Sự thiếu tự tin trong việc tư vấn giáo dục sức khỏe cũng là một yếu tố cản trở khả năng hỗ trợ người bệnh của điều dưỡng.

+ Hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh mang tính chất 1 chiều, đơn điệu, chưa thu hút được sự quan tâm của người bệnh

+ Nội dung giáo dục sức khỏe còn chung chung, chưa cụ thể, người bệnh chưa thực sự hiểu để có thể áp dụng thực tế

Bệnh tật kéo dài gây gánh nặng tài chính cho người bệnh, khi họ phải chi trả chi phí điều trị mà không thể tạo ra thu nhập Những khó khăn và thiếu thốn trong cuộc sống hàng ngày không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn dễ dẫn đến sang chấn tinh thần, gây ra cảm giác chán nản và tuyệt vọng.

Do sự khác biệt về tuổi tác, trình độ dân trí, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và khả năng tiếp thu của từng bệnh nhân, một số người vẫn chưa tuân thủ đúng hướng dẫn của cán bộ y tế về chế độ ăn.

Một số giải pháp khắc phục

- Bổ sung thêm nhân lực phục vụ người bệnh

- Mở các lớp tập huấn về công tác tư vấn GDSK cho người bệnh

Mỗi khoa sẽ được bố trí một phòng truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) dành cho bệnh nhân nội trú, trang bị đầy đủ các phương tiện như bàn ghế, ti vi và áp phích treo ở vị trí dễ nhìn Phòng này cũng cung cấp tài liệu về bệnh đái tháo đường để bệnh nhân và người nhà có thể tham khảo, nhằm nâng cao hiểu biết và hỗ trợ trong quá trình điều trị.

Để duy trì hoạt động của câu lạc bộ bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), cần tổ chức các buổi thảo luận và họp hội đồng định kỳ tại cấp khoa và bệnh viện Những buổi họp này sẽ tạo điều kiện cho bệnh nhân tự trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm về chế độ ăn uống, từ đó nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe cho cộng đồng bệnh nhân ĐTĐ.

Khoa Dinh dưỡng cung cấp chế độ ăn bệnh lý cho bệnh nhân đang điều trị, đồng thời hướng dẫn người bệnh và gia đình về chế độ ăn uống phù hợp khi ra viện.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bệnh ĐTĐ đặc biệt là kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe

-Chuẩn bị tốt cho các buổi GDSK và sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông GDSK như pano, áp phích, sách, báo, tạp chí, tờ rơi

- Trong quá trình GDSK phải xác định đối tượng được GDSK để có biện pháp GDSK phù hợp

- Tham gia các câu lạc bộ sức khỏe để tăng cường kiến thức cũng như có các kỹ năng tự chăm sóc, phòng biến chứng…

- Tham gia bảo hiểm y tế để yên tâm điều trị

- Kiểm soát đường huyết, tái khám định kì

- Duy trì thói quen sống – sinh hoạt lành mạnh để có sức khỏe tốt, phòng ngừa biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Tạ Văn Bình (2007), Làm gì để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm gì để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
5. Tạ Văn Bình (2007), Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người bệnh đái tháo đường cần biết
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2007
8.Nguyễn Mạnh Dũng (2007), "Đánh giá nhận thức của người bệnh đái tháo đường về chế độ ăn uống và tập luyện thể lực", Tạp chí Y học thực hành, Số 731, tr 191 - 195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nhận thức của người bệnh đái tháo đường về chế độ ăn uống và tập luyện thể lực
Tác giả: Nguyễn Mạnh Dũng
Năm: 2007
9. Đỗ Quang Tuyển (2012), Mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám, Bệnh viện lão khoa Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám
Tác giả: Đỗ Quang Tuyển
Nhà XB: Trường Đại học Y tế công cộng
Năm: 2012
10.Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Lâm (2008), Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vị chuyển đổi thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vị chuyển đổi thực phẩm
Tác giả: Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
11.Phạm Văn Khôi (2011), Thực trạng tư vấn dinh dưỡng, nuôi dưỡng và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tư vấn dinh dưỡng, nuôi dưỡng và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Phạm Văn Khôi
Nhà XB: trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2011
12.Nguyễn Trung Kiên và Lưu Thị Hồng Vân (2010), "Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đái tháo đường type II tại Bệnh viện Hòa Bình - Tỉnh Bạc Liêu năm 2010", Y học Thực hành, Số 736 (5), tr 20 - 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đái tháo đường type II tại Bệnh viện Hòa Bình - Tỉnh Bạc Liêu năm 2010
Tác giả: Nguyễn Trung Kiên, Lưu Thị Hồng Vân
Nhà XB: Y học Thực hành
Năm: 2010
13.Trần Hoa Vân, Lê Minh Phượng(2012), "Khảo sát đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện của người bệnh ĐTĐ type II tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang”, Tạp chí Y học thực hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện của người bệnh ĐTĐ type II tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Tác giả: Trần Hoa Vân, Lê Minh Phượng
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2012
14.Bùi Khánh Thuận (2009), Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và luyện tập ở người bệnh đái tháo đường type II tại Bệnh viên Nhân Dân 115, Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và luyện tập ở người bệnh đái tháo đường type II tại Bệnh viên Nhân Dân 115
Tác giả: Bùi Khánh Thuận
Nhà XB: trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2009
16. Internation Diabetes Federation (2012), "Annual Report 2012", The International Diabetes Federation, pg.12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annual Report 2012
Tác giả: Internation Diabetes Federation
Nhà XB: The International Diabetes Federation
Năm: 2012
17. Mafauzy M, Hussein Z và Chan SP (2008), "The status of Diabetes control in Malaysia: Results of DiabCare", Med Journal Malaysia. Vol. 66 (3), pg. 175 -178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The status of Diabetes control in Malaysia: Results of DiabCare
Tác giả: Mafauzy M, Hussein Z, Chan SP
Nhà XB: Med Journal Malaysia
Năm: 2008
18. N. Shah Viral, P. K. Kamdar và Nishit Shah (2009), "Assessing the knowledge, attitudes and practice of typ 2 diabetes among patients of Saurashtra region, Gujarat", PMC2822215, Vol. 29(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the knowledge, attitudes and practice of typ 2 diabetes among patients of Saurashtra region, Gujarat
Tác giả: N. Shah Viral, P. K. Kamdar, Nishit Shah
Nhà XB: PMC
Năm: 2009
19. Peter R (1998), "Compliance with antihypertensive therapy: raising the bar ofexpectation", The American Journal of managed care, Vol. 4(7), pg.957 - 966 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compliance with antihypertensive therapy: raising the bar of expectation
Tác giả: Peter R
Nhà XB: The American Journal of Managed Care
Năm: 1998
1. Bệnh viện ĐK tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo sơ kết hoạt động 06 đầu năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2021 Khác
2. Tạ Văn Bình (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội Khác
3. Tạ văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam - các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
6. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
7.Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09/09/2011 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type II, Bộ Y tế, Hà Nội Khác
15.WHO (2003), Tuyên bố Tây Thái Bình Dương về bệnh đái tháo đường-Kế hoạch hành động giai đoạn 2000-2025, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w