1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe người bệnh tăng huyết áp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

47 43 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Giáo Dục Sức Khỏe Người Bệnh Tăng Huyết Áp Của Điều Dưỡng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Nguyễn Thị Phương Minh
Người hướng dẫn TS. Vũ Văn Đẩu
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (14)
    • 1. Cơ sở lý luận (14)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (23)
  • CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (29)
    • 1. Thông tin chung về khoa Nội Tim mạch – BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc (0)
    • 2. Khảo sát thực trạng GDSK cho người bệnh THA tại khoa Nội Tim mạch BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc (0)
  • CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN (36)
    • 3.1. Thực trạng của vấn đề (36)
    • 3.2. Giải pháp (40)
  • KẾT LUẬN (41)
    • 1. Thực trạng GDSK (41)
    • 2. Các giải pháp ........................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................ PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................................ PHỤ LỤC 3 (41)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN Chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Điều dưỡng Nội với đề tài “Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe người bệnh tăng huyết áp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1 Một số định nghĩa a Khái niệm về giáo dục sức khỏe [1]

Giáo dục sức khỏe là một quá trình có mục đích và kế hoạch nhằm thay đổi suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của con người Mục tiêu của nó là chuyển hóa những hành vi không có lợi cho sức khỏe thành những hành vi tích cực, từ đó bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, tập thể và cộng đồng.

GDSK phòng chống tăng huyết áp là một quá trình có mục đích và kế hoạch, nhằm nâng cao hiểu biết về bệnh Tăng huyết áp Quá trình này không chỉ giúp người bệnh thay đổi thái độ mà còn khuyến khích thực hành các hành vi lối sống lành mạnh, từ đó bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

GDSK phòng chống tăng huyết áp ảnh hưởng đến ba lĩnh vực chính: nâng cao kiến thức về sức khỏe, thay đổi thái độ đối với sức khỏe và cải thiện thực hành bảo vệ sức khỏe Hiểu rõ khái niệm huyết áp và tình trạng tăng huyết áp là yếu tố quan trọng trong việc quản lý và phòng ngừa bệnh lý này.

Huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch, cần thiết để vận chuyển máu nuôi dưỡng các mô trong cơ thể Nó được thể hiện qua hai chỉ số.

 Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mmHg

 Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mmHg

Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp cao hơn mức bình thường, được xác định khi huyết áp tâm thu đạt từ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90mmHg trở lên, theo tổ chức y tế thế giới.

1.2 Phân loại giai đoạn tăng huyết áp [4]

Khái niệm HA tâm thu

HA bình thường < 130 và/hoặc < 85

Tăng huyết áp Độ I 140 - 159 và/hoặc 90 - 99 Độ II 160 - 179 và/hoặc 100 - 109 Độ III ≥ 180 và/hoặc ≥ 110

THA tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90

 THA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140 mmHg

 THA dao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140 mmHg không thường xuyên

Cơn tăng huyết áp (THA) xảy ra khi huyết áp bình thường hoặc gần bình thường bỗng nhiên tăng vọt, và những cơn này thường tiềm ẩn nguy cơ tai biến cao.

 THA nguyên phát (vô căn)

 THA thứ phát Đối với người bệnh THA khi đo lần đầu: huyết áp (max): 140-159 mmHg, HA (min):90-99 mmHg cần khẳng định lại trong vòng 1-2 tuần

Nếu đo HA lần đầu >160/100 mmHg thì có thể xác định là THA

Để xác định chính xác liệu một người có bị tăng huyết áp (HA) hay không, cần phải thực hiện nhiều lần đo trong ngày hoặc thậm chí trong tháng, vì HA có thể thay đổi trong những điều kiện nhất định Người bệnh cần tuân thủ các yêu cầu như không hút thuốc lá hoặc uống cà phê ít nhất 30 phút trước khi đo, giữ tinh thần thoải mái và thực hiện đo đúng phương pháp.

1.3 Các nguyên nhân gây tăng huyết áp [4] [5]

Mặc dù nguyên nhân chính xác của tăng huyết áp vẫn chưa được xác định, nhưng có nhiều yếu tố có liên quan chặt chẽ đến bệnh này.

- Béo phì hoặc dư cân

- Công việc đòi hỏi phải ngồi lâu

- Thiếu hoạt động thể lực

- Lượng muối ăn vào nhiều

- Thiếu hấp thu calci, kali, magiê

- Các loại thuốc ví dụ như thuốc ngừa Tăng huyết áp dạng uống

- Gen: yếu tố về gia đình có người tiền căn bị tăng huyết áp

- Bướu hay các bệnh lý của tuyến thượng thận hay tuyến giáp

1.4 Những triệu chứng tăng huyết áp có thể có như [4] [5]

- Có vấn đề về thị giác

- Các vấn đề về hô hấp

1.5 Các biến chứng thường gặp của tăng huyết áp [4] [5]

*Các biến chứng tim mạch:

THA lâu ngày có thể gây hư tổn lớp nội mạc của mạch vành, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân tử Cholesterol tỷ trọng thấp (Cholesterol-LDL) xâm nhập vào thành mạch, gây ra tình trạng xơ vữa động mạch.

Khi máu vào lớp áo trong động mạch vành, nó hình thành mãng xơ vữa động mạch, dẫn đến hẹp mạch vành Người bệnh sẽ cảm thấy đau ngực và ngẹn trước ngực khi gắng sức, cơn đau giảm khi ngừng hoạt động, biểu hiện của bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ Đau có thể lan lên cổ, tay trái và ra sau lưng Nếu mãng xơ vữa động mạch nứt hoặc vỡ, cục huyết khối hình thành, gây tắc mạch vành và dẫn đến nhồi máu cơ tim Trong trường hợp nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ trải qua cơn đau dữ dội trước ngực, khó thở, ra mồ hôi, và cơn đau có thể lan lên cổ, tay trái và ra sau lưng.

- THA làm cơ tim phì đại (cơ tim dầy lên)

Bệnh nhân mắc nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp (THA) sẽ trải qua tình trạng một vùng cơ tim bị tổn thương, không còn khả năng co bóp, dẫn đến suy tim Nếu THA kéo dài mà không được điều trị, nó sẽ gây ra sự phì đại cơ tim, từ đó cũng dẫn đến suy tim.

* Các biến chứng về não:

Xuất huyết não xảy ra khi huyết áp tăng cao, khiến mạch máu não không chịu được áp lực và bị vỡ Tình trạng này có thể dẫn đến liệt nửa người, liệt hoàn toàn, và trong trường hợp nặng, có thể gây tử vong Triệu chứng của bệnh nhân phụ thuộc vào kích thước và vị trí vùng xuất huyết.

Nhũn não xảy ra khi quá trình THA làm hẹp mạch máu cung cấp cho não, tương tự như tình trạng hư hỏng ở mạch vành Khi mảng xơ vữa bị nứt hoặc vỡ, nó có thể dẫn đến việc hình thành cục máu đông, gây tắc nghẽn mạch máu não và làm chết một vùng não, hiện tượng này được gọi là nhũn não.

Thiếu máu não là tình trạng do tăng huyết áp (THA) gây hẹp động mạch cảnh và động mạch não, dẫn đến việc cung cấp máu lên não không đủ Điều này khiến người bệnh cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, và có thể dẫn đến tình trạng bất tỉnh.

* Các biến chứng về thận:

- THA làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm người bệnh tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận

- THA còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận

* Các biến chứng về mắt:

Tăng huyết áp (THA) gây hư hại cho mạch máu võng mạc, làm cho thành động mạch dày và cứng, dẫn đến hẹp lòng mạch Quá trình xơ cứng thành mạch khiến động mạch đè bẹp tĩnh mạch, cản trở tuần hoàn và làm tình trạng mắt của bệnh nhân ngày càng xấu đi theo các giai đoạn Ngoài ra, THA còn gây xuất huyết võng mạc và phù đĩa thị giác, làm giảm thị lực và có thể dẫn đến mù lòa.

* Các biến chứng về mạch ngoại vi:

- THA làm động mạch chủ phình to, có thể bóc tách và vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người

Cơ sở thực tiễn

Mỗi năm, khoảng 7,1 triệu người trên toàn thế giới tử vong do tăng huyết áp, chiếm 13% tổng tỷ lệ tử vong và 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, với 64 triệu người sống trong tình trạng tàn phế Tỷ lệ tăng huyết áp tại các nước Âu-Mỹ khá cao, dao động từ 15-20% dân số Dự báo, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn toàn cầu sẽ tăng từ 26,4% vào năm 2000 (khoảng 1 tỷ người) lên 29,2% vào năm 2025 (khoảng 1,5 tỷ người).

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 26,4% vào năm 2000 lên 29,2% vào năm 2025, tương đương với 1,56 tỷ người Tại Mỹ, tỷ lệ THA ghi nhận là 28% vào năm 2003 và 29% vào năm 2004.

Theo nghiên cứu của Peter C.G (1990), có hơn 58 triệu người Mỹ mắc tăng huyết áp Tỷ lệ mắc bệnh này trên toàn thế giới có sự khác biệt, dao động từ 6% đến 30% dân số Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp ở Pháp vào năm 1994 là 41%, trong khi ở Canada cũng ghi nhận tỷ lệ tương tự.

(1995) là 22%; Hungary (1996) là 26,2%; Tây Ban Nha ( 1996) là 30%; Cu Ba

(1998) là 44%; Pikine – senegen ( 1995) là 10,43%; Thành thị ấn Độ (1997) là 23,7%;[22]

Một nghiên cứu năm 2001 về tỷ lệ mắc và kiểm soát bệnh tăng huyết áp (THA) ở người cao tuổi tại Bangladesh và Ấn Độ cho thấy tỷ lệ hiện mắc THA ở nhóm này lên tới 65% Trong số đó, 45% đã được phát hiện và điều trị, trong khi 40% được điều trị bằng thuốc, nhưng chỉ có 10% trong số họ đạt hiệu quả điều trị.

Một nghiên cứu về sức khỏe tim mạch tại Đức năm 1995 đã khảo sát 23.129 đối tượng từ 18-74 tuổi và xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) chung là 20%, trong đó nam giới chiếm 26% và nữ giới chiếm 19% Tương tự, một nghiên cứu ở Ấn Độ năm 1997 cho thấy tỷ lệ THA là 23,7%, trong khi nghiên cứu tại Venezuela cùng năm ghi nhận tỷ lệ THA lên tới 36,9%, với 45,2% ở nam và 28,9% ở nữ.

Nghiên cứu của Sonia Hammami tại Tuydizia năm 2011 cho thấy 81% người tham gia nhận thức được việc mình bị tăng huyết áp (THA) Trong số người cao tuổi mắc THA, 78,4% đã được điều trị, nhưng chỉ có 30,7% trong số đó được điều trị đúng cách.

2.1.2 Thực trạng về giáo dục sức khỏe

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) đóng vai trò thiết yếu trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là nội dung hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu Hiện nay, trên toàn cầu, GDSK cho bệnh nhân được thực hiện qua nhiều hình thức và nội dung phong phú, bao gồm tư vấn sức khỏe, thảo luận nhóm, tờ rơi, pano, và áp phích, với các bài viết khoa học chi tiết, mang tính xây dựng và giáo dục.

Tổ chức GDSK tại Ấn Độ hiệu quả khi có sự đa dạng trong các đơn vị kỹ thuật và sự hiện diện của các cơ quan GDSK ở mọi tuyến Sự phối hợp giữa các cơ quan GDSK nhà nước và các chương trình GDSK của tổ chức phi chính phủ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

14 gồm 7 đơn vị kỹ thuật chính là: Đào tạo, truyền thông, biên tập, GDSK, nghiên cứu và đánh giá, thực địa và mô phỏng, đơn vị GDSK ở trường học [23]

Nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe (GDSK) tại các quốc gia thường rất đa dạng, bao gồm bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ đa khoa, nhà tâm lý học, y tá, bác sĩ gia đình, nhà dịch tễ học và nhà quản lý Tùy thuộc vào vị trí công tác, các cán bộ này có thể tham gia vào các hoạt động GDSK với mức độ khác nhau, từ tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân đến tổ chức chương trình truyền thông, thiết kế phương tiện truyền thông và lập kế hoạch chiến lược cho các hoạt động GDSK.

2.2.1 Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA

Tại Việt Nam gần đây bệnh có xu hướng tăng rõ rệt Sau hơn 30 năm, từ

1960 đến 1999, tỷ lệ THA tăng từ 2-3% lên thành 16,05% (tăng 6-8 lần) và người trên 65 tuổi khoảng 50% bị THA Tỷ lệ trên toàn quốc năm 1992 là 11,78%, năm

2002 ở miền Bắc là 16,62% và Hà Nội là 23,2%, năm 2004 ở thành phố Hồ Chí Minh là 20,52% [3]

Tại Hải Dương, tỷ lệ THA ở người 50-80 tuổi là 28,2% và năm 2007 tỷ lệ này là 19,1% ở người trưởng thành [9]

Nghiên cứu của Trần Thiện Thuần năm 2006 tại quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 50,61% bệnh nhân THA thiếu kiến thức về bệnh lý và cách theo dõi, điều trị Nguyên nhân chính dẫn đến kiến thức thấp là do thiếu thông tin (61,6%) và trình độ học vấn thấp (54% có trình độ từ cấp II trở xuống) Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức sai về theo dõi và điều trị THA lên tới 74%, trong đó thái độ sai của bệnh nhân xuất phát từ thiếu kiến thức và hoàn cảnh kinh tế khó khăn Hơn nữa, 55% bệnh nhân thực hành sai trong việc theo dõi và điều trị bệnh, nguyên nhân cũng liên quan đến kiến thức sai và hoàn cảnh kinh tế Công tác quản lý bệnh nhân THA còn chưa hiệu quả, với 52% bệnh nhân không đến đúng cơ sở y tế để khám bệnh.

Số còn lại tuy có đến với cơ quan y tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79,3% [14]

Nghiên cứu của Hoàng Cao Sạ năm 2014 về kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại khu vực nông thôn Hà Nội và Vĩnh Phúc cho thấy 33,2% người mắc THA không biết huyết áp bình thường là bao nhiêu, và 87,6% không biết các độ phân loại huyết áp Kiến thức về nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây THA còn hạn chế, với 87,9% người mắc không nhận thức được nguy cơ đột quỵ não, trong khi dưới 43% không biết đến các biến chứng như suy tim, suy thận, và tổn thương đáy mắt Hơn nữa, 28% bệnh nhân không hiểu cách điều trị THA đúng cách, và 89,9% có quan niệm sai lầm rằng bệnh THA có thể chữa khỏi hoàn toàn Đặc biệt, 38,7% người mắc THA không tuân thủ điều trị hoặc điều trị không liên tục.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Út và cộng sự năm 2007 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương đã chỉ ra kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân bị tăng huyết áp (THA) Kết quả cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và cải thiện thói quen chăm sóc sức khỏe cho nhóm bệnh nhân này.

- Có 71,7% số bệnh nhân biết biến chứng của THA là liệt nửa người

- Có 68,4% số bệnh nhân biết biến chứng của THA là suy tim

- Có 91,4% số bệnh nhân biết phòng THA bằng cách hạn chế ăn mặn,

- Có 92,9% biết phòng THA bằng cách tập thể dục hay đi bộ

- Trên 94% bệnh nhân được bác sỹ khuyên giảm ăn mặn để làm giảm huyết áp

- Có 81,1% được bác sỹ khuyên uống rượu vừa phải để làm giảm THA

- Có 96,2 % bệnh nhân đồng ý hoạt động thể lực như đi bộ, tập thể lực là cần thiết cho người THA

- Có 89,6% bệnh nhân hoạt động thể lực như tập thể dục hay đi bộ để kiểm soát cân nặng và huyết áp

- Có 93,7% bệnh nhân đồng ý rằng người bị THA nên ăn kiêng một số thực phẩm để kiểm soát cân nặng

- Có 92,2% bệnh nhân cho rằng ăn mỡ ít hơn so với trước đây

- Bệnh nhân đồng ý giảm ăn mặn 96,7%

- Bệnh nhân thực hành theo lời khuyên của bác sỹ bệnh viện là 89,6%

- Bệnh nhân có thực hành giảm ăn mặn 92,7%

- Có 69,7% biết bớt muối hay nước mắm vào thức ăn khi nấu để phòng ngừa THA

- Về thực hành có 86,9% bệnh nhân THA không uống bia

- Có 94,2% bệnh nhân THA không uống rượu nhẹ (rượu trái cây, rượu nếp, rượu vang)

- Có 94,9% bệnh nhân không uống rượu nặng như rượu đế

Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007) đã khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Kết quả cho thấy có sự thiếu hụt trong kiến thức và thái độ của bệnh nhân đối với bệnh tăng huyết áp, ảnh hưởng đến việc quản lý và điều trị bệnh hiệu quả.

Trong một cuộc khảo sát với 200 người về bệnh tăng huyết áp (THA), 72,3% cho biết họ biết về THA nhờ khám định kỳ Chỉ có 46,6% người tham gia biết chính xác ngưỡng huyết áp, trong khi 88% nhận thức được rằng THA là một căn bệnh nguy hiểm Đáng chú ý, 73,3% người được hỏi biết cách chữa trị bệnh này, nhưng chỉ 16% biết ít nhất một loại thuốc trị THA Tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 56,5%, trong khi chỉ 8,9% điều trị thường xuyên và 22,8% mua thuốc theo toa cũ mà không tái khám.

Nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt (2006) cho thấy chỉ có 34,6% người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) nhận thức được tình trạng của mình, trong khi 65,4% không biết mình bị bệnh Chỉ có 24,9% trong số đó đang sử dụng thuốc điều trị Kiến thức của cộng đồng về các yếu tố nguy cơ gây bệnh THA dao động từ 35% đến 85,6%, và về các biến chứng của bệnh THA, mức độ hiểu biết cũng nằm trong khoảng từ 52% đến 84,7%.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Khảo sát thực trạng GDSK cho người bệnh THA tại khoa Nội Tim mạch BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

3.1 Thực trạng của vấn đề Ở nước ta nhận thức được vai trò quan trọng của TT-GDSK trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế rất quan tâm đến hoạt động TT- GDSK Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị đã khẳng địnhcông tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Truyền thông GDSK góp phần tích cực trong tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về y tế, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, góp phần tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Hệ thống truyền thông GDSK ở Việt Nam đã được xây dựng từ cấp cơ sở đến cấp trung ương Trong những năm qua, công tác này đã nỗ lực không ngừng trong việc tuyên truyền và nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh tăng huyết áp (THA) ở Việt Nam đã được tích hợp vào chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống THA Hình thức tuyên truyền GDSK được triển khai đa dạng, bao gồm truyền thông gián tiếp tại các tỉnh, thành phố thông qua các kênh phổ biến như phát thanh, truyền hình, và hệ thống loa truyền thanh tại xã, phường Ngoài ra, thông tin cũng được đăng tải trên báo viết và báo điện tử của Trung ương và địa phương, cùng với các hình thức tư vấn qua điện thoại, Internet và thư từ Các bản tin GDSK được sản xuất nhằm phản ánh các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người bệnh THA, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng.

BÀN LUẬN

Thực trạng của vấn đề

Tại Việt Nam, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 khẳng định rằng TT-GDSK là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng Hoạt động này không chỉ tuyên truyền, phổ biến chính sách y tế của Đảng và Nhà nước mà còn trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để chủ động phòng bệnh, duy trì lối sống vệ sinh, rèn luyện sức khỏe, và tham gia vào các hoạt động bảo vệ sức khỏe, từ đó góp phần tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) là một phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Hệ thống truyền thông GDSK tại Việt Nam đã được xây dựng từ cấp cơ sở đến cấp trung ương, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ sức khỏe Trong những năm qua, công tác này đã có nhiều nỗ lực trong việc tuyên truyền và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đã được tích hợp vào chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống THA Các hình thức tuyên truyền GDSK được triển khai rộng rãi tại các tỉnh thành thông qua nhiều kênh truyền thông phổ biến như phát thanh, truyền hình, hệ thống loa truyền thanh tại xã/phường, và các bài viết trên báo viết cũng như báo điện tử Bên cạnh đó, tư vấn qua điện thoại, Internet và thư từ cũng được áp dụng, cùng với việc sản xuất các bản tin GDSK nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người bệnh THA.

Các hình thức truyền thông trực tiếp đã được triển khai rộng rãi tại các tỉnh và thành phố, bao gồm thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm, tư vấn sức khỏe, tổ chức buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng đồng, và thực hành trình diễn tại bệnh viện Người bệnh tăng huyết áp (THA) được tư vấn trực tiếp, tham gia thảo luận nhóm và họp hội đồng người bệnh để nâng cao nhận thức về sức khỏe.

Để nâng cao nhận thức về bệnh tăng huyết áp (THA), các chương trình giáo dục sức khỏe (GDSK) sẽ được phối hợp xây dựng và phát sóng trên các phương tiện truyền thông từ Trung ương đến địa phương Mục tiêu là cung cấp thông tin và kiến thức về THA cho đông đảo người dân, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng Các chương trình này sẽ được thiết kế ngắn gọn, sinh động với các bài phỏng vấn, thảo luận cùng chuyên gia và tiểu phẩm, tình huống thực tế Không chỉ tập trung vào tuyên truyền, các chương trình còn mang tính giáo dục sâu sắc, giúp mọi người hiểu rõ hơn về bệnh THA Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống THA hướng tới việc thay đổi nhận thức về lối sống, khắc phục quan điểm sai lầm, từ bỏ thói quen xấu và thực hiện lối sống lành mạnh để phòng ngừa bệnh.

Cộng đồng tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về bệnh tăng huyết áp (THA) với sự hợp tác của các cơ quan, đoàn thể và tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân và các trường học Hàng năm, vào ngày 17 tháng 5, cộng đồng tổ chức giao lưu và nói chuyện để hưởng ứng Ngày THA thế giới Tại các địa phương, các buổi sinh hoạt định kỳ của câu lạc bộ người THA được tổ chức, tạo điều kiện cho người dân trao đổi với các chuyên gia về bệnh lý này.

TT-GDSK phối hợp cùng các cơ quan truyền thông để phổ biến kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) Các bài viết này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn cung cấp thông tin chi tiết về bệnh THA, thu hút sự quan tâm từ độc giả qua cả báo in và báo điện tử, góp phần vào việc nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Để nâng cao nhận thức về bệnh tăng huyết áp (THA), cần đặt các bảng tuyên truyền như pano và áp phích tại những vị trí công cộng đông người như bệnh viện tỉnh, bệnh viện quận/huyện và trạm y tế xã/phường Đồng thời, phát tờ rơi dễ hiểu cho các hộ gia đình với nội dung về THA, bao gồm khái niệm THA, các yếu tố nguy cơ, cách phòng ngừa, biến chứng của bệnh và lối sống lành mạnh để phòng chống THA.

Hình 2 : Pano về phòng chống THA

Giải pháp

Nhằm nâng cao chất lượng công tác GDSK cho người bệnh THA tại Khoa Nội – Tim mạch, BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đề xuất một số giải pháp sau:

Mở rộng các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe, cũng như cải thiện kỹ năng giao tiếp và ứng xử với bệnh nhân cho đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng tại khoa Nội Tim mạch.

- Xây dựng những quy định cụ thể về GDSK cho NB tăng HA tại khoa, cụ thể như sau:

+ Điều dưỡng phải tư vấn về bệnh THA cho NB từ khi vào khoa điều trị cho tới khi NB ra viện

+ Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, thảo luận nhóm và tư vấn GDSK cho NB về THA 1 lần/tuần tại buồng bệnh

+ Thành lập và duy trì hoạt động câu lạc bộ người bệnh THA để NB tự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về bệnh THA 1 lần/tháng

Xây dựng tờ rơi và áp phích truyền thông về tăng huyết áp (THA) là cần thiết để nâng cao nhận thức của bệnh nhân Nội dung giáo dục sức khỏe (GDSK) sẽ tập trung vào những kiến thức mà bệnh nhân còn thiếu, bao gồm khái niệm về THA, cách sử dụng thuốc khi ra viện, chế độ ăn uống hợp lý, các biến chứng có thể xảy ra, và cách theo dõi cũng như phòng ngừa bệnh Áp phích sẽ được dán tại bảng tin của khoa và tại các buồng bệnh, trong khi tờ rơi sẽ được phát trong các buổi sinh hoạt chuyên đề và câu lạc bộ của người bệnh để hỗ trợ việc giáo dục và nâng cao hiểu biết về THA.

- Trong quá trình GDSK phải phân loại người bệnh được GDSK để có biện pháp GDSK phù hợp với từng người bệnh

Để nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe cho người bệnh, cần đa dạng hóa các hình thức như tư vấn cá nhân, thảo luận nhóm, tổ chức sinh hoạt chuyên đề và các trò chơi tìm hiểu về bệnh tăng huyết áp.

- Đề xuất khoa Nội Tim mạch bố trí một phòng rộng, thích hợp để tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh THA

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế - Trung tâm TT – GDSK (1990), Giáo trình cơ bản về GDSK 2. Bộ Y tế (2008), Điều dưỡng nội khoa, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cơ bản về GDSK
Tác giả: Bộ Y tế - Trung tâm TT – GDSK
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1990
3. Bộ Y tế (2009), Chương trình mục tiêu quốc gia: Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp (thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, giai đoạn 2006-2010), Tài liệu tập huấn của Bộ Y tế, tháng 19/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình mục tiêu quốc gia: Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Tài liệu tập huấn của Bộ Y tế
Năm: 2009
4. Bộ Y tế (2010), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2010
5. Bộ Y tế - Bệnh viện Bạch Mai (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Hà Nội, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2012
8. Nguyễn Tuấn Khanh (2011), Kiến thức, thực hành về phòng ngừa, điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011, Hội nghi tim mạch miền Trung – Tây Nguyên mở rộng lần thứ VI, chủ biên, TP. Buôn Ma Thuật – tỉnh Đăk Lak Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành về phòng ngừa, điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011
Tác giả: Nguyễn Tuấn Khanh
Nhà XB: Hội nghi tim mạch miền Trung – Tây Nguyên mở rộng lần thứ VI
Năm: 2011
9. Bùi Đức Long (2006), Nghiên cứu tần suất và một số yếu tố nguy cơ của bệnh tăng HA tại tỉnh Hải Dương. Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tần suất và một số yếu tố nguy cơ của bệnh tăng HA tại tỉnh Hải Dương
Tác giả: Bùi Đức Long
Nhà XB: Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội
Năm: 2006
10. Nguyễn Đăng Phải (2000), Điều tra tình hình bệnh tăng huyết áp và xây dựng mô hình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng. Đề tài cấp tỉnh Hải Dương năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra tình hình bệnh tăng huyết áp và xây dựng mô hình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Đăng Phải
Nhà XB: Đề tài cấp tỉnh Hải Dương
Năm: 2000
13. Thông tư 07/2011/TT – BYT, “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
14. Trần Thiện Thuần (2006), “Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân tăng HA tại quận 9 thành phố Hố Chí Minh năm 2006”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh tập 11- số 1, tr127 – 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân tăng HA tại quận 9 thành phố Hố Chí Minh năm 2006
Tác giả: Trần Thiện Thuần
Năm: 2006
15. Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007), “Kiến thức thái độ thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang”, Tạp chí Y học thực hành (709) – Số 3 – 2010, Tr9-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức thái độ thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang
Tác giả: Tạ Văn Trầm, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2007
18. Nguyễn Lân Việt (2007), Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng chống bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng, Đề tài cấp Bộ, chủ biên, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng chống bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2007
19. Hans- Dieter Faulhaber và Feriedrich Cluft (1998), “Treatment of high blood pressure in Germany”, America journal of hypertension, 11 (750-753) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment of high blood pressure in Germany
Tác giả: Hans- Dieter Faulhaber, Feriedrich Cluft
Nhà XB: America journal of hypertension
Năm: 1998
20. Huang Z, Willett WC và Manson JE (1998), “Body weight, weight change, and risk for hypertension women”, Ann intern Med. 128, tr 81-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Body weight, weight change, and risk for hypertension women
Tác giả: Huang Z, Willett WC và Manson JE
Năm: 1998
22. Kearney PM., Whelton M., Whelton PK., et al (2005), “Global burden of hypertension: analysis of worldwide data”, Lancet,365(9455), pp.217-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global burden of hypertension: analysis of worldwide data
Tác giả: Kearney PM., Whelton M., Whelton PK
Nhà XB: Lancet
Năm: 2005
24. Paul K. Whelton (2004), “Epidemiology and the prevention of hypertension”, J Clin Hypertens, 6(11), pp.636-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology and the prevention of hypertension
Tác giả: Paul K. Whelton
Nhà XB: J Clin Hypertens
Năm: 2004
25. Sonia Hammami, et al. (2011), “Awareness, treatment and control of hypertension among the elderly living in their home in Tunisia”, BMC Cardiovascular Disorders,1471 (11), pp. 2261-2265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Awareness, treatment and control of hypertension among the elderly living in their home in Tunisia
Tác giả: Sonia Hammami, et al
Năm: 2011
6. Phạm Tứ Dương (2004), Bệnh tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
7. Phạm Gia Khải (2000), Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội, Kỷ yếu toàn văn Đại hội Tim mạch quốc gia lần thứ VIII Khác
11. Quyết định số 1352/QĐ – BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của BYT về chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam Khác
12. Hoàng Cao Sạ và cộng sự (2014), Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân THA khu vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm 2014, Tạp chí Y – Dược học quân sự số 4 – 2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w