Cơ sở lý luận
Truyền thông và giáo dục sức khỏe
Truyền thông là quá trình trao đổi và chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ và cảm xúc giữa các cá nhân hoặc nhóm, nhằm nâng cao hiểu biết và thay đổi hành vi của cộng đồng.
Truyền thông sức khỏe là quá trình trao đổi thông tin và thông điệp liên quan đến sức khỏe, nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi thái độ, hành vi theo hướng tích cực cho sức khỏe cá nhân, nhóm và cộng đồng, góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể.
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là quá trình trao đổi thông tin về sức khỏe giữa nhiều người, tạo ra diễn đàn thảo luận nhằm hỗ trợ quyết định và hành vi đúng đắn liên quan đến sức khỏe.
Như vậy TT - GDSK là biện pháp quan trọng giúp người dân có kiến thức về sức khỏe, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
Trong tài liệu "Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe" của Bộ Y tế, Trung tâm Giáo dục Sức khỏe (TT - GDSK) được nhấn mạnh là công cụ quan trọng trong việc thay đổi hành vi có hại và thúc đẩy hành vi có lợi cho sức khỏe TT - GDSK không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin mà còn là quá trình nâng cao nhận thức, chuyển đổi thái độ và thực hành các hành vi sức khỏe lành mạnh Qua đó, TT - GDSK góp phần phát triển ý thức cộng đồng và khuyến khích tinh thần tự lực trong việc giải quyết các vấn đề sức khỏe cá nhân và xã hội.
TT - GDSK nhằm mục đích khuyến khích mọi người từ bỏ các hành vi có hại và thực hành những thói quen tích cực cho sức khỏe Đây là một quá trình kéo dài, đòi hỏi sự thực hiện theo kế hoạch và sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau.
TT - GDSK chú trọng vào việc giúp mọi người nhận thức rõ ràng về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, bao gồm cả lợi ích và tác hại Mục tiêu của TT - GDSK là cung cấp kiến thức cần thiết để khuyến khích và hỗ trợ cá nhân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe, đồng thời từ bỏ những thói quen có hại.
Tự quyết định và có trách nhiệm về những hoạt động và biện pháp bảo vệ sức khỏe của mình
Tự giác chấp hành và duy trì các lối sống lành mạnh, từ bỏ những thói quen, tập quán có hại cho sức khỏe
Biết sử dụng các dịch vụ y tế có thể có được để giải quyết các nhu cầu sức khỏe và các vấn đề sức khỏe của mình
Hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe (TT - GDSK) chủ yếu ảnh hưởng đến ba lĩnh vực chính của đối tượng: nâng cao kiến thức về sức khỏe, thay đổi thái độ đối với vấn đề sức khỏe và cải thiện cách ứng xử để giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe.
Phương pháp TT - GDSK trực tiếp [5]
Phương pháp giáo dục sức khỏe (GDSK) trực tiếp là hình thức mà cán bộ và tư vấn viên tương tác mặt đối mặt với đối tượng, thông qua các hoạt động như nói chuyện, tư vấn, thảo luận, và thăm hộ gia đình Đối tượng tham gia GDSK có thể nhanh chóng tiếp nhận thông tin, trong khi cán bộ GDSK nhận được phản hồi ngay lập tức từ họ Điều này giúp phương pháp này có tính điều chỉnh cao, nâng cao hiệu quả của các hoạt động giáo dục sức khỏe.
Thực hiện TT - GDSK trực tiếp luôn có hiệu quả tốt nhất trong việc giúp đối tượng thay đổi hành vi, học được kỹ năng trực tiếp
Phương pháp TT - GDSK gián tiếp [5]
Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) gián tiếp là hình thức mà cán bộ GDSK không tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, mà thay vào đó, thông tin sức khỏe được truyền tải qua các kênh như điện thoại, email, mạng xã hội, hoặc qua các phương tiện đại chúng như loa, tivi, báo in, báo điện tử, tờ rơi và bảng tin Phương pháp này hiện đang được áp dụng rộng rãi cả ở Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt hiệu quả trong việc cung cấp kiến thức về bảo vệ và nâng cao sức khỏe một cách hệ thống Tuy nhiên, để thực hiện phương pháp này, cần có sự đầu tư ban đầu và kỹ thuật cao để sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả.
Phương pháp gián tiếp chủ yếu là quá trình thông tin một chiều
Tư vấn là hình thức truyền thông trực tiếp, mang lại thông tin hữu ích giúp cá nhân nhận thức rõ ràng về hành động của mình, từ đó có thể đưa ra lựa chọn hợp lý để ngăn ngừa các hành vi có thể gây hại cho sức khỏe.
Sau quá trình tư vấn, đối tượng sẽ tự quyết định các lựa chọn của mình chứ không phải do cán bộ tư vấn quyết định
Mục đích của tư vấn GDSK:
Thay đổi nhận thức của đối tượng được tư vấn GDSK là rất quan trọng, và điều này có thể đạt được thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ về các vấn đề sức khỏe Việc này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết mà còn hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến sức khỏe của bản thân.
Giúp đối tượng được tư vấn GDSK nhận thức rõ ràng về tình trạng sức khỏe của mình, từ đó lựa chọn giải pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề sức khỏe hiệu quả.
Nguyên tắc của tư vấn GDSK:
Tôn trọng quyền quyết định của đối tượng
Tôn trọng và giữ bí mật các thông tin của đối tượng
Cung cấp thông tin và sự hỗ trợ cần thiết
Mô hình GATHER là một phương pháp toàn diện mô tả quy trình tư vấn GDSK, bao gồm các bước chính: Chào hỏi và tạo mối quan hệ (Greet), tìm hiểu nhu cầu và mối quan tâm của đối tượng (Ask), hỗ trợ xác định mục đích và hiểu rõ tình huống (Tell), giúp đối tượng đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp (Help), giải thích và hỗ trợ xây dựng kế hoạch hành động (Explain), và cuối cùng là theo dõi hoặc chuyển đến dịch vụ khác nếu cần thiết (Return/ Refer).
1.1.2 Trẻ sinh non Định nghĩa
Trẻ non tháng là những em bé được sinh ra trước 37 tuần tuổi thai, chiếm khoảng 12% tổng số trẻ sinh ra Trong số đó, trẻ sinh ra dưới 28 tuần được gọi là cực non tháng.
34 tuần là non tháng; Trẻ từ 34 - < 37 tuần là trẻ non muộn [8] Đặc điểm hình thể:
Cân nặng < 2500gr, chiều dài < 45cm
Da của trẻ sinh non thường mỏng, đỏ và có nhiều mạch máu dưới da Tổ chức mỡ dưới da phát triển kém, dẫn đến việc da trở nên nhạy cảm hơn Ngoài ra, trên bề mặt da có nhiều lông tơ, trong khi tổ chức vú và đầu vú vẫn chưa phát triển hoàn thiện.
Tóc ngắn, mềm, dưới 2cm
Móng tay, móng chân mềm, không chùm các ngón
Cơ sở thực tiễn
Thông tư 07/2011/TT-BYT ban hành ngày 26 tháng 1 năm 2011 quy định 12 nhiệm vụ của điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện, nhấn mạnh tầm quan trọng của nhiệm vụ tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Quyết định 4858 QĐ-BYT ban hành ngày 03/12/2013 quy định bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, trong đó có 83 tiêu chí tổng thể Đặc biệt, 13 trong số các tiêu chí này tập trung vào việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức sức khỏe trong quá trình chăm sóc và điều trị.
Theo nghiên cứu năm 2019 của Hug L và cộng sự, sinh non là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi Trong năm 2017, toàn cầu ghi nhận 5,3 triệu trẻ em tử vong trước tuổi 5, trong đó có 2,5 triệu ca tử vong sơ sinh, và 16% trong số đó là do sinh non.
- Còn nghiên cứu của Blencowe H và cộng sự (2013): Sinh non là nguyên nhân gián tiếp của ít nhất 50% và trực tiếp của 35% ca tử vong sơ sinh [18]
According to a report by the United Nations International Children's Emergency Fund (UNICEF), the World Health Organization (WHO), and the Department of Maternal and Child Health in Vietnam, significant insights into the health and well-being of mothers and children have been highlighted.
2017 cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ