1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

180 PHÁT TRIỂN sản PHẨM DỊCH vụ THẺ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN á CHÂU

79 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Phẩm Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tác giả Hàn Ngọc Quang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tường Vân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 408,96 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • L ỜI CAM ĐOAN

    • L ỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • 1. Mức độ cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 3. C hủ thể cùng giai đoạn nghiên cứu

    • 4. C ách thức áp dụng nghiên cứu

    • 5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu

    • 6. Ket cấu của nội dung

    • 1.1.1. Tính tất yếu và sự ra đời của thẻ ngân hàng

    • Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ Ngân hàng

    • Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiên cứu thị trường

    • 1.2.1. Khái niệm về phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ

    • 1.2.2. Tính cần thiết phải phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ

    • '' - — - X 100%

    • / ,∖ 'ðɔ 7 - - - X 100%

      • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Sự PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM

      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • Sơ đồ 2.1.: C ơ cấu tổ chức bộ máy của AC B.

      • Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán đã kiểm toán của ngân hàng Á Châu ACB trong giai đoạn năm 2018-2020

      • Bảng 2.3: Hoạt động cho vay theo loại tiền của ngân hàng Á Châu ACB phân theo loại tiền giai đoạn 2018-2020

      • Bảng 2.4: Hoạt động cho vay phân theo kì hạn của ngân hàng Á Châu ACB giai đoạn 2018-2020

      • Bảng 2.5: Ket quả thu nhập, chi phí lợi nhuận của ngân hàng TMCP ACB giai đoạn năm 2018 - 2020

      • 2.2.2. Các chính sách ngân hàng TMCP ACB đã áp dụng nhằm nâng cao sản phẩm thẻ

      • 2.2.3. Doanh số sản phẩm thẻ của ngân hàng Á Châu (ACB)

      • Bảng 2.6: Số thẻ phát hành của ngân hàng Á Châu (ACB) giai đoạn 2018-2020

      • Bảng 2.8: Doanh thu từ hoạt động thẻ của ngân hàng Á Châu ACB giai đoạn 2018-2020

      • 2.2.5. L ượng máy hỗ trợ thanh toán thẻ

      • Biểu đồ 2.1: L ượng máy hỗ trợ thanh toán thẻ của ngân hàng ACB giai đoạn 2018-2020

      • 2.3.2. Các hạn chế mà ngân hàng ACB vẫn còn mắc phải

      • 2.3.3. Nguyên nhân của các nhược điểm này

      • a) Nguyên nhân khách quan

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.2. Định hướng về các hoạt động cụ thẻ

      • 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ

      • 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng

      • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (NHNN)

      • 3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

    • 1. Báo cáo trung tâm thẻ ACB năm 2018,2019, 2020

    • 2. Báo cáo hợp nhất đã kiểm toán của ngân hàng TMCP Á Châu ACB năm 2018,2019, 2020.

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ

Tổng quan về dịch vụ thẻ thanh toán của các NHTM

1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thẻ ngân hàng

Tiền tệ, từ xa xưa, đã đóng vai trò trung gian trong quá trình trao đổi hàng hóa, phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông Nó không chỉ thực hiện các chức năng cơ bản như thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, cất trữ và thanh toán, mà còn hỗ trợ các hoạt động tín dụng và đầu tư Trong bối cảnh hiện nay, tiền tệ đã thay đổi vai trò và vị trí, trở thành công cụ quan trọng giúp nhà nước điều hành kinh tế theo chính sách nhất định, đồng thời thể hiện sự tổng hợp thông tin về các thị trường.

Theo thời gian, sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế và giữa các cá nhân, tổ chức ngân hàng đã dẫn đến tình trạng một số người có tiền nhàn rỗi hoặc muốn đầu tư sinh lãi, trong khi những người khác lại thiếu vốn để sản xuất kinh doanh Đây chính là cơ sở khách quan cho sự ra đời của tín dụng Tín dụng, hiểu một cách tổng quát, là hoạt động vay mượn có hoàn trả.

Chức năng thanh toán của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt thông qua việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Các ngân hàng hoạt động như trung gian, giúp chuyển nhượng quyền sở hữu và thông tin từ người này sang người khác mà không cần sử dụng tiền mặt, bao gồm các dịch vụ như thu/chi hộ và chuyển tiền Hình thức thanh toán này, ngày càng được nhiều quốc gia công nhận và phát triển, đặc biệt là thanh toán thẻ, là cơ sở cho việc luân chuyển tiền tệ hiệu quả trong nền kinh tế.

Hình thức thanh toán bằng thẻ đã trở thành một phần không thể thiếu trong các giao dịch ngân hàng, kết hợp với các dịch vụ như tiền gửi và cho vay Sự phát triển công nghệ đã tạo ra nhiều bước tiến mới, khiến thẻ trở thành một yếu tố cần thiết trong đời sống hiện đại.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ

Thẻ được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung, nó là một phương tiện thanh toán cho phép người sở hữu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm cả việc rút tiền mặt và thực hiện các dịch vụ tự động từ Ngân hàng hoặc tổ chức khác Thẻ không chỉ đơn thuần là tiền tệ, mà còn là biểu tượng cho sự cam kết của Ngân hàng hoặc tổ chức phát hành, đảm bảo thanh toán cho các khoản chi tiêu của chủ thẻ bằng nguồn tiền từ Ngân hàng hoặc tiền gửi của chính chủ thẻ.

Bản chất của thẻ có thể hiểu thông qua các khái niệm về thẻ như sau:

Thẻ là một danh từ chung chỉ vật nhỏ gọn, chứa thông tin phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Các thẻ này có những tính chất và đặc điểm riêng biệt, từ đó hình thành các loại thẻ cụ thể như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.

Thẻ là công cụ do ngân hàng, các tổ chức tài chính hoặc công ty phát hành, được sử dụng để thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt.

Theo thông tư quy định, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ cung cấp, nhằm thực hiện các giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên.

(Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)

Theo quy định của NHNN Việt Nam, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng hóa và dịch vụ, cho phép chủ thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ngân hàng đại lý, đồng thời có thể sử dụng để thanh toán chi phí mua sắm tại các điểm chấp nhận.

(Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng ban hành theo Quyết định 371/1999/QD-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Thẻ ngày nay không chỉ giới hạn trong việc thanh toán hay rút tiền mặt, mà còn cho phép người dùng thực hiện nhiều giao dịch tài chính khác nhau Với sự phát triển của công nghệ, thẻ trở thành công cụ đa năng, giúp chủ thẻ kết nối với hệ thống thanh toán, thực hiện chuyển khoản, xem sao kê tài khoản và thanh toán dịch vụ công cộng Người dùng có thể sử dụng tiền gửi hoặc tiền vay từ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu chuyển hàng hóa và tiền tệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ.

Thẻ là một công cụ thanh toán hiện đại, nổi bật với tính linh hoạt và an toàn, được ví như “ví tiền điện tử” Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thanh toán bằng thẻ đã trở thành phương thức phổ biến, thay thế cho các phương tiện thanh toán truyền thống nhờ vào sự tiện dụng và nhanh chóng mà nó mang lại.

Thẻ tín dụng mang lại tính thuận tiện cao với kích thước nhỏ gọn, dễ dàng cầm trong lòng bàn tay nhưng vẫn chứa đựng lượng thanh khoản lớn Chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mọi lúc, mọi nơi mà không cần mang theo tiền mặt hay séc du lịch Đặc biệt, thẻ tín dụng cho phép thực hiện giao dịch trước và thanh toán sau mà không bị tính lãi trong thời gian ưu đãi.

Thẻ được thiết kế tinh tế với công nghệ hiện đại, khó làm giả, đảm bảo độ an toàn cao Nhờ vào sự phát triển vượt bậc của internet và các tiện ích đặc biệt, người dùng có thể yên tâm về tốc độ nhanh chóng và chính xác khi sử dụng thẻ.

Thẻ ngân hàng mang lại tính bảo mật cao hơn so với tiền mặt, vì chúng hoạt động như một phương tiện gián tiếp để sử dụng tiền Khi sử dụng tiền mặt, giao dịch diễn ra trực tiếp, trong khi thẻ ngân hàng yêu cầu trải qua các bước bảo mật của ngân hàng Điều này không chỉ giảm thiểu nguy cơ bị trộm cướp mà còn giúp người dùng dễ dàng truy xuất lại nguồn tiền khi cần thiết.

Thẻ thanh toán với những đặc điểm vượt trội đang dần thay thế tiền mặt để trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu trong tương lai Điều này một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của thẻ thanh toán không chỉ trong ngành ngân hàng mà còn trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Lý luận về phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ tại NHTM

1.2.1 Khái niệm về phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ

Ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán thông qua việc triển khai các chiến lược và chính sách cụ thể, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giao dịch thanh toán Mục tiêu chính là phục vụ tốt hơn cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.

(Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Tiên Phong, Nguyễn Thùy Dương (2014))

Phát triển dịch vụ thẻ là quá trình mà các ngân hàng mở rộng quy mô cung ứng, tăng thị phần và nâng cao tỉ trọng thu nhập từ dịch vụ thẻ trong tổng thu nhập Đồng thời, ngân hàng cũng cần kiểm soát rủi ro, đa dạng hóa cơ cấu dịch vụ và nâng cao chất lượng cung ứng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu.

(Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nằng, Phạm Ngọc Thu (2014))

Các khái niệm mà các tác giả đã trình bày thể hiện rõ trong giai đoạn phát hành mới của thẻ Tuy nhiên, chúng vẫn chưa phản ánh đầy đủ quy trình phát hành và sử dụng dịch vụ thẻ Khái niệm của tác giả Nguyễn Phương Thảo (2016) đã làm sáng tỏ vấn đề này hơn.

Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ không chỉ đơn thuần là việc gia tăng số lượng thẻ phát hành mà còn bao gồm việc đảm bảo sự ổn định trong quá trình tăng trưởng này Điều này đồng nghĩa với việc gia tăng doanh số khách hàng sử dụng thẻ, đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh và phát hành thẻ.

(Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Phương Đông, Nguyễn Phương Thảo (2016))

1.2.2 Tính cần thiết phải phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ

Kinh doanh thẻ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nhiều ngân hàng thương mại, với sản phẩm thẻ thanh toán góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận Nhiều ngân hàng đang ưu tiên và chú trọng phát triển mảng kinh doanh này Hơn nữa, việc sử dụng thẻ thanh toán là một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của nhiều quốc gia, khi thanh toán không dùng tiền mặt trở thành xu hướng phổ biến, giúp chính phủ quản lý kinh tế - xã hội hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, các sản phẩm thẻ ngân hàng đang ngày càng phát triển và đa dạng Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, trong khi các sản phẩm thẻ trên thị trường thường có tính năng tương đồng và thiếu điểm nổi bật Do đó, việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ trở thành vấn đề cấp thiết để các ngân hàng có thể cạnh tranh hiệu quả với nhau cũng như với các ngân hàng nước ngoài có ý định gia nhập thị trường Việt Nam.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của sản phẩm dịch vụ thẻ

1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính a Sự hài lòng của khách hàng: Đ ây được coi là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá khả năng phát triển của sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: sự đang dạng của dịch vụ, lãi suất, ưu đãi của ngân hàng hay còn là thủ tục mở thẻ, thái độ, trình độ của nhân viên .Thỏa mãn được các nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng kiếm được thêm khách mới, giữ chân được khách cũ để từ đó không những bán chéo được sản phẩm, mà còn có cơ hội được giới thiệu thêm những khách hàng tiềm năng khác b Sự đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ

Sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo nhu cầu cao về sản phẩm và dịch vụ mới, do đó, ngân hàng có nhiều sản phẩm thẻ đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và nâng cao lợi thế cạnh tranh Hiện nay, bên cạnh các dịch vụ thẻ truyền thống, các ngân hàng đang phát triển nhiều sản phẩm mới như thẻ đồng thương hiệu, thẻ dành riêng cho nhóm khách hàng cụ thể, và thẻ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước Đồng thời, việc mở rộng kênh phân phối thẻ ra ngoài các kênh truyền thống giúp ngân hàng tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Tính thuận tiện và bảo mật thông tin được thể hiện qua khả năng tiếp cận dịch vụ, thủ tục nhanh chóng và sự an toàn trong giao dịch thẻ tín dụng Công nghệ thẻ ngân hàng hiện đại giúp giảm thiểu rủi ro làm giả thẻ và bảo vệ thông tin khách hàng Quy trình giao dịch chặt chẽ cũng góp phần bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng, tạo nên một môi trường giao dịch an toàn và tin cậy.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng

Để phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Tiên Phong, cần chú trọng vào tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành, vì đây là chỉ số quan trọng để đánh giá tính hấp dẫn của sản phẩm thẻ cũng như hiệu quả của các chương trình khuyến mãi liên quan.

Marketing Chỉ tiêu này được tính theo số lượng thẻ phát hành so với kế hoạch đề ra và so sánh với số lượng phát hành các năm trước.

Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành trong kỳ này so với kỳ trước cho thấy sự gia tăng đáng kể Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua số lượng thẻ mà còn qua số lượng dịch vụ đi kèm Việc mở rộng dịch vụ thẻ sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm người dùng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ.

Tốc độ tăng trưởng số lượng dịch vụ thẻ phản ánh sự phát triển của hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng so với các năm trước và so với các ngân hàng trong khu vực Sổ lượng dịch vụ thẻ nội địa trong kỳ này cho thấy sự gia tăng đáng kể.

■ * * thẻ nội địa kỳ trước dịch vụ thẻ nội địa = -

So món dịch vụ thẻ nội địa kỳ trước

' r Sổ món dịch vụ thẻ quốc tể kỳ này - số món dịch vụ Tốc độ tăng trưởng số món + < Λ ∖

• , , thè quôc tê kỳ trước dịch vụ thẻ quốc tể = -

Số món dịch vụ thê quốc tể kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành và dịch vụ thẻ là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng Chỉ số này càng cao, chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ Ngược lại, nếu chỉ tiêu này giảm, điều đó cho thấy hoạt động thanh toán thẻ đang thu hẹp và phát triển kém Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 0, hoạt động thanh toán thẻ không chỉ không phát triển mà còn có dấu hiệu suy giảm Tỉ lệ tăng trưởng số máy ATM so với số điểm chấp nhận thẻ POS cũng là một yếu tố cần xem xét để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ.

Số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ POS là chỉ số quan trọng phản ánh sự tăng trưởng trong việc trang bị thiết bị thanh toán thẻ của ngân hàng Tốc độ tăng trưởng này cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng so với các đối thủ khác Khi số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ POS gia tăng, điều này chứng tỏ dịch vụ thanh toán thẻ đang phát triển mạnh mẽ và được nhiều khách hàng cũng như đơn vị chấp nhận thanh toán (Đ VCNT) tin dùng Ngược lại, nếu số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ POS giảm, điều này có thể chỉ ra rằng hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng đang gặp khó khăn.

Tốc đô tăng trường số Sd máy ATMky này - số máy ATMky trước

'' _- — _- _ X 100% máy A TM - số máy A TM kỳ trước

Tốc đô tăng trưởng số số máy POS kỳ này - số máy POS kỳ trước

/ , ∖'ðɔ _7 - - _- X 100% điêm châp nhận POS = số má y POS kỳ trước d Tần suất giao dịch thẻ

Tần suất giao dịch thẻ, được xác định qua số lần giao dịch tại máy ATM và máy POS trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh mức độ sử dụng dịch vụ thẻ của khách hàng Tần suất giao dịch cao cho thấy sự ưa chuộng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ngân hàng Nếu chỉ số này tăng theo thời gian, điều này chứng tỏ khả năng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng là tích cực Ngược lại, nếu chỉ số giảm, điều đó cho thấy sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng đang gặp khó khăn.

Số lần giao dịch qua máy ATM và máy POS

Tần suất giao dịch thẻ = Đơn v j ịhài gian e Tỉ lệ khách hàng phàn nàn trên tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ

Tỉ lệ khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ của ngân hàng được tính bằng số lần khiếu nại so với tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ Một tỉ lệ phàn nàn cao cho thấy chất lượng dịch vụ thanh toán giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng Điều này dẫn đến sự mất lòng tin từ phía khách hàng, gây cản trở cho sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phong cách và thái độ phục vụ của nhân viên, thời gian xử lý chậm và công nghệ ngân hàng chưa đủ hiện đại.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ của

(Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông - chi nhánh Hải Phòng, Nguyễn Phương Thảo (2016))

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Hệ thống công nghệ Ngân hàng

Thẻ là sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại, và ngân hàng cần chọn hệ thống công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển của mình Để triển khai dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đầu tư vào hệ thống công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng và hệ thống quản lý hoạt động sử dụng cũng như thanh toán thẻ, nhằm đáp ứng yêu cầu từ các tổ chức thẻ quốc tế.

Các ngân hàng cần đầu tư vào hệ thống trang thiết bị để phát hành và thanh toán thẻ, bao gồm máy in thẻ, máy cà tay, máy thanh toán tự động và các thiết bị kết nối khác Hệ thống này phải đồng bộ và tích hợp cao, vì tốc độ xử lý giao dịch thẻ phụ thuộc vào tính đồng bộ và khả năng của toàn bộ hệ thống.

Hoạt động marketing trong kinh doanh thẻ thanh toán đóng vai trò quan trọng, yêu cầu các Ngân hàng phải xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm hiệu quả Thông qua nghiên cứu và phân tích thị trường, thiết kế cũng như quảng bá sản phẩm mới, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng và giúp họ lựa chọn phương thức thanh toán thẻ phù hợp Từ đó, các Ngân hàng có thể phát triển sản phẩm thẻ của mình một cách tối ưu.

Sự gia tăng hoạt động kinh doanh thẻ đã kéo theo sự gia tăng tội phạm liên quan, với các phương thức ngày càng tinh vi và khó phát hiện Các tổ chức tội phạm quốc tế lợi dụng công nghệ hiện đại để thu thập dữ liệu thẻ và tài khoản của khách hàng, dẫn đến hành vi giả mạo gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng Do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ là rất quan trọng để hạn chế thiệt hại tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động thẻ, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng.

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là thẻ quốc tế, là lĩnh vực mới và phức tạp, yêu cầu tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ tổ chức thẻ quốc tế Do đó, trình độ chuyên môn của nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này được đánh giá cao và cần được chú trọng đúng mức.

1.3.2 Các nhân tố khách quan a) Môi trường pháp lý

Lĩnh vực kinh doanh thẻ, giống như các ngành khác, cần có một hành lang pháp lý rõ ràng để điều chỉnh hoạt động Đặc biệt, kinh doanh thẻ quốc tế liên quan đến nhiều quốc gia, do đó, pháp luật cần phải minh bạch và đầy đủ Hành lang pháp lý thống nhất không chỉ giúp các ngân hàng chủ động và an toàn trong thị trường thẻ thanh toán quốc tế mà còn hỗ trợ họ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh Điều này củng cố nền tảng cho sự phát triển bền vững của lĩnh vực kinh doanh thẻ trong tương lai.

Tiền tệ ổn định là điều kiện thiết yếu để mở rộng việc sử dụng thẻ thanh toán ở bất kỳ quốc gia nào, trong khi sự phát triển của thẻ thanh toán cũng góp phần vào sự ổn định tiền tệ Hơn nữa, sự phát triển bền vững của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực kinh doanh thẻ, khi nền kinh tế ổn định giúp cải thiện đời sống người dân và tăng thu nhập Khi thu nhập gia tăng, nhu cầu mua sắm, du lịch và giải trí cũng tăng theo, tạo điều kiện cho thẻ thanh toán đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển này.

Thói quen sử dụng tiền mặt đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của người dân, khiến việc phát triển thẻ thanh toán gặp nhiều khó khăn Tại các quốc gia công nghiệp phát triển, quá trình làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích của nó mất gần nửa thế kỷ Đối với Việt Nam, các ngân hàng đang phải đối mặt với thách thức lớn khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán trong bối cảnh thói quen chi tiêu bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế.

Trình độ dân trí đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thẻ thanh toán hiện đại Sự am hiểu của công chúng về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận diện các tiện ích mà thẻ mang lại, đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng và phát triển thẻ thanh toán trong xã hội.

Sự ổn định chính trị và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là trong ngành tài chính ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ Điều này không chỉ tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao niềm tin của người tiêu dùng vào hệ thống tài chính.

Chương 1 đã cho chúng ta chỉ ra phần nào những kiến thức căn bản về sản phẩm dịch vụ thẻ như khái niệm, đặc điểm, phân loại cũng như là tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ đối với hệ thống ngân hàng, nền kinh tế của nước ta đặt trong bối cảnh thế giới hiện nay Thêm vào đó, chương này cũng cho chúng ta thấy sự phát triển của thẻ ngân hàng ngày nay, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ, cũng như là nhân tố tác động đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ Đ ể từ đó, chúng ta có cơ sở lí luận, phân tích thực trạng công tác triển sản phẩm dịch vụ thẻ tại nhóm các NHTM nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu ACB nói riêng, trên những cơ sở đấy, tạo tiền để đưa ra những hạn chế và nguyên nhân là cơ sở cho việc đề xuất ra các giải pháp khắc phục.

Sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mang lại nhiều tiện ích cho người dùng Tuy nhiên, vẫn tồn tại những rủi ro như thông tin giả, thẻ giả, mất cắp thẻ và thất lạc Do đó, cả ngân hàng và người sử dụng cần phải cảnh giác và chú ý khi sử dụng dịch vụ thẻ.

Thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước tiến lớn nhờ vào nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt Sự tiện lợi của thanh toán điện tử không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn góp phần thúc đẩy quá trình hiện thực hóa chính phủ điện tử Những tiến bộ này hứa hẹn sẽ giúp Việt Nam phát triển hơn nữa, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU32 2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ59 3.1.1 Đ ịnh hướng về nhóm khách hàng, thị trường mục tiêu, chiến lược phát triển của ngân hàng

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w