1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

135 HIỆU QUẢ sử DỤNG tài sản cố ĐỊNH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

87 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÓ ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI (19)
    • 1.1. Vai trò và yêu cầu quản lý tài sản cố định của các Doanh nghiệp (19)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định (19)
      • 1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong các Doanh nghiệp (19)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định của các doanh nghiệp (21)
    • 1.2. Tài sản cố định trong Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.1. Các loại tài sản cố định trong Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.2. Đặc điểm của TSCĐ trong NHTM (26)
      • 1.2.3. Cơ chế quản lý TSCĐ trong NHTM (0)
      • 1.2.4. Yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ trong NHTM (0)
    • 1.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của NHTM (29)
      • 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng TSCĐ của NHTM (29)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định (0)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định (0)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÓ ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (40)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) (40)
      • 2.2.1. Sơ lược về VPBank (40)
      • 2.2.2. Sơ đồ tổ chức điều hành của VPBank (0)
      • 2.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh (45)
      • 2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank từ 2018 đến 2020 (45)
    • 2.2. Thực trạng hiêu quả sử dụng TSCĐ tại VPBank (48)
      • 2.2.1. Công tác quản lý TSCĐ tại VPBank (48)
      • 2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của VPBank trong giai đoạn 2018-2020 (53)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình trạng tài sản cố định (69)
      • 2.3.1. Ket quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (70)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA VPBANK (74)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của VPBank trong thời gian tới (74)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển (74)
      • 3.1.2. Các giá trị cốt lõi (74)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại VPBank (76)
      • 3.2.1. Giải pháp khi đưa ra quyết định đầu tư (76)
      • 3.2.2. Giải pháp khi thực hiện ghi nhận TSCĐ và quản lý TSCĐ (77)
      • 3.2.3. Giải pháp khi thực hiện thanh lý TSCĐ (78)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (78)
    • 3.3. Một số kiến nghị với cơ quản nhà nước (79)
      • 3.3.1. Chính sách, pháp lý (79)
      • 3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng ngành ngân hàng (80)
      • 3.3.3. Truyền thông (81)
      • 3.3.4. Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp (81)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÓ ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI

Vai trò và yêu cầu quản lý tài sản cố định của các Doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định a) Khái niệm tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng và luân chuyển kéo dài từ một năm trở lên hoặc theo chu kỳ kinh doanh nếu chu kỳ này lớn hơn hoặc bằng một năm TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

- “Thời gian sử dụng trên 1 năm

Giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và dịch vụ thông qua chi phí khấu hao, do sự tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và kinh doanh Vì vậy, giá trị của TSCĐ sẽ giảm dần theo thời gian.

Theo Thông Tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, tài sản cố định (TSCĐ) được xác định khi đáp ứng các tiêu chí nhất định và có giá trị lớn hơn 30.000.000 đồng.

1.1.2 Vai trò của TSCĐ trong các Doanh nghiệp

Tài sản cố định bao gồm thiết bị, máy móc và cơ sở vật chất, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù giá trị có thể không lớn, nhưng tầm quan trọng của tài sản cố định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là không thể xem nhẹ.

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, được sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Chúng bao gồm đất đai, nhà cửa, máy móc và thiết bị Tài sản cố định được phân loại thành nhiều loại, như tài sản cố định hữu hình và vô hình, tùy thuộc vào tính chất và cách sử dụng Việc quản lý và ghi nhận tài sản cố định đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và tuân thủ quy định pháp luật về thuế.

2 https://triluat.com/thuat-ngu/tai-san-co-dinh-fixed-assets

Tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố quan trọng phản ánh cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, cho thấy quy mô của doanh nghiệp có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi hay không.

Tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Với đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSCĐ thường tồn tại lâu dài, góp phần tạo ra sự ổn định cho doanh nghiệp về cả sản lượng lẫn chất lượng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của cư dân ngày càng cao, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng cao với giá thành hợp lý Tuy nhiên, việc đầu tư không đúng đắn vào tài sản cố định có thể gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể gặp nguy cơ phá sản nếu tài sản cố định (TSCĐ) không đủ hiện đại để cạnh tranh về chất lượng và giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ Việc thiếu vốn để cải thiện hoặc đổi mới TSCĐ sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Doanh nghiệp có nguy cơ mất lợi thế cạnh tranh, dẫn đến việc thị phần giảm sút khi cơ hội rơi vào tay đối thủ Để duy trì sức cạnh tranh, doanh nghiệp có thể phải tăng chi phí tiếp thị hoặc giảm giá sản phẩm, hoặc áp dụng cả hai biện pháp này nhằm nâng cao cơ hội trên thị trường.

- TSCĐ đóng vai trò là công cụ huy động vốn khá hiệu quả:

TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc vay vốn ngân hàng, vì nó được sử dụng làm tài sản cầm cố hoặc thế chấp Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị của TSCĐ để quyết định khoản vay và số tiền cho vay.

Quy mô của Công ty cổ phần được xác định bởi giá trị tài sản cố định, ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn qua phát hành trái phiếu và cổ phiếu Giá trị và công nghệ cao trong tài sản cố định sẽ tác động đến tâm lý của nhà đầu tư, quyết định sự thành công trong việc thu hút vốn cho doanh nghiệp.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế Việc cải tiến và sử dụng hiệu quả TSCĐ ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.

1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định của các doanh nghiệp

“Các yêu cầu quản lý TSCĐ của các doanh nghiệp bao gồm: a) Quản lý đầu tư vào TSCĐ

Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) dựa trên hai yếu tố chính: chi phí đầu tư và lợi ích thu được trong tương lai Việc đầu tư TSCĐ sẽ làm tăng nguyên giá của tài sản, đồng thời doanh nghiệp cần thực hiện phân bổ chi phí khấu hao trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh Lợi ích từ đầu tư TSCĐ bao gồm việc nâng cao năng lực sản xuất và tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường.

Khi nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi quy luật cạnh tranh và cung cầu, doanh nghiệp phải tự tiến hành thẩm định dự án và so sánh chi phí với lợi ích tương lai Điều này bao gồm việc tính toán các chỉ tiêu như IRR và NPV để lựa chọn phương án đầu tư tối ưu vào tài sản cố định (TSCĐ).

Tài sản cố định trong Ngân hàng thương mại

1.2.1 Các loại tài sản cố định trong Ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Phân loại theo hình thức tồn tại

“TSCĐ trong NHTM khi phân loại theo hình thức tồn tại bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. a) TSCĐ hữu hình:

TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm các bộ phận liên kết để thực hiện chức năng nhất định Những tài sản này được ghi nhận theo tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thường được ngân hàng sử dụng qua nhiều chu kỳ kinh doanh mà không thay đổi trạng thái vật chất ban đầu TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng lớn và đa dạng trong ngân hàng, được phân chia thành các nhóm như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện truyền tải, thiết bị truyền dẫn, máy văn phòng, dụng cụ đo lường và các loại TSCĐ hữu hình khác.

TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá

Các tài sản vô hình như quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền sáng chế, phần mềm máy tính và nhãn hiệu hàng hóa chỉ được công nhận là tài sản cố định vô hình khi đáp ứng các tiêu chí về tính xác định, khả năng kiểm soát và lợi ích kinh tế trong tương lai Một số nguồn lực như lợi thế thương mại, nhãn hiệu hàng hóa và danh sách khách hàng không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình Các chi phí như chi phí thành lập ngân hàng, đào tạo nhân viên và quảng cáo trước khi ngân hàng đi vào hoạt động cũng không được xem là tài sản cố định vô hình, mà được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ trong tối đa 3 năm.

1.2.1.2 Phân loại theo hình thức sở hữu và nguồn hình thành 6

“TSCĐ trong ngân hàng bao gồm:

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn của ngân hàng,

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách,

TSCĐ thuộc vốn ngân sách và vốn ngân hàng được coi là tài sản của ngân hàng Tài sản thuê tài chính là những tài sản mà ngân hàng có được thông qua hình thức thuê tài chính từ tổ chức khác, đáp ứng các tiêu chí của nghiệp vụ này Ngoài ra, tài sản thuê hoạt động bao gồm những tài sản được thuê để sử dụng trong hoạt động của ngân hàng.

5 https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-ke-toan-ngan-hang-phan-2-ngut-vu-thien-thap-chu-bien 1816706.html

Trong lĩnh vực kế toán ngân hàng, việc thuê tài sản trong một khoảng thời gian nhất định là một phương thức phổ biến Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê, trong khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê theo hợp đồng đã ký mà không cần tính toán khấu hao.

1.2.1.3 Phân loại theo tình trạng sử dụng TSCĐ

TSCĐ đang dùng là những tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh Tỷ trọng TSCĐ đang dùng càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.

TSCĐ chưa cần dùng là những tài sản cố định chưa thể đưa vào sử dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, thiết kế xây dựng chưa hoàn thiện hoặc tài sản đang trong giai đoạn thử nghiệm.

TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những tài sản cố định đã hư hỏng không còn khả năng sử dụng, hoặc vẫn có thể sử dụng nhưng đã lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật, đang trong quá trình chờ giải quyết để thanh lý.

Phân loại tài sản giúp người quản lý có cái nhìn tổng quan về khả năng sử dụng và thực trạng tài sản của doanh nghiệp.

Ngoài các phương pháp phân loại khác, tài sản cố định (TSCĐ) còn có thể được phân loại dựa trên nơi sử dụng Việc phân loại này hỗ trợ ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc quản lý hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.

1.2.2 Đặc điểm của TSCĐ trong NHTM

TSCĐ trong NHTM có một số đặc điểm như sau:

- thường là trụ sở văn phòng, chi nhánh, trang thiết bị, máy móc, phương

7 https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-ke-toan-ngan-hang-phan-2-ngut-vu-thien-thap-chu-bien 1816706.html

Nguyễn Thị Huế (2013) trong luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã nghiên cứu về việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Gemadept Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ, quản lý bản quyền phần mềm và phát triển các hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

TSCĐ của ngân hàng thương mại (NHTM) tuy có tỷ trọng đầu tư nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng Vào ngày 17/1/2021, sự cố mất điện tại địa điểm mà một số NHTM thuê để đặt hệ thống công nghệ thông tin đã khiến các ngân hàng này phải ngừng toàn bộ hoạt động từ 4-8 tiếng, ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm của người dùng, đặc biệt vào cuối tuần Nhiều khách hàng lo ngại về sự an toàn của tài khoản và uy tín của NHTM Sự cố này cũng cho thấy sự khác biệt giữa các NHTM, khi mỗi ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin riêng sẽ tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đa dạng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ cả các ngân hàng nội địa và nước ngoài, đặc biệt là những ngân hàng có lợi thế về công nghệ và tiềm lực tài chính mạnh mẽ Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM Việt Nam cần tập trung đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các tài sản cố định vô hình như bản quyền phần mềm và hệ thống công nghệ thông tin Việc này không chỉ giúp các ngân hàng theo kịp các đối thủ ngoại mà còn đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường Hơn nữa, tài sản cố định trong các NHTM có tính ổn định cao và sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Tài sản cố định (TSCĐ) của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị được phân bổ rộng rãi trên toàn quốc để phục vụ khách hàng, trong khi các hệ thống công nghệ thông tin và bản quyền phần mềm thường được đặt tại một địa điểm cố định Những TSCĐ này có vai trò quan trọng trong hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng, vì mọi dịch vụ và thiết bị đều phụ thuộc vào kết nối với các hệ thống như ngân hàng lõi T24 và hệ thống thẩm định LOS Do đó, các NHTM thường được quản lý tập trung tại hội sở để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong hoạt động.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) tại ngân hàng thương mại chủ yếu áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng Tuy nhiên, một số tài sản đặc thù, như bản quyền phần mềm, hệ thống công nghệ thông tin và thiết bị công nghệ, có thể cần khấu hao nhanh hoặc khấu hao theo vòng đời dự án từ 3-5 năm do sự hao mòn vô hình lớn.

1.2.3 Cơ chế quản lỷ TSCĐ trong NHTM

TSCĐ của NHTM thường được quản lý tập trung bởi một đơn vị chuyên trách, trong khi chúng được hình thành và sử dụng rộng rãi trong toàn hệ thống, bao gồm phòng giao dịch, chi nhánh và Hội sở chính Các TSCĐ đặc thù sẽ được quản lý bởi đơn vị có chức năng chuyên môn theo quy định của Ngân hàng, như các hệ thống lõi phần mềm Enterprise Resource Planning (ERP), phần mềm Ngân hàng lõi (T24), phần mềm quản lý kho quỹ (CMO), phần mềm lưu ký chứng khoán (CSD) và phần mềm thị trường mở (AOM).

Hiệu quả sử dụng TSCĐ của NHTM

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng TSCĐ của NHTM

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh khả năng khai thác và sử dụng TSCĐ trong hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận Các NHTM nỗ lực tối ưu hóa việc sử dụng TSCĐ để đạt được lợi nhuận cao nhất và luôn tìm kiếm nguồn tài chính cũng như biện pháp cải thiện năng lực của TSCĐ hiện có Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, có thể áp dụng các chỉ tiêu phù hợp, trong đó chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng.

Thu nhập từ hoạt động Hiệu suất sử dụng TSCĐ = kinh doanh cốt lõi trong k x100% (1.1)

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM) trong kỳ là khoản thu nhập chính từ các hoạt động kinh doanh của NHTM, không bao gồm các khoản thu nhập bất thường từ hợp tác bảo hiểm Đây là doanh thu trước thuế thu nhập doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chỉ tiêu TSCĐ bình quân được tính bằng công thức: (Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ cuối kỳ) * 1/2 Ý nghĩa của chỉ tiêu này là đánh giá hiệu quả kinh doanh, cho biết mỗi đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi Hiệu quả sử dụng TSCĐ của ngân hàng thương mại tỷ lệ thuận với chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.

Lợ nhuặ n ròng trên TSCĐ = '' rỏng 0 ( 1 2)

Lợi nhuận ròng là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của ngân hàng thương mại và các chi phí phát sinh trong kỳ, sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

TSCĐ bình quân được tính bằng công thức: (Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ cuối kỳ) * 1/2 Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi nhuận ròng trên TSCĐ và lợi nhuận mà ngân hàng thương mại (NHTM) đạt được Đồng thời, tỷ suất đầu tư TSCĐ cũng là một chỉ số quan trọng cần xem xét.

Giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ trừ đi khấu hao Tỷ suất đầu tư TSCĐ là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mức độ đầu tư của ngân hàng thương mại (NHTM) vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản Cụ thể, trong 100 đồng tổng tài sản, NHTM sẽ đầu tư bao nhiêu đồng vào TSCĐ Khi NHTM chú trọng nhiều hơn vào đầu tư TSCĐ, tỷ suất đầu tư TSCĐ cũng sẽ tăng cao Việc đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản.

TSCĐ sẽ bị hao mòn theo thời gian và đến một lúc sẽ không còn sử dụng được nữa Việc đánh giá tình trạng mới hay cũ của TSCĐ và mức độ hao mòn là rất quan trọng để đưa ra quyết định tái đầu tư hợp lý Để thực hiện đánh giá này, cần phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ thông qua các chỉ tiêu cụ thể.

Hệ số hao mòn của TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu Nếu hệ số này tiến gần tới 1, điều đó cho thấy TSCĐ đã cũ và ngân hàng thương mại (NHTM) chưa chú trọng đến việc đầu tư, xây dựng hay mua sắm TSCĐ mới Ngược lại, nếu hệ số hao mòn tiến gần tới 0, điều này chứng tỏ TSCĐ được đổi mới và NHTM đang chú trọng đầu tư vào việc xây dựng và mua sắm TSCĐ hiện đại hơn.

Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu kết cấu TSCĐ là tỷ lệ giữa giá trị của một nhóm TSCĐ và tổng giá trị TSCĐ tại một thời điểm nhất định Chỉ tiêu này giúp NHTM hiểu rõ các thành phần TSCĐ, tỷ trọng của chúng và mối quan hệ giữa các thành phần đó Từ đó, NHTM có thể đánh giá tổng quan về các loại TSCĐ và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ nhằm đáp ứng kế hoạch kinh doanh và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

Trần Thế Nữ (2006) đã thực hiện luận văn thạc sĩ tại Đại học Thương mại với chủ đề "Hoàn thiện kế toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở tổng công ty đường sắt Việt Nam" Nghiên cứu này tập trung vào việc cải tiến quy trình kế toán tài sản cố định nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản trong ngành đường sắt.

Việc tính toán và phân tích chính xác các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Điều này giúp NHTM đưa ra quyết định tài chính hợp lý, tránh lãng phí và đảm bảo tiết kiệm Nhờ đó, NHTM có thể tận dụng tối đa năng suất làm việc hiện có của TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định

1.3.3.1 Các nhân tố khách quan. a) Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước

Các chính sách nhà nước liên quan đến đầu tư, hướng dẫn tính khấu hao và quy định về tài sản của ngân hàng thương mại sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư và khai thác tài sản cố định của các ngân hàng này Môi trường kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Các đặc trưng của nền kinh tế như tăng trưởng, chu kỳ phát triển, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và chính sách tài khóa ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Giai đoạn của chu kỳ kinh tế xác định chiến lược phát triển, trong khi chính sách tiền tệ và tài khóa của chính phủ có tác động lớn đến quyết định kinh doanh của NHTM Hơn nữa, các chính sách này cũng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và cho vay của NHTM, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định (TSCĐ) và kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với tác động từ thị trường quốc tế, bao gồm sự thay đổi trong chính sách thương mại và biến động kinh tế của các quốc gia khác Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp trong nước, buộc NHTM phải điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh Các thay đổi trong môi trường kinh tế mang lại cả cơ hội và thách thức cho hoạt động kinh doanh của NHTM Do đó, việc đánh giá và dự báo các biến động là cần thiết, giúp NHTM có thể tìm kiếm và tận dụng cơ hội, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ những thay đổi này.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM và sản phẩm, việc nâng cao sức cạnh tranh trở nên cấp thiết Các NHTM cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá dịch vụ, điều này chỉ có thể thực hiện được khi họ nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm Để đạt được điều này, NHTM cần có kế hoạch đầu tư cải tạo và đầu tư mới vào tài sản cố định, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đặc biệt là trong giai đoạn thị trường cạnh tranh khốc liệt và công nghệ phát triển nhanh chóng.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÓ ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

- “Tên gọi tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

- Tên tiếng Anh: VietNam Prosperity Joint Stock Commercial Bank

- Trụ sở: 89 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.

- Website: www.vpbank.com.vn

- Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số 0100233583 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 08/09/1993.

- Giấy phép hoạt động của Ngân hàng TMCP số 0042/NH-GP ngày 12/8/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Vốn điều lệ: 25.299 tỷ đồng (Hai mươi năm nghìn, hai trăm chín mươi chín tỷ đồng)

- Qúa trình hình thành và phát triển của VPBank:

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập vào ngày 12/08/1993 và đã trải qua gần 27 năm phát triển Đến nay, VPBank đã mở rộng mạng lưới lên tới 227 điểm giao dịch và sở hữu đội ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên.

Với những nỗ lực không ngừng, VPBank đã khẳng định thương hiệu vững mạnh qua nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế Năm 2017, ngân hàng nhận liên tiếp 20 giải thưởng danh giá, hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm (2012 - 2017) VPBank cũng được vinh danh trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam Report công bố và được bình chọn là Nơi làm việc hạnh phúc nhất.

Năm 2018, VPBank đã xuất sắc nhận 12 giải thưởng về sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu, khẳng định vị thế của mình trong ngành tài chính Với những thành tích nổi bật, VPBank xứng đáng được Vietnam Report vinh danh trong danh sách Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

Năm 2019, Tạp chí The Asian Banker đã trao tặng VPBank là “Ngân hàng tốt nhất dành cho SME” tại Việt Nam Được Brand Finance định giá 354 triệu đô la

VPBank, thương hiệu ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên và duy nhất lọt vào “Top 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu cao nhất toàn cầu”, đứng thứ 361 trong bảng xếp hạng Ngân hàng này được HR Asia vinh danh là một trong những "Nơi làm việc tốt nhất Châu Á", cạnh tranh với các tập đoàn lớn như Nestle, Heineken, và Deloitte Dựa trên năng lực tài chính, uy tín truyền thông và mức độ hài lòng của khách hàng, VPBank cũng nằm trong Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín 2019 Đầu năm 2020, Tạp chí The Asset công nhận VPBank là Tổ chức phát hành trái phiếu nước ngoài tốt nhất châu Á và là ngân hàng Việt Nam đầu tiên phát hành thành công trái phiếu USD trên thị trường quốc tế kể từ năm 2014 Gần đây, thương hiệu VPBank đã tăng 81 bậc, lên vị trí thứ 280, trở thành ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên vào Top 300 ngân hàng có giá trị thương hiệu nhất thế giới theo Brand Finance.

2.2.2 Sơ đồ to chức điều hành của VPBank

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank

Nguôn: tài liệu nội bộ của VPBank

VPBank đã chuyển giao công tác quản lý tài sản tập trung từ Phòng Quản lý tài sản tại hội sở sang Trung tâm quản lý đối tác vào giữa năm 2020 Trung tâm này chịu trách nhiệm thuê các đối tác bên ngoài để quản lý các vấn đề liên quan đến tài sản, đồng thời tuân thủ quy trình quản lý tài sản của VPBank Các bên liên quan sẽ có những trách nhiệm cụ thể trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý tài sản.

- Thực hiện trách nhiệm của đơn vị quản lý tài sản cố định tại VPBank.

Giám sát đối tác quản lý tài sản nhằm thực hiện và báo cáo kết quả các phương án xử lý thừa hoặc thiếu tài sản, tất cả đều phải tuân thủ phê duyệt từ lãnh đạo của VPBank.

Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát dịch vụ Quản lý tài sản của đối tác, đảm bảo tuân thủ quy định nội bộ của VPBank Đối tác quản lý tài sản và Phòng quản lý tài sản thuộc Trung tâm Dịch vụ nội bộ Khối vận hành, hoạt động từ năm 2018 đến giữa năm 2020.

Đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận và phối hợp với các bên liên quan để xử lý các yêu cầu liên quan đến tài sản, bao gồm cho mượn, hoàn trả, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, chuyển nhượng, bồi hoàn, bảo hành và sửa chữa Đồng thời, cần đảm bảo rằng các trạng thái của tài sản sau khi thực hiện các yêu cầu này được cập nhật kịp thời trên hệ thống.

Đơn vị này đóng vai trò giám sát các hoạt động quản lý tài sản, đảm bảo rằng các cá nhân và tổ chức liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình Đồng thời, đơn vị cũng tiến hành đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng và khai thác tài sản, nhằm nâng cao hiệu suất quản lý.

- Thực hiện rà soát tài sản dư thừa tại các đơn vị không sử dụng hoặc sử dụng sai muc đích.

- Phối hợp với Khối tài chính và các đơn vị liên quan để kiểm soát phân bổ chi phí/ khấu hao tài sản.

VPBank tiến hành kiểm kê tài sản trên toàn hệ thống, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện và xử lý các trường hợp tài sản thừa hoặc thiếu.

Đơn vị sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là những đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng TSCĐ, tùy thuộc vào loại tài sản mà trách nhiệm sẽ khác nhau Đối với TSCĐ của chi nhánh, trưởng chi nhánh sẽ là người quản lý, trong khi các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ toàn hàng như corebanking sẽ do Khối công nghệ thông tin quản lý Các hệ thống nhỏ lẻ theo yêu cầu của từng đơn vị trong VPBank sẽ do chính đơn vị đó đảm nhận việc quản lý tài sản.

Trung tâm/ Phòng/ Ban phụ trách nghiệp vụ quản lý tài sản tại VPBank có trách nhiệm xác định danh sách đơn vị chuyên môn cho từng loại tài sản theo từng thời kỳ Các đơn vị chuyên môn này cần phối hợp chặt chẽ với Đối tác quản lý tài sản và Phòng quản lý tài sản để kiểm tra tình trạng tài sản khi có yêu cầu sửa chữa, điều chuyển, hoàn trả, mượn hoặc thanh lý Đặc biệt, Phòng mua sắm tập trung thuộc Trung tâm Dịch vụ nội bộ Khối vận hành cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

- Là đơn vị đầu mối tiếp nhận yêu cầu mua TSCĐ từ các đơn vị trong VPBank.

- Chịu trách nhiệm mua TSCĐ theo yêu cầu và theo dõi tiến độ cung cấp TSCĐ cho các đơn vị. f) Khối tài chính

VPBank chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu tài sản, phân bổ chi phí và khấu hao tài sản theo quy định nội bộ và các văn bản pháp luật hiện hành.

- Hạch toán các tài sản thanh lý/ chuyển nhượng theo đúng quy định.

Phòng Mua sắm tập trung vào việc mua sắm tài sản cố định mới, trong khi Khối tài chính đảm nhận trách nhiệm quản lý khấu hao tài sản cố định và các vấn đề liên quan.

Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi đạt 20,779,495, tăng 14% so với năm trước Các đơn vị sử dụng tài sản, đối tác quản lý tài sản và trung tâm quản lý đối tác có trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm kê và đánh giá lại tài sản, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý tài sản trên mặt sổ sách.

Thực trạng hiêu quả sử dụng TSCĐ tại VPBank

2.2.1 Công tác quản lý TSCĐ tại VPBank a) TSCĐ tại VPBank được quản lý tập trung tại Hội sở và đơn vị có chức năng quản lý tài sản là Phòng quản lý tài sản thuộc Trung tâm Dịch vụ nội bộ trong giai đoạn từ 2018 giữa 2020 Từ giữa năm 2020, VPBank chuyển giao công tác quản lý tài sản cho một đơn vị thuê ngoài và Trung tâm quản lý đối tác của VPBank chịu trách nhiệm quản lý và giám sát đối tác thực hiện công việc quản lý tài sản. b) Đối với các TSCĐ là các hệ thống công nghệ thông tin như hệ thống corebanking T24, LOS, ERP do Khối công nghệ thông tin trực tiếp quản lý, vận hành. c) TSCĐ của VPBank trong giai đoạn 2018 - 2020 được đầu tư mạnh vào các tài sản công nghệ nhằm đẩy mạnh quá trình số hóa, tối ưu hóa hệ thống quy trình, hoàn thiện bộ máy nhân sự theo hướng tinh gọn hiệu quả và nâng cao năng suất lao động. Việc này đã giúp chi phí hoạt động của VPBank được kiểm soát và năm sau thấp hơn năm trước Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) giảm mạnh được thể hiện cụ thể:

Sơ đồ 2.3: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của VPBank năm 2018-2020

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2020

CIR* được tính bằng tổng chi phí hoạt động chia cho tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi, không bao gồm thu nhập bất thường từ hợp tác bảo hiểm Đối với VPBank, cách thức ghi nhận nguyên giá và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện theo quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

“Theo báo cáo tài chính công bố của VPBank, một số lưu ý về các thức ghi nhận nguyên giá, khấu hao TSCĐ được quy định như sau:

- Đối với TSCĐ hữu hình

Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế Nguyên giá ban đầu bao gồm thuế nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không hoàn lại và chi phí thực tế để đưa tài sản vào trạng thái hoạt động Chi phí phát sinh sau khi tài sản đã đi vào hoạt động như sửa chữa, bảo trì sẽ được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phát sinh Nếu có chứng minh rõ ràng rằng các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản vượt mức hoạt động tiêu chuẩn, chúng sẽ được vốn hóa như một khoản tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.

Khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản Thời gian sử dụng này được xác định dựa trên các yếu tố cụ thể liên quan đến tài sản.

• Nhà cửa và vật kiến trúc: 5-40 năm

• Máy móc thiết bị: 3-7 năm

• Phương tiện vận tải: 6 năm

• Thiết bị dụng cụ quản lý: 3-5 năm

• TSCĐ hữu hình khác: 3-5 năm.

TT Tên văn bản Nội dung Hiệu lực Ghi chú

1 Quy định quản lý tài sản tập trung

Quy định quản lý tài sản, theo dõi trạng thái của tài sản trên toàn hệ thống của VPBank Hiệu lực đến 09/09/2020

- Tài sản cố định vô hình bao gồm: Phần mềm máy vi tính và Quyền sử dụng đất.

Phần mềm máy vi tính không phải là bộ phận gắn kết với phần cứng và có thể được vốn hóa, hạch toán như tài sản cố định vô hình Thời gian khấu hao của phần mềm máy tính thường áp dụng phương pháp đường thẳng trong khoảng 3-5 năm.

• Quyền sử dụng đất bao gồm:

Quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp có thể bao gồm việc thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, bao gồm cả quyền sử dụng đất có thời hạn và không thời hạn.

Quyền sử dụng đất thuê trước khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực sẽ được công nhận nếu người thuê đã thanh toán tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê hoặc đã trả trước nhiều năm, với điều kiện thời hạn thuê còn lại ít nhất 5 năm Ngoài ra, quyền sử dụng đất này cần được xác nhận bằng giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền.

Quyền sử dụng đất có thời hạn được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế, trong khi quyền sử dụng đất vô thời hạn được ghi nhận theo nguyên giá mà không cần trích khấu hao.

Nguyên giá TSCĐ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định bằng tổng số tiền chi cho việc có quyền sử dụng đất hợp pháp, bao gồm các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và lệ phí trước bạ, nhưng không bao gồm chi phí xây dựng công trình trên đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất góp vốn.

14 VPBank.com.vn e) Các văn bản quy định, quy trình của VPBank về TSCĐ:

Bảng 2.2: Các văn bản nội bộ của VPBank của các đơn vị liên quan

Quy trình quản lý tài sản tại VPBank

Quy định quy trình, thủ tục thực hiện các nghiệp vụ cơ bản trong việc quản lý và sử dụng tài sản

4 Quy định quản lý tài sản và kho vận tại

Quy định quản lý tài sản, theo dõi trạng thái của tài sản trên toàn hệ thống của VPBank

Quy định nguyên tắc, thủ tục về xuất/ nhập kho vận tập trung tại VPBank và quy định trách nhiệm của các đơn vị liên quan

Thay thế hai văn bản: 622/2018/ QĐi- TGD 87/2018/Q Đi- TGD

Quy định về chế độ tài chính của VPBank

Quy định thống nhất các hoạt động tài chính trong hệ thống VPBank Có hiệu lực từ

Quy định mới nhất về chế độ

Nguyên tắc mua sắm hàng hóa và dịch vụ tại VPBank bao gồm quy trình đề xuất và phê duyệt mua sắm, thanh toán, cùng với việc cung cấp hàng hóa trên toàn hệ thống VPBank.

7 Quy trình thực hiện mua sắm hàng hóa dịch vụ tại

Hướng dẫn quy định và trình tự thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại VPBank bao gồm các bước như đề xuất phê duyệt, thực hiện mua sắm, thanh toán và cung cấp hàng hóa trên toàn hệ thống.

Quy định Quản lý dự án tại VPBank

Quy định, hướng dẫn trình tự thủ tục đề xuất, triển khai, quản lý dự án tại VPBank

Hướng dẫn về quản lý chi phí dự án tại

Theo dõi chi phí triển khai dự án so với ngân sách đã được phê duyệt và đánh giá hiệu quả dự án sau triển khai

10 Hướng dẫn mua sắm trong dự án

Ngày 31/2018/HD-TGD đã làm rõ quy trình mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo số 66/2019/QT-TGĐ, áp dụng cho các dự án được triển khai tại VPBank Quy trình này nhằm đảm bảo việc mua sắm diễn ra hiệu quả và minh bạch, đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực.

Có hiệu lực lõi (triệu đồng)

“3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) 2078 1338 1427

Nguồn: tài liệu nội bộ của VPBank

2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của VPBank trong giai đoạn 2018-2020 a) Chỉ số hiệu quả sử dụng TSCĐBảng 2.3: Bảng tính chỉ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định của VPBank 2018-2020 Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính của VPBank

Theo Bảng và Sơ đồ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của VPBank vượt xa tổng tài sản cố định bình quân, cho thấy chỉ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định lớn hơn 1000% Điều này chứng tỏ VPBank đã khai thác tài sản cố định một cách hiệu quả Tuy nhiên, chỉ số này có sự biến động qua các năm.

TT Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tài sản cố định bình quân(triệu đồồg)

2 Lợi nhuận ròng(triệu đồng) 6,914,873 7,461,095 7,445,129

3 Lợi nhuận ròng trên TSCĐ (%) 706.83 491.00 511.16

Sơ đồ 2.5 : Hiệu quả sử dụng TSCĐ của VPBank năm 2018-2020 Đơn vị tính: triệu đồng

Hiệu suất sử dụng TSCD

■ Hiệu suẩt sữ dụng TSCD

Nguồn: Báo cáo tài chính của VPBank

Hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm mạnh trong giai đoạn 2018-2019 và được cải thiện không đáng kể trong giai đoạn 2019-2020.

Khi thực hiện so sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của VPBank với một số ngân hàng có Tổng số tài sản tương đương thì:

Sơ đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ của một số ngân hàng năm 2020 Đơn vị tính: %

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 của VPBank, SHB, MBBank, Techcombank, ACB

VPBank nổi bật trong ngành ngân hàng với hiệu quả sử dụng tài sản vượt trội, gấp đôi so với mức trung bình của các ngân hàng khác Theo bảng số liệu từ 2018 đến 2020, chỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản cố định (TSCĐ) của VPBank cho thấy sự tăng trưởng ổn định, thể hiện khả năng sinh lời cao và quản lý tài sản hiệu quả.

Nguồn: Báo cáo tài chính năm của VPBank

Khấu hao lũy kế (triệu đồng) 869,928 1,113,787 1,343,113

Nguyên giá TSCĐ (triệu đồng) 2,402,736 1,866,293 2,749,846

Hệ số hao mòn TSCĐ 036 0.60 0.49

Đánh giá chung về tình trạng tài sản cố định

Trong những năm đầu hoạt động, VPBank đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính và quản lý Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của nhân viên và tinh thần ham học hỏi của Ban lãnh đạo, VPBank đã không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

VPBank luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và có trách nhiệm với xã hội, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn một cách hiệu quả Ngân hàng nộp ngân sách đúng quy định của cơ quan thuế và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) một cách hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cao Đặc biệt, VPBank chưa ghi nhận tài sản cố định nào bị hư hỏng trước thời hạn, nhờ vào công tác bảo quản và sử dụng hợp lý thông qua các biện pháp kỹ thuật như kiểm soát định mức tiêu hao.

VPBank đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong quy mô hoạt động, với tổng tài sản đạt 274.158.200 triệu đồng vào năm 2018, 316.967.687 triệu đồng năm 2019 và 360.057.784 triệu đồng năm 2020 Sự tăng trưởng này cho thấy VPBank không ngừng mở rộng quy mô và đạt kết quả kinh doanh tích cực.

VPBank đã phát triển một hệ thống quy trình và quy định rõ ràng nhằm hướng dẫn việc đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) mới Hệ thống này không chỉ giúp quản lý, giám sát và sử dụng tài sản một cách hiệu quả mà còn nâng cao khả năng khai thác và tối ưu hóa năng lực kinh doanh của các TSCĐ hiện có.

VPBank đã tiến hành thanh lý các tài sản cố định lạc hậu và đầu tư vào máy móc, thiết bị cùng công nghệ hiện đại một cách hợp lý và kịp thời Điều này giúp nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ và sản phẩm, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận Lợi ích từ việc sử dụng tài sản cố định mang lại cho VPBank rất cao.

VPBank đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực trong thời gian qua, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, VPBank cần khắc phục những vấn đề này.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế

Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại VPBank trong giai đoạn 2018-2020 có sự biến động không ổn định, mặc dù các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối cao so với các ngân hàng khác Sự tăng giảm này cho thấy VPBank đang trong quá trình tăng cường khai thác TSCĐ, nhưng hiệu quả chưa đạt mức tối ưu Điều này có thể do các TSCĐ đang ở giai đoạn đầu của dự án, dẫn đến khả năng khai thác còn hạn chế.

Hầu hết các dự án triển khai hệ thống công nghệ thông tin tại VPBank thường bị chậm tiến độ từ 3 đến 6 tháng, cho thấy tỷ lệ dự án chậm tiến độ trong năm là khá cao.

Vào năm 2020, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) đạt 30%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả sử dụng của chúng Sự chậm trễ trong kế hoạch kinh doanh làm giảm giá trị của các hệ thống công nghệ thông tin, dẫn đến tình trạng hao mòn tài sản vô hình nhanh chóng và đáng kể.

Thứ ba, giai đoạn 2019-2020, VPBank đã phát hiện ra số lượng TSCĐ thực tế lớn hơn nhiều so với giá trị ghi nhận trên sổ sách.

Mặc dù TSCĐ đã mang lại nhiều lợi ích cho VPBank so với trung bình ngành, nhưng vào thứ tư, ngân hàng này vẫn chưa chú trọng đầu tư vào TSCĐ Nguyên nhân của tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về chiến lược phát triển của VPBank.

Sự biến động của hàng hóa trên thị trường công nghệ ngày càng gia tăng do vòng đời ngắn của các tài sản công nghệ Nhờ vào sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một thiết bị hoặc giải pháp có thể là lựa chọn tối ưu tại thời điểm mua sắm Tuy nhiên, chỉ sau 3-6 tháng triển khai, thiết bị hoặc công nghệ đó có thể bị thay thế bởi những sản phẩm mới với hiệu suất và chất lượng vượt trội hơn.

Việc phân bổ tài sản cố định (TSCĐ) của VPBank trên toàn quốc tạo ra những thách thức trong công tác quản lý và kiểm kê TSCĐ Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi, kiểm soát và đảm bảo tính chính xác của thông tin liên quan đến tài sản.

Các chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank trên toàn quốc thường xuyên thay đổi trong khoảng thời gian từ 3-5 năm Quá trình di chuyển này có thể dẫn đến việc thất thoát hoặc hư hỏng một số lượng tài sản cố định nhất định.

Công tác quản lý tài sản cố định (TSCĐ) tại VPBank hiện vẫn chủ yếu thực hiện theo phương pháp thủ công, chưa tích cực ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát vị trí của TSCĐ.

Trình độ chuyên môn hạn chế của cán bộ nghiên cứu TSCĐ tại VPBank dẫn đến quá trình nghiên cứu kéo dài và thiếu kỹ lưỡng trong việc đánh giá chất lượng TSCĐ Điều này khiến ngân hàng bị động trong việc chào thầu với nhà cung cấp, kéo dài thời gian thực hiện mua sắm đầu tư, đặc biệt đối với máy móc thiết bị và phần mềm có vòng đời thay thế ngắn do tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghệ 4.0.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA VPBANK

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bùi Trường Minh (2016) “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần phát triển Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ”, Luận văn thạc sĩ Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần phát triển Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ
Tác giả: Bùi Trường Minh
Nhà XB: Học viện ngân hàng
Năm: 2016
5. Đào Thị Thanh Huyền (2014) “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM”, luận văn Thạc sĩ Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM
Tác giả: Đào Thị Thanh Huyền
Nhà XB: Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2014
6. Đỗ Danh Thanh (2018), “Chuyển đổi số: Xu hướng tất yếu của ngành Ngân hàng”, Thời báo Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi số: Xu hướng tất yếu của ngành Ngân hàng
Tác giả: Đỗ Danh Thanh
Nhà XB: Thời báo Ngân hàng
Năm: 2018
7. Hà An (2020), “Ngân hàng số: Bắt đầu từ thói quen người tiêu dùng”, Thời báo Ngân hàng điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng số: Bắt đầu từ thói quen người tiêu dùng
Tác giả: Hà An
Nhà XB: Thời báo Ngân hàng điện tử
Năm: 2020
8. Hương Giang (2020), “Công nghệ giúp ngân hàng số “vượt ải” gian lận trong giao dịch”, Thời báo Ngân hàng điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ giúp ngân hàng số “vượt ải” gian lận trong giao dịch
Tác giả: Hương Giang
Nhà XB: Thời báo Ngân hàng điện tử
Năm: 2020
9. Lê Văn Luyện (2014), “Giáo trình Nguyên lý kế toán”, nhà xuất bản Dân trí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý kế toán
Tác giả: Lê Văn Luyện
Nhà XB: nhà xuất bảnDân trí
Năm: 2014
10. Ngô Thị Kiều Trang, Mai Thị Quỳnh Như - Đại học Duy Tân (2019),“Giải pháp tăng cường quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp” đăng trên tapchitaichinh. vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Thị Kiều Trang, Mai Thị Quỳnh Như
Nhà XB: tapchitaichinh.vn
Năm: 2019
11. Ngô Thu Yến (2009) “Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (HASISCO)”, luận văn Thạc sĩ của Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (HASISCO)
Tác giả: Ngô Thu Yến
Nhà XB: Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng năm 2018, 2019, 2020 và các thông tin công bố, nội bộ của VPBank trên website vpbank.com.vn Khác
2. Báo cáo tài chính của SHB, Techcombank, MBBank, ACB năm 2020 Khác
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03 và VAS 04) về kế toán TSCĐ hữu hình và vô hình Khác
12. Nguyễn Thị Diệu Hồng, Phạm Thanh Hà, Nguyễn Thị Thành Vinh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w