1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

150 HOÀN THIỆN CÔNG tác HOẠCH ĐỊNH CHIẾN lược KINH DOANH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đại CHÚNG VIỆT NAM,KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

108 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Huệ
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Lân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • Bl .... ⅞

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu.

    • 1.1. Khái quát về chiến lược kinh doanh

    • 1.1.2. Đặc điểm chiến lược kinh doanh

    • 1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh

    • 1.1.4. Vai trò chiến lược kinh doanh

    • 1.2. Các chiến lược kinh doanh cấp công ty

    • 1.2.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung

    • 1.2.2. Chiến lược cạnh tranh

    • 1.2.3. Chiến lược tăng trưởng mở rộng

    • 1.2.4. Chiến lược mở rộng ra bên ngoài.

    • 1.2.5. Chiến lược thu hẹp hoạt động

    • 1.3.2. Vai trò hoạch chiến định chiến lược kinh doanh

    • 1.4. Các bước của Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

    • Hình 1.1. Các bước của quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh.

    • 1.4.1. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp

    • Sứ mệnh kinh doanh (Mission):

    • 1.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài

    • ❖ Môi trường pháp luật, chính trị.

    • Các đối thủ cạnh tranh

    • 1.4.3. Phân tích môi trường bên trong

    • 1.4.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược.

    • 1.5. Các công cụ hỗ trợ trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh

    • Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào

    • 1.5.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE

    • 1.5.2. Ma trận các yếu tố bên trong doanh nghiệp (IFE )

    • 1.5.3. Ma trận SWOT - Ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu.

    • 1.5.4. Ma trận SPACE - Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động

    • 1.5.5. Ma trận QSPM - Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng Việt Nam

    • 2.1.1. Thông tin tổng quát

    • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

    • Pvcombank :

    • 2.1.3. Sản phẩm dịch vụ

    • 2.1.4. Mạng lưới phân phối

    • 2.1.6. Kết quả kinh doanh

    • ❖ Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn của Pvcombank

    • Cơ cấu nguon von

      • đên 31/12/2015

        • 2.2. Thực trạng quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại NHTMCP Đại chúng.

        • 2.2.1. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp.

        • 2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài

        • ❖ Phân tích môi trường vĩ mô

      • Tỉ lệ lạm phát giai đoạn 2011 - 2016

        • Nguồn: Ubgstcqg

          • Hình 2.8: Số lượng NHT CP VÀ NHTM NN

        • Nguồn: Ubgstcqg

          • Sức ép từ phía khách hàng

          • 2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ

          • 2.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược.

          • 2.3.2. Những hạn chế

          • 2.3.3. Những nguyên nhân

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

          • 3.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu chung

          • 3.1.3. Mục tiêu cụ thể

          • 3.1.4. Chiến lược tổng thể

          • 3.2. Áp dụng các công cụ hỗ trợ nhằm hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng Pvcombank.

          • 3.2.1. Ma trận EFE (External Factor Evaluate) đánh giá các yếu tố bên ngoài.

          • 3.2.2. Ma trận IFE (Internal Factor Evaluate) đánh giá các yếu tố nội bộ.

          • 3.2.3. Ma trận SPACE - Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động

          • 3.2.4. Ma trận QSPM- Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng.

          • 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Pvcombank

          • 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

          • Hình 3.2. Đề xuất của tác giả nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức

          • 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin và kênh quản lý thông tin

          • 3.3.3. Hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại Pvcombank

          • Hình 3.3. Các bước của quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh tác giả đề xuất.

          • 3.3.4. Hoàn thiện quy trình phân tích đối thủ cạnh tranh

          • 3.3.4. Phát triển ứng dụng công nghệ và các phần mềm quản lý

          • 3.3.5. Tăng cường đào tạo chuyên môn

          • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

          • 3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng Pvcombank

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

          • KẾT LUẬN

          • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

          • Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Khái quát về chiến lược kinh doanh

Chiến lược, một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Strategos", ban đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự và đã trở nên phổ biến trong kinh doanh từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX Ngày nay, chiến lược kinh doanh trở thành một yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt ở các nước phát triển, nơi nó ngày càng giữ vai trò quan trọng Quan niệm về chiến lược kinh doanh cũng đã tiến hóa theo thời gian, được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cho rằng: “Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế.”

Theo General Ailleret, chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các con đường và phương tiện cần thiết để đạt được những mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách.

Theo Chandler, chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện một chuỗi hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu này.

Chiến lược là một mô thức tích hợp các mục tiêu chính yếu, chính sách và chuỗi hành động thành một tổng thể chặt chẽ Theo Quinn, sự kết hợp này giúp định hướng và thực hiện các kế hoạch một cách hiệu quả.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là một chương trình hành động tổng quát nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Theo PGS.TS Ngô Kim Thanh, chiến lược bao gồm tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch chủ yếu cần thiết để thực hiện những mục tiêu đó.

Chiến lược kinh doanh định hướng tương lai mà không chỉ ra cụ thể các phương pháp đạt mục tiêu Mục đích chính của chiến lược là hướng dẫn tư duy và hành động của nhà quản trị Để thành công và đạt được mục tiêu, cần tập hợp nhiệm vụ từ các chương trình hỗ trợ và chiến lược chức năng của các bộ phận theo chỉ dẫn của ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh là hình ảnh tương lai của doanh nghiệp, phản ánh lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác Nó có vai trò quan trọng trong việc thiết lập mục tiêu dài hạn, xây dựng các chương trình hành động tổng quát, lựa chọn phương án chiến lược và phân bổ nguồn lực hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra.

Chiến lược kinh doanh là một chương trình tổng thể và dài hạn, nhằm định hướng phát triển cho doanh nghiệp Nó bao gồm cam kết về các mục tiêu đã đề ra và lựa chọn phương án hành động phù hợp, đồng thời triển khai và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

1.1.2 Đặc điểm chiến lược kinh doanh

Thông qua các quan điểm của các nhà nghiên cứu về chiến lược và chiến lược kinh doanh, tác giả đã tổng hợp để áp dụng trong bài khóa luận Một số đặc điểm nổi bật của chiến lược kinh doanh có thể được rút ra từ những quan điểm này.

Chiến lược kinh doanh mang tính định tính, phác thảo các phương án dài hạn và định hướng cho tổ chức Tuy nhiên, môi trường kinh doanh luôn biến động, cả trong ngắn hạn và dài hạn, chịu ảnh hưởng từ thị trường, nền kinh tế và các sự kiện quan trọng.

Chiến lược kinh doanh cần tập trung vào vai trò của ban lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu công ty Tất cả các quyết định quan trọng liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chiến lược phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo cao nhất Điều này giúp đảm bảo tính chính xác của các quyết định dài hạn và bảo mật thông tin trong quá trình phát triển doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên các lợi thế so sánh, yêu cầu doanh nghiệp phải đánh giá chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh của mình Việc này giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu, đồng thời đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên rà soát các yếu tố nội tại trong quá trình thực thi chiến lược.

Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục bao gồm xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh để đảm bảo sự hiệu quả và linh hoạt trong hoạt động của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh chủ yếu được phát triển cho các ngành nghề và lĩnh vực chuyên môn hóa mà doanh nghiệp có thế mạnh truyền thống Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải lựa chọn và thực thi chiến lược một cách hiệu quả, đồng thời tham gia vào những thương trường đã được chuẩn bị sẵn và có lợi thế cạnh tranh.

1.1.3 Phân loại chiến lược kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp có nhiều phương pháp phân loại chiến lược kinh doanh, và tùy thuộc vào tiêu chí phân loại, sẽ xuất hiện các loại chiến lược kinh doanh khác nhau.

Tiêu thức thứ nhất, Căn cứ vào quy mô chiến lược kinh doanh chia làm:

Khái quát về quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

Bài khóa luận được chia làm ba chương bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh. Chương 2: Thực trạng quy trình hoạch định chến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP đại chúng Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp Hoàn thiệ n quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.

Bài khóa luận không chỉ bao gồm ba phần chính mà còn có các phần bổ sung như Lời cảm ơn, Lời cam đoan, danh mục viết tắt, danh mục bảng số liệu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH

1.1 Khái quát về chiến lược kinh doanh

Chiến lược, một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Strategos", ban đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự và sau đó được đưa vào kinh doanh từ thập kỷ 60 thế kỷ XX Ngày nay, chiến lược kinh doanh trở thành vấn đề thiết yếu cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước phát triển, nơi nó ngày càng đóng vai trò quan trọng Quan niệm về chiến lược kinh doanh đã tiến hóa theo thời gian, với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Theo nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cho rằng: “Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế.”

Theo General Ailleret, chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các con đường và phương tiện cần thiết để đạt được những mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách.

Chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời triển khai một chuỗi hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Chiến lược là một mô thức tích hợp, bao gồm các mục tiêu chính, chính sách và chuỗi hành động, được kết nối chặt chẽ thành một tổng thể thống nhất.

Theo PGS.TS Ngô Kim Thanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra Chiến lược bao gồm tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó.

Chiến lược kinh doanh định hướng tương lai mà không nêu rõ cách thức đạt mục tiêu Mục đích chính của chiến lược là hướng dẫn tư duy và hành động của nhà quản trị Để thành công và đạt được mục tiêu, cần tập hợp nhiệm vụ từ các chương trình hỗ trợ và chiến lược chức năng của các bộ phận theo chỉ dẫn của ban lãnh đạo.

Chiến lược kinh doanh là hình ảnh tương lai của doanh nghiệp, xác định lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác Nó thiết lập mục tiêu dài hạn, đưa ra các chương trình hành động tổng quát và lựa chọn phương án chiến lược Đồng thời, chiến lược cũng bao gồm việc phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Chiến lược kinh doanh là một chương trình tổng thể và dài hạn, nhằm định hướng phát triển cho doanh nghiệp Nó bao gồm cam kết thực hiện các mục tiêu đã đề ra và lựa chọn phương án hành động phù hợp, đồng thời phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

1.1.2 Đặc điểm chiến lược kinh doanh

Thông qua các quan điểm của các nhà nghiên cứu về chiến lược và chiến lược kinh doanh, tác giả đã tổng hợp để áp dụng trong bài khóa luận Một số đặc điểm nổi bật của chiến lược kinh doanh có thể được rút ra từ những phân tích này.

Chiến lược kinh doanh có tính định tính, phác thảo các phương án dài hạn và định hướng cho doanh nghiệp Tuy nhiên, môi trường kinh doanh luôn biến động, không chỉ trong dài hạn mà còn trong ngắn hạn, chịu ảnh hưởng từ thị trường, nền kinh tế và các sự kiện quan trọng.

Chiến lược kinh doanh cần tập trung vào vai trò của ban lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu công ty Tất cả các quyết định quan trọng liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo cao nhất Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của các quyết định dài hạn mà còn bảo vệ tính bảo mật của thông tin trong doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên các lợi thế so sánh, yêu cầu doanh nghiệp phải đánh giá chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh của mình Việc này giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu, đồng thời cần thường xuyên rà soát các yếu tố nội tại trong quá trình thực thi chiến lược.

Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục, bao gồm việc xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả và sự phát triển bền vững.

Các bước của Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

Để thực hiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh phải trải qua một quy trình hoạch định gồm bốn bước theo sơ đồ dưới đây.

Hình 1.1 Các bước của quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh.

Bước đầu tiên trong quá trình phát triển doanh nghiệp là xác định rõ ràng tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu Điều này không chỉ giúp làm nổi bật vai trò và vị trí của doanh nghiệp mà còn phản ánh bản chất và các nội dung cốt lõi của tổ chức.

Bước 2: Đánh giá các yếu tố bên ngoài là quá trình phân tích và xác định những yếu tố từ môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Việc sử dụng các công cụ đánh giá phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện rõ ràng các tác động này, từ đó xây dựng chiến lược hiệu quả.

Bước 3: Đánh giá các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp là quá trình xác định và phân tích bản chất của những yếu tố này Công tác này bao gồm việc đánh giá các hoạt động chính của doanh nghiệp và sử dụng các công cụ để phân tích các yếu tố bên trong, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và đưa ra quyết định đúng đắn.

Bước 4: Phân tích và lựa chọn chiến lược bằng cách thu thập thông tin đã phân tích từ các bước trước, kết hợp giữa đánh giá định tính và định lượng để xác định chiến lược tối ưu nhất.

1.4.1 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp

Xác định sứ mệnh, nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược là bước khởi đầu quan trọng trong quản trị chiến lược của doanh nghiệp.

Tầm nhìn là hình ảnh tương lai mà doanh nghiệp hướng tới, thể hiện những tiêu chuẩn và lý tưởng độc đáo mà họ mong muốn đạt được Nhà lãnh đạo cần xác định thời gian dài hạn cho tầm nhìn này, đặt ra câu hỏi về hướng đi của tổ chức và vị trí mà họ muốn đạt được sau một khoảng thời gian nhất định.

• Sứ mệnh kinh doanh (Mission):

Sứ mệnh kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là mục đích hoạt động của nó, trả lời câu hỏi: "Doanh nghiệp tồn tại để làm gì trên thị trường?" Nói tóm lại, sứ mệnh chính là nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mục tiêu của mình.

Nhiệm vụ của doanh nghiệp phản ánh mối liên hệ giữa chức năng xã hội và các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới Việc xác định nhiệm vụ kinh doanh thực chất là xác định lĩnh vực hoạt động, được thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ và thị trường Để làm rõ lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi: Ngành kinh doanh hiện tại của chúng ta là gì? Nó sẽ phát triển ra sao trong tương lai? Và nó sẽ trở thành lĩnh vực nào?

Nhiệm vụ kinh doanh phải đảm bảo một số yêu cầu:

• Phải được xác định rõ ràng, được thông báo cho toàn doanh nghiệp và công chúng.

• Phải được xác định rõ ràng, đúng đắn, hợp lý.

• Phải thể hiện tầm nhìn chiến lược.

• Không được quá rộng hoặc quá chung chung.

Mục tiêu chiến lược kinh doanh là những đích mà doanh nghiệp mong muốn đạt được, cụ thể hóa các mục đích về khuynh hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian Trong cơ chế thị trường hiện nay, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tập trung vào sự tồn tại, phát triển và đa dạng hóa.

Hệ thống mục tiêu chiến lược kinh doanh không chỉ định hình vị thế tương lai của doanh nghiệp mà còn phản ánh những kết quả cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn kinh doanh Các mục tiêu cơ bản bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thuế và cơ chế nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi công việc đều được hoạch định với hai mục tiêu: ngắn hạn và dài hạn Mục tiêu dài hạn trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng là những thành quả cần đạt được để thực hiện sứ mệnh trong một khoảng thời gian dài (trên một năm) Những mục tiêu này rất quan trọng cho sự thành công của ngân hàng, vì chúng không chỉ phản ánh kết quả cần đạt được mà còn hỗ trợ đánh giá thành tích, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và xác định ưu tiên trong việc thực hiện chiến lược.

Mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp là đạt được các kết quả mong muốn trong hơn một năm, bao gồm thị phần, lợi nhuận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng và vị trí công nghệ.

Mục tiêu ngắn hạn thường liên quan đến các lĩnh vực cụ thể và chức năng quản trị doanh nghiệp, bao gồm những kết quả chi tiết từ các bộ phận chức năng Đây là những kết quả cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong một chu kỳ nhất định, được xác định và lượng hóa thành các con số cụ thể.

Việc xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh yêu cầu các mục tiêu phải rõ ràng và hợp lý Cần lựa chọn một danh mục các mục tiêu chủ chốt có ý nghĩa, sau đó sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Mục tiêu cụ thể là những kết quả rõ ràng cần đạt được qua các hành động nhất định, với phạm vi thời gian và không gian xác định Độ chi tiết của mục tiêu càng cao, phương thức thực hiện càng rõ ràng và khả thi Trong mô hình tổ chức của Ngân hàng, mục tiêu được thiết lập ở nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ hội sở với mục tiêu chung cho toàn hệ thống, sau đó được cụ thể hóa cho từng khối, phòng ban và chi nhánh, nhằm đảm bảo đạt được những mong muốn của Ngân hàng.

Các công cụ hỗ trợ trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh

Theo Fred R David, quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh bao gồm ba giai đoạn chính: giai đoạn nhập vào, giai đoạn kết hợp và giai đoạn quyết định Mỗi giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thực hiện chiến lược hiệu quả.

IFE, ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận QSPM.

Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào

Bảng đánh giá các yếu tố bên ngoài bằng ma trận EFE

Bảng đánh giá các yếu tố bên trong bằng ma trận IFE.

Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp các phân tích

Hình 1.3 Mô hình ba giai đoạn của lựa chọn chiến lược

Giai đoạn 1 bao gồm việc áp dụng ba công cụ EFE, IFE và ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn và hệ thống hóa thông tin đã thu thập, từ đó hình thành chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Trong giai đoạn 2, việc áp dụng công cụ ma trận SWOT và SPACE sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn và sắp xếp các yếu tố môi trường bên ngoài cùng với các yếu tố nội bộ Điều này nhằm đưa ra những chiến lược khả thi và hiệu quả cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Giai đoạn 3 là thời điểm quyết định lựa chọn chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại, chủ yếu thông qua các phương pháp so sánh Việc sử dụng ma trận QSPM giúp so sánh các chiến lược và xác định chiến lược hiệu quả hơn.

1.5.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE

Ma trận EFE được sử dụng phục vụ việc phân tích các yếu tố bên ngoài có tác động, ảnh hưởng đến ngân hàng như thế nào.

Các chiến lược gia thường áp dụng ma trận EFE để tóm tắt và đánh giá tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp.

Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) là công cụ hữu ích để tóm tắt và đo lường tác động của các yếu tố môi trường đối với doanh nghiệp Để phát triển một ma trận EFE, cần thực hiện theo 5 bước cơ bản.

Bước đầu tiên trong việc đảm bảo thành công cho doanh nghiệp là lập danh mục các yếu tố quyết định, bao gồm những cơ hội và đe dọa được xác định trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và ngành kinh tế.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng của từng yếu tố từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan trọng) để xác định sự ảnh hưởng của chúng đến thành công trong ngành kinh doanh Tổng các mức phân loại cần đạt 1.0 và được xác định dựa trên cơ sở ngành cụ thể.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố quyết định sự thành công nhằm thể hiện cách mà các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với những yếu tố này Cụ thể, mức độ 4 thể hiện phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, và 1 là yếu.

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (bằng bước 2 nhân bước 3) để xác định điểm số về tầm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp.

Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một doanh nghiệp có thể có là 4.0, thấp

Chi tiết bảng đánh giá ma trận EFE đính kèm phụ lục số 01 Bảng đánh gá ma trận EFE

1.5.2 Ma trận các yếu tố bên trong doanh nghiệp (IFE )

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp (IFE) là công cụ quan trọng trong việc phân tích các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp Nó giúp xác định và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định chiến lược hiệu quả Việc áp dụng ma trận IFE giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ma trận IFE tổng hợp và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, đồng thời cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa chúng Quy trình phát triển ma trận này bao gồm 5 bước cụ thể.

Bước đầu tiên là xây dựng danh mục các yếu tố then chốt quyết định thành công, dựa trên việc đánh giá các yếu tố nội bộ, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố Tổng số các mức quan trọng phải bằng 1.0.

Trong bước 3, hãy phân loại các yếu tố từ 1 đến 4, trong đó: số 1 biểu thị điểm yếu lớn nhất, số 2 thể hiện điểm yếu nhỏ nhất, số 3 đại diện cho điểm mạnh yếu nhất, và số 4 thể hiện điểm mạnh lớn nhất.

Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (bằng bước 2 nhân bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.

Bước 5: Tính tổng điểm tầm quan trọng cho từng yếu tố để xác định mức độ quan trọng Doanh nghiệp có thể nhận tổng điểm tối đa là 4.0, tối thiểu là 1.0 và trung bình là 2.5 Nếu tổng điểm lớn hơn 2.5, doanh nghiệp thể hiện sức mạnh ở các yếu tố nội bộ, ngược lại, tổng điểm nhỏ hơn 2.5 cho thấy điểm yếu.

Chi tiết bảng đánh giá ma trận IFE đính kèm phụ lục số 02 Bảng đánh gá ma trận IFE

1.5.3 Ma trận SWOT - Ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu.

SWOT là viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ), là công cụ hữu ích giúp tổ chức phân tích và ra quyết định Ma trận SWOT cho phép doanh nghiệp nhận diện rõ ràng cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài, đồng thời xác định điểm mạnh và điểm yếu bên trong, từ đó làm cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.

FS - Sức mạnh tài chính ES - Sự ổn định của môi trường kinh doanh

CA - Lợi thế cạnh tranh IS - Sức mạnh của ngành

Thực trạng quy trình hoạch định chiến luợc kinh doanh tại NHTMCP Đại chứng 38 1 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp

Bài khóa luận được chia làm ba chương bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh. Chương 2: Thực trạng quy trình hoạch định chến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP đại chúng Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp Hoàn thiệ n quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.

Bài khóa luận không chỉ bao gồm ba phần chính mà còn có các mục quan trọng khác như Lời cảm ơn, Lời cam đoan, danh mục viết tắt, danh mục bảng số liệu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH

1.1 Khái quát về chiến lược kinh doanh

Chiến lược, một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Strategos", ban đầu được sử dụng trong quân sự và đã xuất hiện trong lĩnh vực kinh doanh từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX Ngày nay, chiến lược kinh doanh trở thành một vấn đề thiết yếu cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước phát triển, và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển của tổ chức Quan niệm về chiến lược kinh doanh đã tiến hóa theo thời gian, với nhiều cách tiếp cận khác nhau để áp dụng trong thực tiễn.

Theo nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cho rằng: “Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế.”

Theo General Ailleret, chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các con đường và phương tiện cần thiết để đạt được những mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách.

Chiến lược, theo Theo Chandler, là quá trình xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, cùng với việc thực hiện một chuỗi hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu này.

Chiến lược là một mô hình tích hợp các mục tiêu chính, chính sách và hành động thành một tổng thể chặt chẽ, theo quan điểm của Theo Quinn.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là một chương trình hành động tổng quát nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể Theo PGS.TS Ngô Kim Thanh, chiến lược bao gồm tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch chủ yếu cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Chiến lược kinh doanh định hướng tương lai mà không chỉ rõ cách thức đạt được mục tiêu Mục đích chính của chiến lược là hướng dẫn tư duy và hành động của nhà quản trị Để thành công và đạt được mục tiêu, cần tập hợp nhiệm vụ từ các chương trình hỗ trợ và chiến lược chức năng của các bộ phận theo chỉ dẫn của ban lãnh đạo.

Chiến lược kinh doanh là hình ảnh tương lai của doanh nghiệp, thể hiện trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác Nó thiết lập mục tiêu dài hạn, đưa ra các chương trình hành động tổng quát và lựa chọn phương án chiến lược Việc triển khai và phân bổ nguồn lực là cần thiết để đạt được những mục tiêu này.

Chiến lược kinh doanh là một chương trình tổng thể và dài hạn, nhằm định hướng phát triển cho doanh nghiệp Nó thể hiện cam kết về các mục tiêu đã đề ra, đồng thời lựa chọn các phương án hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện những mục tiêu đó.

1.1.2 Đặc điểm chiến lược kinh doanh

Thông qua các quan điểm của các nhà nghiên cứu về chiến lược và chiến lược kinh doanh, tác giả đã tổng hợp để áp dụng trong bài khóa luận Một số đặc điểm nổi bật của chiến lược kinh doanh có thể được rút ra từ những quan điểm này.

Chiến lược kinh doanh mang tính định tính, phác thảo các phương án dài hạn và định hướng cho doanh nghiệp Tuy nhiên, môi trường kinh doanh luôn biến động, không chỉ trong dài hạn mà còn trong ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi thị trường, nền kinh tế và các sự kiện quan trọng.

Chiến lược kinh doanh cần tập trung vào ban lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu công ty, vì mọi quyết định quan trọng liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chiến lược đều phụ thuộc vào họ Sự tập trung này đảm bảo tính chính xác của các quyết định dài hạn và bảo mật thông tin trong doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh cần được phát triển dựa trên các lợi thế so sánh, yêu cầu doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của mình Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu là rất quan trọng, đồng thời doanh nghiệp cũng nên thường xuyên xem xét các yếu tố nội tại trong quá trình thực hiện chiến lược để đảm bảo hiệu quả.

Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục, bao gồm việc xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả và sự phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI NHTMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chandler, A. (1962). Strategy and Structure. Cambrige, Massacchusettes.MIT Press Khác
2. Quinn, J., B. 1980. Strategies for Change: Logical Incrementalism.Homewood, Illinois, Irwin Khác
3. Johnson, G., Scholes (1999). Exploring Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe Khác
4. Philip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thông kê Khác
5. Fred R.David (2000), Khái luận về quản trị chiến luợc, NXB thông kê, TP HCM Khác
6. Micheal Porter (1996), Chiến luợc cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật Khác
7. PGS.TS.Ngô Kim Thanh (2014) Quản trị chiến luợc, NXB Đại học kinh tế quôc dân Khác
8. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến luợc và chính sách kinh doanh, NXB thông kê, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w