1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

075 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA và hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH GIẢNG VÕ,KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

110 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Giảng Võ
Tác giả Phạm Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 503,71 KB

Cấu trúc

  • BÁO CÁO TÔT NGHIỆP

    • Đề tài:

      • LỜI CAM ĐOAN

        • LỜI CẢM ƠN

          • Em xin chân thành cảm ơn!!!

        • MỤC LỤC

          • 1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.

          • 1.1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng.

          • 1.1.3.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

          • 1.1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.

          • 1.2.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng

          • 1.2.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng

          • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

          • 1.2.3.2. Nhân tố khách quan

          • 1.3.1.1. Techcombank hợp tác với công ty nước ngoài để ứng dụng quy trình, công nghệ hiện đại trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTD

          • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Mỹ.

          • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.

          • 2.2.1.1. Mức độ tập trung tín dụng

          • 2.2.2.1. Thực hiện nghiêm túc chính sách tín dụng.

          • 2.2.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng.

          • 2.2.2.3. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng.

          • 2.2.2.4. Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu

          • 2.2.2.5. Áp dụng các biện pháp về đảm bảo tiền vay.

          • 2.2.2.6. Thực hiện xử lý tài sản đảm bảo

          • 2.2.2.7. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

          • 2.3.2.1. Những tồn tại

          • 2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại

          • 3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro

          • 3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý

          • 3.2.1.3. Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng

          • 3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định

          • 3.2.1.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

          • 3.2.1.6. Đầu tư trang thiết bị và công nghệ thông tin hiện đại

          • 3.2.2.1. Tăng cường kiểm soát các khoản tín dụng sau giải ngân.

          • 3.2.2.2. Quản lý, kiểm tra tài sản đảm bảo

          • 3.2.2.3. Sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng

          • 3.2.2.4. Chú trọng hơn nữa kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng.

          • 1.1.3.1. Tác động của rủi ro tín dụng

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI

T ổng quan về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng

Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay đúng hạn.

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:

Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng được phân thành hai hình thức chính: cho vay bằng tiền và cho thuê, bao gồm cả bất động sản và động sản.

Theo nguyên tắc hoàn trả, người cho vay cần có niềm tin rằng người đi vay sẽ thực hiện việc trả nợ đúng hạn khi chuyển giao tài sản cho họ.

Giá trị hoàn trả thông thường phải cao hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là người đi vay cần phải trả thêm lãi suất bên cạnh vốn gốc.

Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tái sản xuất xã hội bằng cách cung cấp vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Nhờ vào tín dụng, các chủ thể kinh tế có thể tăng tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tạo ra sự vận động liên tục của nguồn vốn Điều này không chỉ làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ mà còn giúp phân phối vốn hiệu quả, điều hòa từ những chủ thể thừa vốn sang những chủ thể thiếu vốn, đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn.

Việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tín dụng giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn tự có.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khi vay vốn, các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện các điều kiện của ngân hàng để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng hạn Quá trình kiểm tra và giám sát của ngân hàng buộc các doanh nghiệp phải cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh và xây dựng hình ảnh tích cực để duy trì mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, từ đó có cơ hội được cấp tín dụng nhiều hơn.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí Điều này không chỉ giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường mà còn tạo ra sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước Ngân hàng chính là nguồn cung cấp hiệu quả cho quá trình đổi mới công nghệ và thiết bị.

1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng

Theo ủy ban Basel, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của khách hàng.

TCTD là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoạt động trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết của mình.

Rủi ro tín dụng (RRTD) là loại rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn, bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi RRTD không chỉ tồn tại trong hoạt động cho vay mà còn liên quan đến nhiều hoạt động tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua và đồng tài trợ.

RRTD là một yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, buộc các tổ chức này phải chấp nhận và tìm cách giảm thiểu rủi ro Khi thế giới tiến tới toàn cầu hóa, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và mở rộng ra thị trường quốc tế, dẫn đến việc tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn Do đó, việc quản trị RRTD hiệu quả trở thành trọng tâm trong quá trình đổi mới và phát triển của các ngân hàng Bên cạnh đó, sự gia tăng kiểm soát quốc tế yêu cầu các ngân hàng áp dụng các biện pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro và tuân thủ các tiêu chuẩn quy định.

1.1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được chia làm hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.

Rủi ro giao dịch là một dạng của rủi ro tín dụng, phát sinh từ các hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này được chia thành ba loại chính: rủi ro bảo đảm, rủi ro lựa chọn và rủi ro nghiệp vụ.

- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị TSĐB.

Rủi ro lựa chọn là một loại rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, xảy ra khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay Việc này đòi hỏi ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng nhằm giảm thiểu khả năng mất mát tài chính.

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng thực hiện các chính sách và quy trình tín dụng hiệu quả Điều này được hỗ trợ bởi cơ cấu tổ chức rõ ràng, công nghệ ngân hàng tiên tiến, và sự chỉ đạo quyết liệt từ Ban lãnh đạo Hơn nữa, việc triển khai đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng với các công cụ hỗ trợ là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Phòng ngừa rủi ro tín dụng (RRTD) là các biện pháp mà ngân hàng thực hiện trước khi RRTD xảy ra, nhằm giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Những biện pháp này thường được áp dụng trước khi cấp tín dụng cho khách hàng Ngược lại, hạn chế RRTD là các biện pháp ngân hàng áp dụng để giảm thiểu tổn thất từ RRTD, thường được thực hiện trong và sau quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

1.2.2 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng a Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

Chính sách tín dụng của ngân hàng cần đạt ba mục tiêu chính: lợi nhuận, an toàn và lành mạnh Một chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng tối đa hóa lợi ích đồng thời giảm thiểu rủi ro Để thực hiện điều này, chính sách tín dụng phải được xây dựng dựa trên các căn cứ vững chắc.

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động Do đó, việc lựa chọn kỳ hạn đầu tư và loại hình cho vay phù hợp cần dựa vào quy mô nguồn vốn.

Thị trường mục tiêu của ngân hàng, cùng với nguồn lực vật chất và trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách hợp lý.

Dựa trên các dự báo về rủi ro trong hoạt động ngân hàng và tín dụng, việc xây dựng chính sách tín dụng cần phải phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng giai đoạn, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng trên thị trường Đồng thời, việc thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Việc tuân thủ quy trình tín dụng trong ngân hàng là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD) Nếu cán bộ tín dụng (CBTD) thực hiện nghiêm túc quy trình xét duyệt cho vay và phân tích khách hàng theo quy định, khả năng xảy ra RRTD sẽ được hạn chế Ngược lại, nếu CBTD không tuân thủ đúng quy trình ở bất kỳ khâu nào, rủi ro sẽ tăng cao Do đó, ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho vay rõ ràng và khoa học, yêu cầu CBTD nắm vững quy trình và chủ động phát hiện các rủi ro tiềm ẩn trong từng khâu để phòng ngừa RRTD hiệu quả.

Một nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng (RRTD) là sự bất cân xứng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng Do đó, các chủ thể cho vay (CBTD) cần thu thập thông tin đầy đủ, chính xác và thường xuyên cập nhật về tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng vay vốn, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.

Để đánh giá khách hàng vay vốn, CBTD cần không chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp mà còn thu thập thêm dữ liệu từ các nguồn bên ngoài Việc này bao gồm việc lấy thông tin từ các đối tác liên quan, cơ quan báo chí, và các tổ chức, ban ngành có liên quan Một chiến lược thu thập thông tin hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp nâng cao tính chính xác trong quá trình thẩm định khách hàng.

Khi khách hàng thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, CBTD không chỉ cần khai thác thông tin từ khách hàng mà còn phải tìm hiểu thông tin thị trường liên quan đến sản phẩm mà khách hàng kinh doanh, tình hình cung cầu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việc này giúp nâng cao chất lượng thẩm định và đưa ra quyết định tín dụng chính xác hơn.

Thẩm định khách hàng vay vốn là bước quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình tín dụng Việc thẩm định khách quan, trung thực và chính xác giúp đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho vay Ngược lại, sai sót trong thẩm định có thể dẫn đến quyết định sai lầm và gây ra rủi ro tín dụng Do đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng để phòng ngừa tổn thất trong tương lai.

Thẩm định khách hàng vay vốn là một quy trình phức tạp, đòi hỏi nhân viên tín dụng (CBTD) không chỉ có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn cần kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn Để thực hiện thẩm định một cách chính xác trước khi quyết định cho vay, việc nắm vững quy trình và các yếu tố liên quan là rất quan trọng.

• Đánh giá uy tín khách hàng vay vốn, tư cách đạo đức của cán bộ lãnh đạo, ban điều hành.

• Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng

• Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng

• Đánh giá bảo đảm tiền vay

• Đánh giá môi trường kinh doanh, các yếu tố thị trường

Để đảm bảo phòng ngừa rủi ro tín dụng (RRTD), ngân hàng cần thường xuyên đánh giá từng khoản vay và khả năng thu hồi của chúng, từ đó đưa ra nhận xét chính xác và kịp thời Một trong những biện pháp quan trọng là phân tán rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng chủ động trong việc giảm thiểu RRTD thông qua các chiến lược hợp lý.

Ngân hàng cần đa dạng hóa các phương thức cho vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ và cho vay theo dự án đầu tư Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, các ngân hàng nên đa dạng hóa khách hàng vay vốn bằng cách mở rộng cho vay cho các thành phần và ngành kinh tế khác nhau Việc này giúp tránh tình trạng tập trung tín dụng vào một nhóm khách hàng quen thuộc, từ đó tạo ra sự ổn định và bền vững trong hoạt động cho vay.

Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số NHTM

1.3.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số NHTM trong và ngoài nước

1.3.1.1 Techcombank hợp tác với công ty nước ngoài để ứng dụng quy trình, công nghệ hiện đại trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTD

Rủi ro tín dụng đã gây ra nhiều tổn thất nghiêm trọng cho các ngân hàng, cả về kinh tế lẫn phi kinh tế Do đó, quản trị rủi ro tín dụng được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thương mại Chính vì lý do này, nhiều ngân hàng không ngần ngại hợp tác với các công ty quốc tế để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Vào ngày 17/5/2011, Techcombank đã hợp tác với Experian để nâng cao quản trị và phân tích rủi ro tín dụng (RRTD) Experian cung cấp công cụ và công nghệ tiên tiến, giúp Techcombank hiểu rõ hơn về khách hàng và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác trong quy trình phân tích, đánh giá và phê duyệt tín dụng Hệ thống mới sẽ thay thế quy trình thủ công trước đây, cải thiện tốc độ và độ chính xác, đồng thời xây dựng nguyên tắc chấp nhận và phê duyệt tín dụng dựa trên danh mục đầu tư, từ đó tạo ra tiêu chuẩn khách hàng và khoản vay đồng nhất hơn.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Mỹ Đến thời điểm 22/12/2012 đã có tới 117 ngân hàng Mỹ thuộc diện “có vấn đề” (theo công bố của Federal Deposit Insurance Corporation - Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ FDIC) và hơn 10 ngân hàng Mỹ bị phá sản Nguyên nhân là do các ngân hàng mất khả năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ khó thu hồi tăng cao, dùng huy động tiền gửi ngắn hạn để đầu tư vào những khoản dài hạn như cho vay BĐS nên không tránh khỏi rủi ro mất khả năng thanh toán và không thu hồi được nợ, các ngân hàng không thẩm định nguồn trả nợ, cho vay dưới tiêu chuẩn, đến khi giá BĐS tụt dốc không phanh, các khoản nợ không thu hồi được, ngân hàng mất khả năng chi trả các khoản tiết kiệm đến hạn, tình hình kinh tế khủng hoảng, các doanh nghiệp Mỹ rơi vào tình cảnh khó khăn phá sản, các khoản đầu tư của ngân hàng cũng từ đó thua lỗ Đó cũng là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam khi rơi vào tình trạng tương tự

Các ngân hàng hoạt động hiệu quả tại Mỹ đã rút ra nhiều kinh nghiệm quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) Những kinh nghiệm này bao gồm việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro chặt chẽ, thường xuyên đánh giá và cập nhật quy trình cho vay, cũng như tăng cường đào tạo nhân viên về nhận diện và xử lý rủi ro.

Ngân hàng thương mại Mỹ thường xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, giúp cập nhật thông tin tài chính đầy đủ hơn Điều này hỗ trợ ngân hàng trong việc xác định nợ xấu sớm và tăng cường nỗ lực thu hồi nợ hiệu quả Ngân hàng liên tục theo dõi để phát hiện sớm dấu hiệu khoản vay xấu mà không chờ đến khi khoản vay quá hạn Việc chủ động xác định và tìm kiếm khả năng thu hồi nợ chỉ trong vài ngày sau khi khoản vay trễ có thể giảm thiểu thời gian thu hồi nợ và cho phép điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay một cách kịp thời.

Các ngân hàng thương mại Mỹ chú trọng vào việc thẩm định khoản vay thay vì kiểm soát khoản vay, vì họ tin rằng việc giảm bớt quy trình thẩm định có thể dẫn đến nợ xấu Họ cho rằng cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ phát sinh chi phí cao hơn lợi nhuận thu được, do cần phải tính toán khối lượng công việc cần thiết để đảm bảo khoản vay không bị quá hạn.

Vào thứ ba, các ngân hàng yêu cầu bên vay chứng minh kinh nghiệm kinh doanh của mình và cung cấp thế chấp từ cả tài sản cá nhân lẫn tài sản doanh nghiệp, bất kể tài sản đảm bảo có cần thiết hay không Điều này nhằm tạo động lực tâm lý cho bên vay trong việc thực hiện khoản vay.

Vào thứ tư, các ngân hàng Mỹ tập trung vào việc quyết định cho vay nhằm đảm bảo tính thống nhất và kiểm soát Dù các bên cho vay có thể có phương pháp xem xét khoản vay khác nhau, cả hai đều yêu cầu ít nhất một cán bộ không thuộc bộ phận thẩm định khoản vay để xem xét và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng Cấu trúc này giúp loại bỏ việc ra quyết định từ nhiều cán bộ khác nhau, tập trung quyền phê duyệt vào một cá nhân hoặc nhóm, từ đó nâng cao tính nhất quán, kiểm soát và hiệu quả trong quá trình thẩm định khoản vay.

Ngân hàng yêu cầu cán bộ cho vay phải chịu trách nhiệm với khoản vay của mình, nhấn mạnh rằng quyết định tín dụng chỉ hiệu quả khi thông tin và phân tích đầy đủ Hầu hết các đơn vị cho vay tin tưởng vào trách nhiệm của cán bộ, mặc dù không có quy định cụ thể về việc phạt khi xảy ra nợ khó đòi Tuy nhiên, cán bộ cho vay vẫn cần hỗ trợ trong việc thu hồi các khoản vay này.

Vào thứ sáu, ngân hàng áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định định kỳ trong suốt thời gian vay Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chấm điểm tín nhiệm hoặc có kế hoạch phát triển chương trình chấm điểm Trong chương trình này, mỗi khoản vay mới sẽ được gán một giá trị thể hiện mức rủi ro tại thời điểm thẩm định Trong quá trình vay, giá trị này có thể được điều chỉnh dựa trên lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố khác Khi phát hiện trục trặc, cần có biện pháp nhận diện và theo dõi các khoản nợ xấu Hệ thống này khác biệt với chấm điểm tín dụng đã được sử dụng trước đó để đưa ra quyết định vay vốn.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam

Dựa trên những kinh nghiệm về giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, Việt Nam có thể rút ra một số bài học quý giá.

Các ngân hàng thương mại cần áp dụng triệt để quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là quy tắc Basel, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

Các ngân hàng thương mại cần thiết lập mô hình tổ chức tín dụng rõ ràng, phân chia chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận Điều này sẽ giúp nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong từng giai đoạn của quy trình tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro.

Vào thứ ba, các ngân hàng thương mại cần thực hiện phán quyết tín dụng tập trung nhằm ngăn chặn việc thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, đồng thời đảm bảo sự nhất quán trong quy trình kiểm soát khoản vay.

Thứ tư, các NHTM cần xem xét tính xác thực của các thông tin tín dụng.

Giám sát khoản vay là quá trình thu thập thông tin khách hàng định kỳ, đánh giá tình hình nợ thường xuyên và kiểm soát việc sử dụng vốn sau khi giải ngân Điều này đảm bảo rằng tiền vay được sử dụng đúng mục đích, giúp phát hiện kịp thời các rủi ro và có biện pháp xử lý thích hợp Đồng thời, việc duy trì mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Thứ năm, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu quả để hỗ trợ công tác quản trị rủi ro.

TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập theo Giấy phép số 0042/NH-GD của NHNN vào ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội vào ngày 04/09/1993, chính thức hoạt động từ ngày 10/09/1993 Trụ sở chính của ngân hàng tọa lạc tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, đến 31/12/2013, VPBank đã nâng vốn lên 5.770 tỷ đồng với cổ đông chiến lược là Ngân hàng OCCB, nắm giữ 14,88% cổ phần.

VPBank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc Đến năm 2012, ngân hàng này đã phát triển hơn 200 điểm giao dịch và sở hữu đội ngũ hơn 4.000 cán bộ nhân viên, đồng thời đa dạng hóa hệ thống bán hàng và kênh phân phối.

Với những nỗ lực không ngừng, VPBank đã khẳng định vị thế vững mạnh của mình qua nhiều giải thưởng uy tín, bao gồm “Ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất” do Citibank và Bank of New York trao tặng, cùng với “Giải thưởng ngân hàng có chất lượng dịch vụ hài lòng nhất” và danh hiệu “Thương hiệu Quốc gia 2012”.

VPBank Chi nhánh Giảng Võ, thuộc Chi nhánh Kinh Đô, được thành lập vào năm 2005 và tọa lạc tại số 209 - Giảng Võ - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội Với vị trí nằm trong khu dân cư sầm uất, nơi có nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ, chi nhánh có cơ hội thu hút khách hàng Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức khi phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác trong khu vực như ACB và Vietinbank.

Chi nhánh thực hiện các chức năng chính như huy động vốn ở các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn, cho vay với các thời hạn tương tự, chiết khấu giấy tờ có giá, và cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng Ngoài ra, chi nhánh còn tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và thanh toán quốc tế, cùng với dịch vụ bao thanh toán.

VPBank Chi nhánh Giảng Võ đã vượt qua những thách thức ban đầu và khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế thị trường Chi nhánh này không chỉ đứng vững mà còn phát triển mạnh mẽ trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa các dịch vụ tài chính.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động

VPBank Chi nhánh Giảng Võ gồm 2 phòng chức năng và 3 PGD trực thuộc là: PGD Cát Linh, PGD Hào Nam và PGD Thành Công.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Chi nhánh Giảng Võ

2.1.3 Tình hình hoạt động của VPBank Chi nhánh Giảng Võ từ 2010 đến 2012

Trong suốt 20 năm hoạt động, VPBank đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường ngân hàng với quy mô ngày càng mở rộng, sản phẩm đa dạng và chất lượng dịch vụ được nâng cao Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của ngân hàng cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển này, điều này được thể hiện rõ qua kết quả kinh doanh ấn tượng của VPBank, đặc biệt là tại Chi nhánh Giảng Võ.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

VPBank Giảng Võ, với vai trò là một ngân hàng thương mại, hoạt động với tỷ lệ đòn bẩy cao, sử dụng vốn của khách hàng cho các mục đích kinh doanh như cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ Hoạt động huy động vốn đã trở thành truyền thống và là nguồn lực chính cho ngân hàng từ những ngày đầu thành lập.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VPBank Chi nhánh Giảng Võ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Bảng 2.1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của VPBank Chi nhánh Giảng

Từ năm 2010 đến 2012, vốn của VPBank đã tăng trưởng mạnh mẽ từ 459.709 triệu đồng lên 719.564 triệu đồng Sự tăng trưởng này phản ánh tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tại VPBank và Chi nhánh Giảng Võ, với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và mở rộng tài sản VPBank cung cấp nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của cả cá nhân và tổ chức, thông qua các kênh huy động bằng ngoại tệ và nội tệ.

Trong năm 2010, VPBank đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, như “Lướt Shi đi Mercedes cùng VPBank” và “Gửi tiền trúng vàng, giàu sang thịnh vượng”, giúp duy trì nguồn vốn huy động ổn định với mức 459.709 triệu đồng Đến 31/12/2011, tổng vốn huy động đạt 605.351 triệu đồng, tăng 31,68% so với năm trước Năm 2012, hoạt động huy động vốn tiếp tục hiệu quả, với 719.564 triệu đồng, tăng 18,87% so với 2011 và đạt 129% kế hoạch Sự thành công này được thúc đẩy bởi Chiến lược Kênh thay thế (A/B/G) mà VPBank triển khai, tăng trưởng số lượng khách hàng mới lên 42% Các kênh này đã cải thiện khả năng huy động vốn, thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tín dụng, tạo dấu ấn tích cực trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Chỉ tiêu _Năm 2010 _Năm 2011 Năm 2012

Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Dễ dàng nhận thấy trong tổng vốn huy động của VPBank Chi nhánh Giảng

Vốn huy động chủ yếu bằng VND, với tỷ lệ đạt 87,93% vào năm 2010, tăng nhẹ lên 90,05% vào năm 2011 và tiếp tục ở mức 91,07% vào năm 2012 Trong khi đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng dưới 10% vào năm 2011.

Ngân hàng cần xem xét việc tăng cường huy động vốn bằng ngoại tệ để cải thiện cơ cấu vốn, đảm bảo sự cân đối giữa vốn huy động bằng ngoại tệ và nội tệ, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng theo kỳ hạn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Trong cơ cấu kỳ hạn, tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn ngày càng tăng, từ 74,3% năm 2010 lên 81,2% năm 2012 Nguyên nhân chính là do chính sách sản phẩm linh hoạt, với nhiều sản phẩm có kỳ hạn được áp dụng trong những năm qua.

Thu nhập phí dịch vụ _

Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ _

Chi phí hoạt động dịch vụ _

Chi về kinh doanh ngoại tệ

VPBank chủ yếu tập trung vào việc thu hút vốn có kỳ hạn ngắn thông qua các sản phẩm tài chính Mặc dù ngân hàng cũng đã triển khai một số hoạt động để tăng cường vốn trung và dài hạn, nhưng các hình thức này vẫn còn hạn chế Thêm vào đó, tâm lý và thói quen của người dân Việt Nam vẫn khiến họ chưa sẵn sàng gửi tiền với thời hạn dài.

Như vậy, nhìn chung công tác huy động vốn của VPBank Chi nhánh Giảng

Võ đã nhận được đánh giá tích cực trong thời gian gần đây nhờ vào cơ cấu vốn hợp lý và tăng trưởng ổn định Ngân hàng không chỉ khẳng định được uy tín trong mắt công chúng mà còn góp phần nâng cao khả năng thanh khoản và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của VPBank Chi nhánh Giảng Võ 2010 - 2012

Bảng 2.4: Ket quả kinh doanh của VPBank Chi nhánh Giảng Võ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VPBank VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ

đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng dư nợ 234.7462.2 268.380THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC PHÒNG329.070 33.634 14,33 60.690 22,61

NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, tiềm ẩn nhiều rủi ro cao Rủi ro tín dụng phát sinh ngay từ khi ngân hàng phát tiền, và nó trở thành một phần không thể thiếu trong cơ chế kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hoạt động tín dụng cũng mang lại lợi nhuận lớn nhất Tuy nhiên, rủi ro tín dụng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến sự phá sản của ngân hàng Do đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn là ưu tiên hàng đầu của các NHTM.

2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ

2.2.1.1 Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng được phân chia theo đối tượng khách hàng, nhóm khách hàng, ngành kinh tế và thời hạn cho vay Sự tập trung này phụ thuộc vào chính sách tín dụng của VPBank Chi nhánh Giảng Võ trong từng giai đoạn Khi việc cho vay quá tập trung vào một nhóm khách hàng dựa trên một tiêu chí nhất định, rủi ro có thể xảy ra và hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.

Bảng 2.5: Tình hình tổng dư nợ VPBank Chi nhánh Giảng Võ năm 2010 - 2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Từ năm 2010 đến năm 2012, tổng dư nợ của Chi nhánh Giảng Võ liên tục tăng trưởng, đạt 234.746 triệu đồng vào ngày 31/12/2010, vượt 110% so với kế hoạch Mặc dù năm 2010 đối mặt với nhiều khó khăn trong môi trường kinh tế - tài chính, với lãi suất huy động tăng mạnh lên đến 18%/năm và sự biến động của giá vàng cùng tỷ giá VND/USD, đây cũng là năm ghi nhận sự chuyển mình rõ rệt của VPBank và Chi nhánh Giảng Võ trong việc thay đổi thương hiệu và diện mạo mới.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, trước đây là Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam, đã thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh mạnh mẽ, áp dụng lãi suất cho vay cạnh tranh và ký hợp đồng với McKinsey để tái cấu trúc toàn diện Những nỗ lực này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn thu hút khách hàng mới và mở rộng tín dụng với khách hàng cũ tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ.

Năm 2011, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 268.380 triệu đồng, tăng 33.634 triệu đồng (14,33%) so với năm 2010, mặc dù chỉ đạt 96% kế hoạch đề ra, trong khi mức tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống VPBank là 15,24% Mặc dù gặp khó khăn do lạm phát cao và biến động giá vàng, Chi nhánh vẫn duy trì chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn mức trung bình của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam (12-13%) Để tuân thủ chỉ đạo của NHNN về việc thắt chặt tiền tệ và giảm tỷ trọng cho vay phi sản xuất, Ban Giám đốc đã điều chỉnh chỉ tiêu dư nợ và yêu cầu các PGD lập kế hoạch giải ngân và thu nợ hợp lý, tập trung vào các dự án lớn và thẩm định kỹ lưỡng các khoản vay mới nhằm đảm bảo an toàn tín dụng.

Tổng dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2012 ở mức 22,61% so với năm 2011 Ở mức tăng trưởng này thì VPBank Chi nhánh Giảng Võ là một

2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Cho vay cá nhân và cho vay khác

Chi nhánh VPBank đã ghi nhận mức tăng trưởng cho vay khách hàng 329.070 100, vượt 12% so với chỉ tiêu ban Giám đốc đặt ra từ đầu năm Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc chi nhánh mở rộng danh sách khách hàng mới, tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong lĩnh vực xây dựng và vận tải tại Long Biên, cùng với một công ty sản xuất gạch lớn ở Bắc Ninh, giáp Hà Nội Nhờ đó, dư nợ cho vay của chi nhánh tăng đáng kể, thể hiện sự tập trung tín dụng hiệu quả theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp.

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng

(Nguồn: Số liệu phòng phục vụ khách hàng VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.6 và biểu đồ 2.1 chỉ ra rằng cơ cấu cho vay của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân và công ty TNHH Tuy nhiên, cho vay khách hàng cá nhân đã giảm mạnh qua các năm, từ 172.421 triệu đồng (73,45% tổng dư nợ) vào năm 2010 xuống còn 163.811 triệu đồng (49,78% tổng dư nợ) vào năm 2012, với tỷ lệ giảm 10,53% trong năm 2011 Xu hướng này phản ánh chiến lược của Chi nhánh trong việc tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phục hồi nền kinh tế, trong bối cảnh số lượng DNVVN tại Hà Nội đang gia tăng và hoạt động hiệu quả.

Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) mặc dù còn nhỏ nhưng đã có sự cải thiện qua các năm Sự phát triển này phản ánh chiến lược của VPBank nhằm trở thành một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, mở ra cơ hội cho thị trường DNNN và các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.

Vào năm 2011 và 2012, VPBank gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường mục tiêu do các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ưu tiên lựa chọn ngân hàng nhà nước (NHNN) hơn Điều này đã tạo ra thách thức lớn cho một ngân hàng thương mại cổ phần như VPBank trong việc mở rộng hoạt động và thu hút khách hàng.

Cơ cấu cho vay của Chi nhánh hiện đang gặp nhiều bất cập, với tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân cao và sự tập trung chủ yếu vào các công ty TNHH Điều này tạo ra rủi ro lớn khi trách nhiệm giữa công ty và chủ sở hữu không rõ ràng, dễ dẫn đến việc tẩu tán tài sản khi công ty phá sản, buộc ngân hàng phải phát mãi tài sản Bên cạnh đó, khách hàng cá nhân thường vay các khoản tiền nhỏ để mua nhà, xe hoặc sửa chữa, dẫn đến khả năng quá hạn nợ cao.

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay

(Nguồn: Số liệu phòng phục vụ khách hàng VPBank Chi nhánh Giảng Võ)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay

Trong tổng dư nợ tín dụng của VPBank Chi nhánh Giảng Võ, các khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng gia tăng qua các năm Cụ thể, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2011 tăng 36.444 triệu đồng, tương đương 24,51% so với năm 2010, với tỷ trọng tăng 5,64% Năm 2012, dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 198.989 triệu đồng, tăng 7,47% so với năm 2011, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống còn 60,47%, giảm 8,52% so với năm 2011 Tỷ trọng cao của dư nợ tín dụng ngắn hạn là do hai nguyên nhân chính.

Thứ nhất, nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là thời hạn ngắn, năm

Năm 2012, tỷ lệ huy động ngắn hạn từ khách hàng đạt 81,2% tổng vốn huy động, cho thấy sự tập trung của Chi nhánh vào việc cho vay ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm thiểu rủi ro.

Chi nhánh Giảng Võ chuyên cung cấp các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động và hỗ trợ chu kỳ sản xuất kinh doanh, với đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp đầu tư ngắn hạn như xí nghiệp dệt may Trong cơ cấu cho vay, dư nợ cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời chi nhánh cũng chú trọng phát hành thẻ tín dụng, thấu chi và tiêu dùng cá nhân Do đó, dư nợ ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của chi nhánh.

Từ năm 2010 đến năm 2012, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn liên tục biến động Năm 2012, dư nợ tín dụng trung và dài hạn không chỉ tăng về số tuyệt đối mà còn tăng tỷ trọng so với năm 2011 Đặc biệt, tín dụng dài hạn ghi nhận mức tăng 30.096 triệu đồng, tương ứng với 90,88% so với năm trước, nâng tỷ trọng từ 12,34% lên 19,21% trong tổng dư nợ dài hạn.

Tập trung vào cho vay ngắn hạn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, vì đầu tư trung và dài hạn chủ yếu vào các dự án hạ tầng có thời gian thu hồi vốn lâu, làm khó khăn trong việc dự đoán xu hướng biến động kết quả dự án Hơn nữa, cho vay trung và dài hạn thường dựa vào tài sản đảm bảo là bất động sản, và sự đóng băng của thị trường BĐS gần đây đã để lại nhiều hệ lụy cho ngân hàng trong việc thanh lý tài sản.

Đánh giá thực trạng RRTD và công tác phòng ngừa, hạn chế RRTD tại

NGỪA, HẠN CHẾ RRTD TẠI VPBANK CHI NHÁNH GIẢNG VÕ 2.3.1 Những kết quả đạt được

Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên, Chi nhánh Giảng Võ đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể.

Tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh VPBank Giảng Võ thấp hơn so với toàn hệ thống, đồng thời tốc độ tăng trưởng cũng chậm hơn so với tổng dư nợ Đây là một thành công đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh này.

Chi nhánh Giảng Võ của VPBank đã triển khai chính sách tín dụng phù hợp với chỉ đạo và chính sách của ngân hàng, nhằm xây dựng hệ thống phán quyết và quy trình cấp tín dụng rõ ràng Điều này đảm bảo tính độc lập và khách quan trong từng bước của quy trình tín dụng.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng theo đối tượng và nhóm ngành nghề sẽ giúp Chi nhánh đánh giá chính xác mức độ rủi ro của từng khoản vay Điều này không chỉ là công cụ hữu hiệu trong thẩm định và ra quyết định cho vay, mà còn hỗ trợ phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Quản trị rủi ro đang ngày càng được Chi nhánh chú trọng, với việc nội dung công tác quản trị được hoàn thiện để phù hợp với thực tế Chi nhánh thực hiện đo lường rủi ro tín dụng trước và trong quá trình cho vay, đồng thời phân loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Vào thứ năm, chi nhánh đã tiến hành phân loại nợ một cách rõ ràng, từ đó xác định các biện pháp hiệu quả để xử lý nợ quá hạn và nợ xấu.

Trong thời gian gần đây, nợ có khả năng mất vốn đã giảm liên tục, chứng tỏ rằng công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đang diễn ra hiệu quả.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù Chi nhánh Giảng Võ đã đạt được nhiều thành tích trong hoạt động, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý RRTD mà cần khắc phục.

Trong thời gian gần đây, NQH và nợ xấu của Chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là trong năm 2012 khi tỷ lệ NQH đã vượt qua mức cho phép của NHNN, cụ thể là 5%.

• Cơ cấu cho vay không hợp lý, mức độ tập trung tín dụng quá cao:

- Xét theo loại hình doanh nghiệp thì Chi nhánh tập trung quá nhiều vào khách hàng cá nhân, công ty TNHH.

- Xét theo thời hạn cho vay, Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn.

- Xét theo loại tiền tệ thì Chi nhánh tập trung quá nhiều vào cho vay bằng nội tệ.

- Xét theo ngành nghề kinh doanh thì dư nợ của Chi nhánh chiếm phần lớn vào cho vay lĩnh vực thương mại, sản xuất, chế biến và xây dựng.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao, mỗi cán bộ tín dụng (CBTD) phải tập trung vào doanh số, điều này dẫn đến việc không thể tránh khỏi tình trạng nhiều khoản tín dụng có chất lượng thẩm định chưa cao.

Công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh hiện nay vẫn mang tính chất bị động, chủ yếu tập trung vào các biện pháp hạn chế khi rủi ro tín dụng đã xảy ra Chi nhánh cần chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, bao gồm việc xây dựng danh mục cho vay hợp lý và lựa chọn khách hàng phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro của ngân hàng.

Chi nhánh chưa có phòng kiểm soát tín dụng riêng, dẫn đến việc thiếu cán bộ chuyên trách để theo dõi và giám sát các khoản vay.

Do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh còn nhiều hạn chế, thiếu đội ngũ kiểm soát chuyên nghiệp.

2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại a Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, những hạn chế về trình độ và thói quen của cán bộ tín dụng khi thẩm định

Thẩm định đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng, nhưng chất lượng thẩm định tại Chi nhánh còn thấp do việc sao chép thông tin từ khách hàng mà không xác minh từ nguồn khác Quyết định cho vay thường dựa chủ yếu vào tài sản đảm bảo, và nội dung thẩm định chưa toàn diện Cán bộ thẩm định chưa chú ý đến yếu tố lãi suất, lạm phát và xu hướng phát triển kinh tế trong và ngoài nước Ngoài ra, các rủi ro kinh doanh và biện pháp giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp cũng không được đề cập trong báo cáo Khả năng phân tích và đánh giá ngành nghề của Chi nhánh còn yếu, thiếu dự báo và định hướng cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc không khuyến khích hoặc hạn chế vào các ngành nghề phù hợp với khả năng của ngân hàng.

Thứ hai, quá trình đa dạng hóa khách hàng chưa phù hợp

Đa dạng hóa khách hàng là một biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Để thực hiện hiệu quả, ngân hàng cần có chính sách và biện pháp thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có khả năng tài chính ổn định Tuy nhiên, hiện tại, số lượng khách hàng tại Chi nhánh VPBank Giảng Võ còn thấp, chủ yếu là những khách hàng đã giao dịch lâu năm, cho thấy khả năng thu hút khách hàng mới chưa tốt VPBank Giảng Võ chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng thiếu tiêu chí phân biệt rõ ràng để quản lý khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro.

Thứ ba, công tác giám sát sau khi cho vay vẫn được tiến hành nhưng chưa hiệu quả

Ngân hàng thường tập trung quá nhiều vào quy trình cho vay mà thiếu sự giám sát hiệu quả sau khi giải ngân, dẫn đến việc khách hàng có thể sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc cố tình chiếm đoạt tài sản Hiện nay, chưa có bộ phận chuyên trách nào thực hiện chức năng giám sát các khoản vay sau giải ngân, ngoài các cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý các khoản vay đó.

Thứ tư, hạn chế trong trình độ và kinh nghiệm của CBTD

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, Học Viện Ngân hàng, NXB Thống kê Khác
[2] Tô Kim Ngọc (2005), Lý thuyết tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[3] Peter S.Rose, Hiệu đính GS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
[4] Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của ngân hàng nhà nước ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
[5] Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 do thống đốc NHNN ban hành về sửa đổi bổ sung quy định 493/2005/QĐ - NHNN Khác
[6] Thông tư 02/2013/TT - NHNN ban hành ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập DPRR và việc sử dụng DPRR trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
[7] Báo cáo kết quả kinh doanh của VP Bank chi nhánh Giảng Võ năm 2010, 2011, 2012 Khác
[8] Báo cáo tổng kết cuối năm của VP Bank chi nhánh Giảng Võ năm 2010, 2011, 2012 Khác
[9] Bảng cân đối kế toán của VP Bank chi nhánh Giảng Võ năm 2010, 2011, 2012 Khác
[10] Số liệu phòng phục vụ khách hàng của VP Bank chi nhánh Giảng Võ năm 2010, 2011, 2012 Khác
[11] Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng năm 2010, 2011, 2012 Khác
[12] Slide bài giảng quản trị rủi ro - Học viện ngân hàng năm 2012 [13] Các website:V Phapluat.tuoitre.com.vn V sbv.gov.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w