1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

049 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN sản PHẨM THẺ THANH TOÁN QUỐC tế DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG,KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

83 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Sản Phẩm Thẻ Thanh Toán Quốc Tế Dành Cho Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Nguyễn Thùy Linh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán quốc tế

  • 1.1.2. Đặc điểm của thẻ thanh toán quốc tế

  • 1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán quốc tế

  • 1.1.4. Quy trình phát hành, thanh toán thẻ

  • 1.1.5. Lợi ích và rủi ro của thẻ TTQT

  • 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

  • 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

  • 1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam

  • 1.3.1. Sự cần thiết ra đời sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng DNVVN tại Việt Nam

  • 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

  • 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của của Ngân hàng VPBank

  • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank trong 5 năm gần nhất (2011 - 2015)

  • 2.2.1. Các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank

  • 2.2.2. Thực trạng kinh doanh sản phẩm thẻ thanh toán dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa vả nhỏ tại Ngân hàng VPBank

  • 2.3.1. Kết quả đạt được

  • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

  • 3.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ

  • 3.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ

  • 3.1.3. Đối với con người

  • 3.1.4. Đối với công nghệ, kĩ thuật

  • 3.2.1. Đầu tư cho hệ thống, trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ

  • 3.2.2. Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình sản phẩm

  • 3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ

  • 3.2.4. Thực hiện marketing rộng rãi và hiệu quả

  • 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với các chủ thể khác

  • 3.2.6. Một số giải pháp khác

  • 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.2. Đối với Chính phủ

Nội dung

Tổng quan về sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Khái niệm thẻ thanh toánquốc tế

Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM và ngân hàng Số tiền giao dịch phải nằm trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ.

Thẻ thanh toán quốc tế (TTQT) được phát hành bởi các ngân hàng trong nước phối hợp với các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Mastercard, JCB và American Express So với thẻ thanh toán thông thường, TTQT có phạm vi sử dụng rộng rãi hơn, cho phép người dùng thực hiện giao dịch cả trong và ngoài nước Chủ thẻ có thể rút tiền mặt, thanh toán tại hàng triệu máy ATM và điểm quẹt thẻ POS, cũng như thực hiện thanh toán trực tuyến trên các website chấp nhận thẻ quốc tế toàn cầu.

Đặc điểm của thẻ thanh toán quốc tế

Thẻ thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã mang lại cho loại thẻ này những ưu điểm vượt trội so với các phương tiện thanh toán truyền thống.

Thẻ thanh toán quốc tế mang lại tính linh hoạt cao với nhiều loại và hạn mức tín dụng đa dạng, phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng, từ người có thu nhập thấp đến cao Chúng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt, du lịch, giải trí và nhiều nhu cầu khác, đảm bảo sự thỏa dụng tối đa cho người sử dụng.

Thẻ thanh toán quốc tế mang lại sự tiện lợi vượt trội cho khách hàng, đặc biệt là cho những cá nhân và doanh nghiệp thường xuyên đi công tác hay du lịch nước ngoài Với thẻ này, người dùng có thể thực hiện thanh toán ở hầu hết mọi nơi mà không cần mang theo tiền mặt hay séc, giúp họ không bị ràng buộc bởi khối lượng tiền cần thanh toán Do đó, thẻ thanh toán quốc tế được xem là phương tiện thanh toán tốt nhất trong xã hội hiện đại và văn minh.

Thẻ thanh toán mang lại tính an toàn và nhanh chóng cho người sử dụng, giúp họ yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ mất cắp Ngân hàng có thể bảo vệ tiền của chủ thẻ thông qua mã PIN, ảnh và chữ ký, ngăn chặn việc rút tiền trái phép khi thẻ bị mất Hơn nữa, các giao dịch thẻ được thực hiện qua mạng trực tuyến giữa các cơ sở chấp nhận thẻ và ngân hàng, giúp quá trình thanh toán trở nên tự động, dễ dàng và tiện lợi.

Phân loại thẻ thanh toán quốc tế

Có hai loại thẻ thanh toán quốc tế dựa trên tính chất thanh toán: thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ quốc tế (debit card).

Thẻ ghi nợ quốc tế chủ yếu được sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, dựa trên số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai tại ngân hàng phát hành Không giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, mà chỉ cho phép chi tiêu trong giới hạn số dư hiện có Mỗi giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị chấp nhận thẻ Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp một mức thấu chi cho chủ thẻ, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Thẻ tín dụng là loại thẻ phổ biến nhất, cho phép chủ thẻ sử dụng hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ Thẻ này thường được phát hành bởi ngân hàng và có hạn mức tín dụng xác định dựa trên khả năng tài chính và tài sản của người sử dụng.

Thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng

- Không có hạn mức tín dụng của ngân hàng (mà chỉ có một hạn mức thấu chi)

- Tiền được trừ trực tiếp vào tài khoản ngân hàng mỗi khi thẻ ghi nợ được sử dụng

- Tiêu dùng bằng thẻ ghi nợ không thể vượt quá số dư tài khoản

- Chủ thẻ được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng

- Khi tiêu dùng, có thể coi như chủ thẻ đang “vay” tiền của ngân hàng

- Thông thường sẽ có một khoảng thời gian từ 20 đến 45 ngày không tính lãi để trả nợ

- Nếu không trả thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi trên số tiền nợ _ Ưu điểm

- Chủ thẻ sẽ không có bất kỳ khoản nợ nào

- Điều kiện sử dụng đơn giản, không cần kiểm tra tín dụng mà chỉ cần một tài khoản ngân hàng

- Cho phép sử dụng một số tiền khi chưa có số tiền đó trong tài khoản

- Có thể tăng điểm tín dụng cho chủ thẻ, từ đó được hưởng lãi suất ưu đãi hơn

- Bị tính phí rút tiền vượt trội nếu rút nhiều hơn số tiền có trong tài khoản

- Ít có chương trình và dịch vụ quà tặng _

- Bị tính lãi suất khi sử dụng thẻ tín dụng

Việc không kiểm soát chi tiêu và thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến khoản nợ lớn cho chủ thẻ tín dụng Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã được cấp và phải thanh toán cho ngân hàng phát hành hàng tháng Lãi suất tín dụng khác nhau tùy thuộc vào từng ngân hàng, và tính chất tín dụng của thẻ cho phép chủ thẻ ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không cần thanh toán ngay, chỉ phải trả sau một kỳ hạn nhất định.

So sánh cụ thể giữa 02 loại thẻ này như sau:

Bảng 2.1 Phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Quy trình phát hành, thanh toán thẻ

1.1.4.1 Nguyên tắc và điều kiện phát hành thẻ a Cơ sở pháp lý

Việc phát hành thẻ phải tuân thủ luật pháp quốc gia nơi thẻ được phát hành, đặc biệt là các quy định của Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ Đối với thẻ thanh toán quốc tế, cần có sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng với ngân hàng, đồng thời phải tuân thủ các quy định hiện hành của các tổ chức này.

Để mở thẻ thanh toán quốc tế, khách hàng, cả cá nhân lẫn doanh nghiệp, cần có tài khoản thanh toán tại ngân hàng Thẻ thanh toán quốc tế được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn, trong đó ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng nhất định khi phát hành thẻ tín dụng Hạn mức tín dụng này thuộc tổng hạn mức cho vay chung của mỗi doanh nghiệp.

Khi phát hành thẻ tín dụng, khách hàng cần tuân thủ nguyên tắc quan trọng là phải có đảm bảo với Ngân hàng, thông qua thế chấp hoặc tín chấp Nếu lựa chọn tín chấp, Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Ngược lại, nếu sử dụng tài sản bảo đảm (thế chấp), giá trị tài sản phải tương đương hoặc cao hơn hạn mức tín dụng được cấp Tài sản bảo đảm thường bao gồm sổ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi và các giấy tờ có giá trị thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc các thành viên góp vốn.

Thẻ thanh toán cho doanh nghiệp Việt Nam thường được cấp cho các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, với điều kiện người đại diện sử dụng thẻ chính và các cá nhân khác (nếu có) phải từ 18 tuổi trở lên và có đủ tư cách pháp lý Để yêu cầu sử dụng thẻ, doanh nghiệp cần hoàn tất hồ sơ bao gồm giấy yêu cầu sử dụng thẻ có chữ ký của người đại diện pháp luật, hợp đồng sử dụng thẻ, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, xác nhận thu nhập từ cơ quan có thẩm quyền và các giấy tờ liên quan đến thế chấp khác.

1.1.4.2 Quy trình phát hành thẻ

Hoạt động phát hành thẻ yêu cầu 2 chủ thể tham gia vào quá trình này, đó là:

Chủ thẻ là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thẻ, và tên của họ được ghi rõ trong hợp đồng với Ngân hàng phát hành Chủ thẻ có quyền duy nhất trong việc sử dụng thẻ để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ tại các Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc rút tiền tại Ngân hàng đại lý.

Ngân hàng phát hành (NHPH) là tổ chức chịu trách nhiệm phát hành thẻ thanh toán quốc tế, yêu cầu có uy tín cao trong nước và phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế.

Quy trình phát hành thẻ diễn ra như sau:

Khách hàng doanh nghiệp muốn sử dụng thẻ cần điền thông tin vào giấy yêu cầu phát hành thẻ và nộp các chứng từ cần thiết như hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, và thông tin cá nhân của người được ủy quyền sử dụng thẻ cho Ngân hàng.

Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra hồ sơ của khách hàng theo quy định, đối chiếu thông tin trong các văn bản mà khách hàng cung cấp với thông tin trong phiếu yêu cầu phát hành thẻ Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, ngân hàng có trách nhiệm thẩm định và quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ Nếu đồng ý, ngân hàng sẽ tiến hành bước tiếp theo; nếu từ chối, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng và nêu rõ lý do từ chối.

Bước 03: Ngân hàng phát hành thực hiện các nghiệp vụ để xác định hạng thẻ, hạn mức tín dụng cho thẻ tín dụng, thời hạn thẻ và phân loại chủ thẻ Nhân viên sẽ kiểm tra hồ sơ, định giá và nhập kho tài sản bảo đảm (nếu có), cập nhật thông tin khách hàng và đại diện được ủy quyền, số thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, tài sản thế chấp, và khai báo hạn mức tín dụng trên hệ thống.

Bước 04: Ngân hàng mã hóa và in thẻ, xác định mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ và gửi cho khách hàng.

Bước 05: Chủ thẻ nhận thẻ, ký hợp đồng sử dụng và băng chữ ký ở mặt sau thẻ Để bắt đầu sử dụng, khách hàng cần thực hiện kích hoạt thẻ.

Bước 06: Lưu hồ sơ khách hàng và giải đáp các thắc mắc nếu cần thiết.

1.1.4.3 Quy trình thanh toán thẻ a Quy trình cơ bản

Ngoài Chủ thẻ và Ngân hàng phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi nhiều chủ thể tham gia hơn hoạt động phát hành thẻ, cụ thể:

Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) là các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho phép thanh toán bằng thẻ Để trở thành CSCNT, các đơn vị này cần ký hợp đồng với ngân hàng thanh toán và mở tài khoản tại ngân hàng đó CSCNT sẽ nhận được các thiết bị, máy móc và hóa đơn hỗ trợ cho việc thanh toán bằng thẻ.

Ngân hàng đại lý (NHĐL) là ngân hàng trung gian được ủy quyền bởi ngân hàng thanh toán, có nhiệm vụ chấp nhận thanh toán thẻ và xây dựng mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ (CSCNT).

Ngân hàng thanh toán (NHTT) là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc là ngân hàng được Ngân hàng phát hành ủy quyền làm trung gian thanh toán NHTT có trách nhiệm thanh toán cho các CSCNT đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ thẻ, cũng như cho Ngân hàng đại lý đã cung ứng tiền mặt cho Chủ thẻ.

Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính và tín dụng chịu trách nhiệm phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Các thành viên chính của tổ chức này bao gồm Tổ chức thẻ Visa, Mastercard, American Express và JCB.

Quy trình thanh toán thẻ được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:

Hình 2.1 Quy trình thanh toán thẻ quốc tế

Bước 01: Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán cho Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa và dịch vụ, hoặc cho Ngân hàng đại lý cung ứng tiền mặt.

Lợi ích và rủi ro của thẻ TTQT

1.1.5.1 Lợi ích của thẻ TTQT

Thẻ thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, ngân hàng và nền kinh tế Đối với người dùng, thẻ giúp tiết kiệm thời gian và tăng cường an toàn khi thanh toán, đồng thời cho phép kiểm soát chi tiêu qua thông báo giao dịch và sao kê hàng tháng Ngân hàng thu lợi từ phí và lãi suất, đồng thời có cơ hội bán chéo sản phẩm đến khách hàng hiện có, từ đó gia tăng doanh thu Hơn nữa, thẻ thanh toán quốc tế thúc đẩy ngân hàng cải tiến công nghệ và mở rộng liên kết với các tổ chức tài chính khác, nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng Cuối cùng, việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, tăng cường hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí và thúc đẩy thương mại quốc tế, đồng thời thu hút du lịch nhờ vào sự tiện lợi mà thẻ mang lại.

1.1.5.2 Rủi ro của thẻ TTQT

Mặc dù thẻ thanh toán quốc tế mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro cho cả người sử dụng và ngân hàng Người sử dụng thẻ có thể mất tiền nếu không bảo mật mã PIN, chẳng hạn như khi lộ thông tin cá nhân hoặc thao tác không cẩn thận nơi công cộng Ngoài ra, nếu hệ thống an ninh của ngân hàng không đảm bảo, tin tặc có thể xâm nhập và đánh cắp dữ liệu Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra nếu không thẩm định kỹ thông tin khách hàng, dẫn đến việc chủ thẻ không thanh toán hoặc sử dụng thẻ giả Rủi ro từ thẻ giả, do tổ chức tội phạm làm ra, rất khó quản lý và có thể gây thiệt hại tài sản cho ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam

Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trên thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa và quy định khác nhau tùy theo từng quốc gia, nhưng chủ yếu dựa vào quy mô doanh nghiệp Các yếu tố như vốn, doanh thu và số lượng lao động là tiêu chí chính để phân loại doanh nghiệp lớn và nhỏ Tại Việt Nam, Nghị định 90/2001/NĐ-CP đã xác định rõ các tiêu chí này.

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Tổng Ấ nguồn vốn Số lao động Tổng ' nguồn vốn

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

II Công nghiệp và xây dựng

10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

III Thương mại và dịch vụ

10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được định nghĩa là các cơ sở sản xuất và kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành Theo quy định, DNVVN có vốn đăng ký tối đa không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người.

Tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và đáp ứng một trong hai điều kiện nhất định đều được phân loại là doanh nghiệp vừa và nhỏ Tại Việt Nam, khoảng 97,5% tổng số doanh nghiệp thuộc nhóm này, trong đó 80% doanh nghiệp nhà nước và 97% doanh nghiệp tư nhân xét về vốn, 99% xét về lao động.

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo các cấp độ khác nhau, nhằm phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Trong đó, tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên để xác định cấp độ của doanh nghiệp.

Bảng 2.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy mô lao động

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam có những đặc điểm chung quan trọng, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của họ Các yếu tố này có thể đóng vai trò như động lực thúc đẩy sự tăng trưởng hoặc là rào cản cản trở sự phát triển bền vững của các DNVVN.

Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam chịu sự hạn hẹp về nguồn lực

Do đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), họ thường bị thụ động trên thị trường, dẫn đến cơ hội “đánh thức” và “dẫn dắt” thị trường rất hạn chế Nguy cơ “bị bỏ rơi” được thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp phá sản cao ở các nước có nền kinh tế phát triển Tuổi thọ trung bình của DNVVN không cao, và nguồn vốn tự có cùng vốn bổ sung hạn chế, gây khó khăn cho việc tích tụ và mở rộng sản xuất kinh doanh Sự thiếu hụt nguồn lực này là nguyên nhân chính dẫn đến những đặc điểm đặc trưng của DNVVN.

Trình độ tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam còn hạn chế, với cấu trúc tổ chức sản xuất gọn nhẹ giúp tiết kiệm chi phí nhưng cũng khiến lãnh đạo phải đảm nhiệm nhiều vai trò Phần lớn chủ DNVVN chưa được đào tạo bài bản về kinh tế thị trường và quản trị kinh doanh, dẫn đến việc họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tiễn trong quản lý.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế biến và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất hàng hóa qua việc chế tạo các bộ phận chi tiết DNVVN cũng cung cấp đa dạng dịch vụ như phân phối, tư vấn, hỗ trợ và giáo dục, giúp họ dễ dàng điều chỉnh quy mô lao động và thay đổi mặt hàng kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận hoặc ứng phó với biến động kinh tế Đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ, DNVVN có cơ hội tiếp cận khách hàng gần hơn, từ đó phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường.

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả các quốc gia phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, nhiều chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm tối ưu hóa nguồn lực cho các doanh nghiệp này, từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp lớn hơn Tại Việt Nam, sự quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ càng được khẳng định rõ rệt trong việc phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm 97.5% tổng số doanh nghiệp, theo điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2015 Các DNVVN hiện diện mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2010 - 2015

Tính đến hết năm 2015, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động của nước ta là

324, 691 DN Theo tiêu chí lao động, số DN lớn là 7,750 DN, chiếm 2.4%, sốDNNVV là 316,941 DN, chiếm 97.6% (trong đó DN vừa là 6,853 DN, chiếm 2.1%,

Tính đến ngày 31/12/2015, trong tổng số 324,088 doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ chiếm 28.8% với 93,356 DN, trong khi doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 66.8% với 216,732 DN Về quy mô vốn, doanh nghiệp lớn chỉ có 15,369 DN, chiếm 4.7%, trong khi doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) chiếm tới 95.3% với 309,322 DN, trong đó doanh nghiệp vừa có 39,421 DN (1.1%) và doanh nghiệp nhỏ là 269,901 DN (83.1%).

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm cho lao động trong nước, với 8.06 triệu người đang làm việc trong khu vực này Trong đó, khu vực DNNVV ngoài nhà nước thu hút nhiều lao động nhất, chiếm 88.6% tổng số lao động của DNNVV, và trung bình hàng năm từ 2010 đến 2015 đã thu hút thêm 17.4% lao động Bên cạnh đó, DNNVV cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia, từ 54 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên 123.8 nghìn tỷ đồng năm 2015, trong đó khu vực ngoài nhà nước đóng góp 115 nghìn tỷ đồng, chiếm 64.6% tổng mức đóng góp của DNNVV.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là lực lượng chủ yếu trong khối doanh nghiệp với nhiều tiềm năng phát triển Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2011 đã gây ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là DNVVN Do đó, sự hỗ trợ kịp thời từ Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương là rất cần thiết, bên cạnh nỗ lực từ chính các doanh nghiệp để giảm thiểu tác động của suy thoái Hơn nữa, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNVVN.

Phát triển sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế cho các DNVVN

Sự cần thiết ra đời sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng

Phát triển dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ dành cho doanh nghiệp tại Việt Nam, là một yêu cầu cấp thiết Đối với các Ngân hàng thương mại, việc xác định điểm khởi đầu, lựa chọn công cụ thanh toán phù hợp và phát triển các tiện ích cần thiết là rất quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng để triển khai hiệu quả.

Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, thẻ đã trở thành một công cụ thanh toán quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ cho doanh nghiệp Ngày nay, thẻ không chỉ được sử dụng để gửi hoặc rút tiền như thẻ ATM truyền thống, mà còn được áp dụng để chuyển khoản, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và vay tiền.

Với sự phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, nhu cầu sử dụng thẻ của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng, mở ra cơ hội cho các Ngân hàng thương mại khai thác lĩnh vực tiềm năng này Thay vì sử dụng các phương thức thanh toán phức tạp và rủi ro, doanh nghiệp hiện nay có thể lựa chọn thanh toán trực tiếp bằng thẻ quốc tế với đối tác nước ngoài, mang lại sự đơn giản và hiệu quả.

Sự phát triển của thẻ là yêu cầu thiết yếu trong chiến lược đa dạng hóa dịch vụ của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam Trong bối cảnh tín dụng gặp khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận, các ngân hàng đang tập trung vào việc mở rộng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng Mục tiêu của họ là giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Một trong những dịch vụ đang được hoàn thiện là phát hành và kinh doanh thẻ, đại diện cho hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu đẩy mạnh phát triển thanh toán quốc tế qua POS để thúc đẩy việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế trong nước Các ngân hàng thương mại được chỉ đạo sắp xếp mạng lưới POS hiệu quả, lắp đặt tại những khu vực tiềm năng như bệnh viện, trường học, dịch vụ công và chợ đầu mối Chủ trương này không chỉ tạo động lực cho các ngân hàng tìm kiếm đối tác phát triển thẻ thanh toán quốc tế mà còn giúp doanh nghiệp nhận ra lợi ích của dịch vụ này, đặc biệt tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).

Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Sự phát triển của thị trường tài chính và thẻ ngân hàng đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng Để thu hút khách hàng, các ngân hàng thường triển khai các chính sách ưu đãi hấp dẫn khi mở thẻ, nhằm tăng số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ phát hành cao không chỉ phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

Trong bối cảnh hiện nay, khách hàng thường sở hữu nhiều thẻ cùng lúc, bao gồm cả những thẻ không được sử dụng, giúp ngân hàng gia tăng thu nhập Do đó, mục tiêu của ngân hàng không chỉ là tăng số lượng thẻ phát hành mà còn làm cho thẻ của mình trở thành lựa chọn ưu tiên của khách hàng Việc nâng cao số lượng thẻ phát hành và thẻ hoạt động là mục tiêu chung của các ngân hàng, đồng thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ.

Doanh số giao dịch qua thẻ phản ánh mức độ tin cậy của khách hàng đối với sự an toàn và tiện lợi của sản phẩm Sự gia tăng doanh số này không chỉ cho thấy niềm tin của người tiêu dùng mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định thu nhập của các tổ chức phát hành thẻ.

Thu nhập từ sản phẩm thẻ của ngân hàng chủ yếu đến từ các khoản phí như phí thường niên, phí rút tiền mặt, và phí giao dịch thanh toán Trong những năm gần đây, lĩnh vực kinh doanh thẻ đã mang lại tỷ suất sinh lời lên tới 20%/năm, thu hút sự chú ý của nhiều ngân hàng Đánh giá của khách hàng về sản phẩm thẻ là chỉ tiêu định tính quan trọng, giúp ngân hàng hiểu rõ mức độ hài lòng của người dùng thông qua các cuộc khảo sát Những phản hồi này là cơ sở dữ liệu quý giá để ngân hàng điều chỉnh và thiết kế sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng, đồng thời thể hiện sự quan tâm đến ý kiến của họ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.3.1 Nhu cầu của khách hàng và tiềm năng của thị trường

Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc sử dụng thẻ và thanh toán không dùng tiền mặt Nhu cầu mua sắm trực tuyến và thực hiện các giao dịch đơn giản như quảng cáo trên Facebook hay Google đang gia tăng Chỉ có thẻ quốc tế mới đáp ứng được những yêu cầu này, mang lại dịch vụ tiện ích cho chủ thẻ.

Việc sử dụng tiền mặt hoặc thẻ cá nhân cho doanh nghiệp không chỉ tốn thời gian kiểm tra và theo dõi giao dịch mà còn làm khó khăn trong việc đánh giá luân chuyển dòng tiền và thực lực tài chính Do đó, nhu cầu về một phương tiện thanh toán hiệu quả đã dẫn đến sự phát triển của thẻ thanh toán dành cho doanh nghiệp.

Tiềm năng của thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam rất lớn, với sự thay đổi trong lối sống và nhu cầu của người tiêu dùng Theo MasterCard, khoảng 20% giao dịch trực tuyến được thực hiện bằng thẻ debit, trong khi thẻ nội địa chỉ chiếm 2% và chủ yếu dùng để rút tiền mặt Từ năm 2015, doanh thu từ thẻ tại Việt Nam đều đạt mức hai con số và số lượng thẻ phát hành cũng như việc sử dụng thẻ của khách hàng đang tăng đều Xu hướng tiêu dùng và sự phát triển của thị trường thẻ đang tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ này mở rộng hơn nữa tại Việt Nam.

1.3.3.2 Đầu tư về công nghệ của ngân hàng

Sự gia tăng và tinh vi của gian lận thẻ thanh toán đang thách thức sự phát triển của sản phẩm thẻ, buộc các ngân hàng phải đầu tư vào công nghệ, đặc biệt là chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu là một trở ngại, nhưng tổn thất do thiếu an toàn của thẻ thanh toán khiến ngân hàng phải ưu tiên công nghệ bảo mật An toàn và bảo mật là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng châu Á Tại Việt Nam, tỷ lệ rủi ro vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực và Mỹ, nhưng việc phòng chống rủi ro vẫn cần được chú trọng Các ngân hàng Việt Nam cần học hỏi từ kinh nghiệm của các nước đi trước để phát triển thị trường thẻ một cách bền vững.

Thẻ thanh toán quốc tế là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi các ngân hàng và có khả năng sử dụng toàn cầu Với đặc điểm linh hoạt, tiện lợi, an toàn và nhanh chóng, thẻ này ngày càng được ưa chuộng bởi cả cá nhân lẫn doanh nghiệp trong những năm gần đây.

Thẻ thanh toán quốc tế bao gồm hai loại chính: thẻ ghi nợ quốc tế, cho phép chi tiêu trong số dư hiện có và có mức thấu chi nhất định, và thẻ tín dụng quốc tế, với hạn mức tín dụng cho phép chủ thẻ chi tiêu trong giới hạn này Mỗi ngân hàng sẽ có quy trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ khác nhau, tùy thuộc vào chính sách và quy định riêng của họ.

Thẻ thanh toán quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho người dùng, ngân hàng và nền kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn một số rủi ro như thông tin giả mạo, thẻ giả, hoặc việc bị mất cắp, thất lạc Do đó, người sử dụng cần cẩn trọng khi lựa chọn và sử dụng phương thức thanh toán này.

Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu sử dụng ngày càng cao và xu hướng toàn cầu Sản phẩm thẻ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam có tiềm năng lớn, bởi DNVVN là xương sống của nền kinh tế và thị trường thẻ cho nhóm đối tượng này vẫn chưa được khai thác hết Để phát triển sản phẩm thẻ cho DNVVN, cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng và đo lường sự phát triển, từ đó xây dựng các chiến lược phát triển hiệu quả trong tương lai.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBank

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của Ngân hàng VPBank

Quá trình phát triển của VPBank: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh, được thành lập theo Giấy phép Hoạt động Ngân hàng số 0042/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 12/08/1993, đã khẳng định vị thế của mình trong ngành tài chính.

0100233583 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 08/09/1993 Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn đáng nhớ:

• 12/08/1993: Được thành lập với tên gọi Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài

Quốc Doanh, vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.

Năm 2006, công ty đã chuyển trụ sở chính đến số 8, phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Cùng năm, hai công ty con được thành lập: Công ty Quản lý Tài sản VPBank AMC và Công ty TNHH Chứng khoán VPBS.

• 2010: Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, ra mắt logo và bộ nhận diện thương hiệu mới.

• 2011: Lần đầu tiên đạt lợi nhuận trước thuế 1,000 tỷ đồng.

• 2012: Lần đầu tiên tổng tài sản vượt 1,000 tỷ đồng; xây dựng chiến lược phát triển 5 năm (2012 - 2017); được công nhận là Thương hiệu Quốc gia.

• 2013: Lần đầu tiên lợi nhuận sau thuế vượt 1,000 tỷ đồng.

• 2014: Mua lại thành công Công ty Tài chính Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam và đổi tên thành Công ty Tài chính VPBank (VPB FC).

VPBank thực hiện nhiều giao dịch ngân hàng chủ yếu như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ cả tổ chức và cá nhân Ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng của nguồn vốn Ngoài ra, VPBank còn thực hiện giao dịch ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Đến nay, VPBank đã cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ trong các lĩnh vực tín dụng, tiền gửi, tài trợ thương mại và quản lý dòng tiền Các sản phẩm của ngân hàng được thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm khách hàng, bao gồm Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Cá nhân Đặc biệt, VPBank là đơn vị tiên phong trong một số sản phẩm trên thị trường, như cho vay tín chấp dành cho DNVVN và khách hàng Cá nhân.

Hệ thống mạng lưới: Tính đến ngày 31/03/2016, Ngân hàng VPBank có:

Trụ sở chính của Ngân hàng hiện tại nằm tại số 72, phố Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Dự kiến, vào tháng 05/2016, Ngân hàng sẽ chuyển trụ sở chính về địa chỉ mới tại số 88, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

• 44 chi nhánh và 164 phòng giao dịch trên khắp 63 tỉnh thành

Công ty TNHH Quản lý tài sản Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank AMC), Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS), Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPB FC), và Công ty TNHH VPBS (Myanmar) là bốn công ty con của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ chứng khoán và tài chính tại Việt Nam và Myanmar.

Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Nhận diện thương hiệu của VPBank được thể hiện qua hình bông hoa Thịnh Vượng, kết hợp giữa sự chắc chắn và đường cong mềm mại, biểu trưng cho sự linh hoạt, thân thiện và tin cậy Biểu tượng này gợi lên hình ảnh đôi bàn tay nâng niu khát vọng phát triển, đồng thời thể hiện cam kết của VPBank trong việc xây dựng một cộng đồng và đất nước Việt Nam thịnh vượng VPBank luôn nỗ lực phục vụ khách hàng với thái độ thân thiện và tốc độ nhanh nhất, điều này đã giúp thương hiệu ngày càng vững mạnh, được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như Ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất và Thương hiệu quốc gia Đến năm 2017, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 05 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 03 Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu.

VPBank đang nỗ lực tối ưu hóa hiệu quả làm việc và tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên bằng cách hợp tác với các chuyên gia tư vấn để xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và độc đáo Ngân hàng đã xác định 6 giá trị cốt lõi làm nền tảng cho sự phát triển bền vững.

1 Khách hàng là trọng tâm

6 Tạo sự khác biệt Được coi là nền tảng của văn hóa VPBank, bộ 6 giá trị cốt lõi luôn được truyền thông rộng rãi và giúp định hướng hành vi của mỗi cá nhân trong ngân hàng theo những chuẩn mực mong muốn Những giá trị cốt lõi này được triển khai sâu rộng trên toàn hệ thống, tạo thế và lực vững chắc cho những bước Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank

Quăn tri Nguồn nhân Iuc W !

Tr uy én thông và

VA NH A NH -HỞ TRỢ

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng VPBank

Cống ty TNHH Quán lý tái sán VPBank

Cóng ty Tài chính TNHHMTVVPBank

Khách hãng Doanh nghiệp Lớn và Đâu tù

Dich vụ Nganhang Cõng nghệ sò

Thi truớng tái chính Đĩnh ché tài chính

Pháp chẽ vã kiểm soát tuân thú

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng VPBank năm 2015)

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng VPBank tóm tắt cấu trúc tổng thể, tuy nhiên, chỉ một số bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động vận hành sản phẩm thẻ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Doanh số huy động vốn 17,861 19,048 37,876 54,446 63,377

Chênh lệch doanh số huy động vốn năm n so với năm (n-1) (triệu đồng) - 1,187 18,828 16,570 8,931

Chênh lệch doanh số huy động vốn năm n so với năm (n-1) (%) - 7% 99% 44% 16%

Phòng Phát triển sản phẩm thuộc Khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiệm vụ thiết kế và ban hành các chính sách sản phẩm thẻ phù hợp với đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN).

Phòng Marketing Thẻ & POS thuộc Khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tiếp thị nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng mới Đồng thời, phòng cũng phát triển các sáng kiến sáng tạo để gia tăng giá trị cho khách hàng sử dụng thẻ.

Trung tâm Phân tích Kinh doanh của VPBank chuyên thu thập và tổng hợp dữ liệu từ hệ thống, nhằm lập báo cáo và phân tích các chỉ tiêu định lượng liên quan đến sản phẩm thẻ như số lượng khách hàng, số lượng thẻ và doanh thu.

• Trung tâm Dịch vụ & Chăm sóc khách hàng: Là bộ phận giải đáp các thắc mắc và thực hiện yêu cầu khóa thẻ của khách hàng.

• Các chi nhánh, phòng giao dịch: Thực hiện việc mở thẻ và các giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank trong 5 năm gần nhất

Giai đoạn 2011 - 2015 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của VPBank, bất chấp những khó khăn từ nền kinh tế và chính sách ngành tài chính ngân hàng Cơ cấu nguồn vốn của VPBank rất vững mạnh, với Nợ phải trả chủ yếu đến từ khoản Tiền gửi của khách hàng Trong giai đoạn này, chỉ tiêu huy động vốn luôn tăng trưởng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, đặc biệt nổi bật trong giai đoạn 2012-2013.

Bảng 2.1 Doanh số huy động vốn của VPBank từ 2011 - 2015

Biểu đồ 2.1 Doanh số huy động vốn của VPBank từ 2011 - 2015

Để đạt được mục tiêu huy động vốn, VPBank đã phát triển nhiều kênh và sản phẩm huy động riêng biệt, phù hợp với từng phân khúc khách hàng.

Thực trạng phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank

Kể từ năm 2010, VPBank đã ký kết với Ngân hàng để thực hiện tái cấu trúc toàn diện, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Thành công của VPBank được xây dựng từ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên, theo định hướng của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành.

Kết quả kinh doanh đã giúp VPBank khẳng định vị thế vững chắc trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với quy mô và lợi nhuận cao.

Môi trường kinh tế vĩ mô năm 2016 dự kiến sẽ trải qua nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng từ bất ổn chính trị - kinh tế toàn cầu và các yếu tố nội tại của kinh tế Việt Nam Sự phục hồi của nền kinh tế tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển tích cực sau quá trình tái cấu trúc, đồng thời gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường VPBank sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2016, nhưng ngân hàng coi đây là cơ hội để nâng cao sức mạnh và đạt được những tầm cao mới.

2.2 Thực trạng phát triển của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank

2.2.1 Các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank

VPBank cung cấp sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) dưới tên gọi VPBiz Card Sản phẩm này đi kèm với nhiều dịch vụ đa dạng, chi phí ưu đãi và hỗ trợ chuyển giao kiến thức tận tình VPBank đã chọn MasterCard làm đối tác phát hành duy nhất cho các thẻ thanh toán quốc tế của mình Tính đến cuối năm 2015, VPBank đã triển khai nhiều loại thẻ thanh toán dành cho khách hàng DNVVN, được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

Hình 2.2 Sản phẩm thẻ VPBiz Card tại VPBank

2.2.1.1 Phân loại a Thẻ ghi nợ VPBiz Card

Thẻ ghi nợ VPBiz Card là thẻ ghi nợ quốc tế, cho phép Chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền có trong tài khoản tiền gửi thanh toán tại VPBank Thẻ này kết nối với tài khoản tiền gửi thanh toán VND và có thể được sử dụng tại các ATM cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ MasterCard trên toàn cầu Ngoài ra, thẻ ghi nợ VPBiz Card còn có thể tích hợp tính năng thấu chi nếu Khách hàng SME đăng ký và đủ điều kiện theo quy định của VPBank.

Quy trình phát hành thẻ ghi nợ VPBiz Card tại VPBank rất đơn giản và có thể được tóm tắt như sau:

Hình 2.3 Tóm tắt quy trình phát hành thẻ ghi nợ VPBiz Card

Để phát hành thẻ ghi nợ VPBiz, khách hàng cần đến các chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank để được tư vấn và hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ Hồ sơ bao gồm bản sao chứng minh nhân dân của người đại diện pháp luật và cán bộ ủy quyền, hợp đồng sử dụng, cùng giấy yêu cầu phát hành thẻ ghi nợ quốc tế đã điền đầy đủ thông tin Nếu khách hàng muốn mở thẻ phụ, cần nộp thêm giấy đề nghị phát hành thẻ phụ và chứng minh nhân dân của người được ủy quyền Ngoài ra, nếu chưa có tài khoản thanh toán tại VPBank, khách hàng phải thực hiện thủ tục mở tài khoản trước.

Trưởng nhóm cán bộ bán hàng cần tra soát thông tin trong hồ sơ khách hàng Nếu phát hiện sai sót so với giấy đề nghị phát hành thẻ ghi nợ, cần thông báo cho khách hàng để chỉnh sửa Nếu mọi thông tin chính xác, hồ sơ sẽ được trình ký cho lãnh đạo đơn vị kinh doanh Trước khi ký, lãnh đạo sẽ kiểm tra lại thông tin để đảm bảo tính chính xác.

Để mở tài khoản thanh toán cho khách hàng chưa có tài khoản Ngân hàng VPBank, bước thứ ba là chuyển hồ sơ lên phòng Dịch vụ tài khoản Tại đây, thông tin sẽ được kiểm tra và đối chiếu trên hệ thống để đảm bảo tính chính xác.

Phòng Dịch vụ khách hàng sẽ cập nhật thông tin của khách hàng doanh nghiệp SME và các cá nhân liên quan, bao gồm đại diện theo pháp luật và người được ủy quyền sử dụng thẻ chính và thẻ phụ, dựa trên hồ sơ đăng ký mở thẻ mới nhất Sau khi hoàn tất việc cập nhật, chuyên viên sẽ tiến hành mở mã số khách hàng (CIF) cho người sử dụng thẻ chính và chủ thẻ phụ.

Chuyên viên phòng dịch vụ khách hàng sẽ tiến hành mở thẻ sau khi kiểm tra tính xác thực của các thông tin trên giấy đề nghị phát hành thẻ, hồ sơ pháp lý và thông tin đã nhập trên hệ thống Sau khi xác nhận, kiểm soát viên sẽ ký duyệt để phát hành thẻ.

Trung tâm Vận hành thẻ sẽ phát hành thẻ và mã PIN, sau đó gửi đến khách hàng qua bưu điện Sau khi nhận thẻ, khách hàng cần kích hoạt bằng cách gọi Tổng đài Chăm sóc khách hàng VPBank Sau khi kích hoạt, khách hàng nên đổi mã PIN mới để bắt đầu sử dụng thẻ.

Bước 07: Hồ sơ khách hàng sẽ được gửi về chi nhánh nơi khách hàng đã đăng ký mở thẻ để đảm bảo việc lưu trữ thông tin Thẻ tín dụng VPBiz Card.

Thẻ tín dụng VPBiz Card là thẻ tín dụng quốc tế, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn hạn mức tín dụng tuần hoàn đã được cấp theo thỏa thuận với VPBank Thẻ này bao gồm hai loại khác nhau, phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.

• Thẻ tín dụng có tài sản đảm bảo

• Thẻ tín dụng không có tài sản đảm bảo

Quy trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế VPBiz Card phức tạp hơn so với thẻ ghi nợ.

Hình 2.4 Tóm tắt quy trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế VPBiz Card

Đánh giá về sản phẩm thẻ thanh toán dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank

Sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế VPBiz Card đã nhận được sự đón nhận tích cực từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) tại Việt Nam, mang lại lợi nhuận đáng kể cho VPBank Mục tiêu hàng đầu của VPBank trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là gia tăng lợi nhuận ròng Theo báo cáo về thu nhập hoạt động thẻ VPBiz tại khối SME, lợi nhuận từ sản phẩm này không ngừng tăng trưởng và dự kiến sẽ tiếp tục đóng góp vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng Dù đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt, VPBank vẫn nỗ lực duy trì lợi nhuận ổn định và nâng cao chất lượng dịch vụ, khẳng định uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

50 tế ở Việt Nam, mà nó còn liên quan rất nhiều tới các Tổ chức Thẻ Quốc tế cũng như các Ngân hàng thanh toán khác ở nước ngoài.

VPBank cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng chất lượng cao và các tiện ích tốt nhất Việc giới thiệu và tư vấn sản phẩm thẻ doanh nghiệp VPBiz Card đóng vai trò quan trọng trong thành công của ngân hàng Khách hàng được cung cấp thông tin chi tiết về phát hành và thanh toán thẻ từ đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp Đối với khách hàng truyền thống và tiềm năng, VPBank áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất, hạn mức tín dụng và tỷ lệ tài sản đảm bảo Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng đã quy hoạch bộ phận dịch vụ khách hàng theo hướng tập trung hóa và tổ chức đào tạo chuyên nghiệp cho nhân viên Tất cả những nỗ lực này nhằm mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, khẳng định chiến lược phát triển của VPBank trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù VPBank đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế cho phân khúc SME, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp linh hoạt để khắc phục những tồn tại này, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh của mình.

VPBank cần tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cạnh tranh so với các ngân hàng nước ngoài Việc trang bị máy đọc thẻ, thanh toán thẻ và in thẻ hiện đại là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại do lỗi kỹ thuật, mặc dù chi phí đầu tư có thể cao Đồng thời, bộ phận Quản lý dòng tiền cần hợp tác với Phòng Thẻ và POS để nghiên cứu thị trường, khảo sát khách hàng hiện hữu và tiềm năng, từ đó cải tiến quy trình và quy chế, nhằm mang lại sản phẩm hoàn hảo và ưu việt hơn cho doanh nghiệp.

Theo phản hồi từ các đơn vị kinh doanh và khách hàng, thủ tục phát hành thẻ của VPBank hiện còn rườm rà, gây khó khăn cho người sử dụng Nguyên nhân chủ yếu là do VPBank yêu cầu nhiều hồ sơ chứng từ khác nhau để giảm thiểu rủi ro khi khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất đến từ tốc độ xử lý và xét duyệt hồ sơ của cán bộ ngân hàng, dẫn đến tình trạng "ách tắc" trong quá trình phát hành thẻ.

Công tác marketing và quảng cáo cho sản phẩm thẻ thanh toán dành cho DNVVN tại VPBank còn hạn chế, chưa đủ mạnh để tiếp cận công chúng Mặc dù thẻ thanh toán cho doanh nghiệp là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, nhưng VPBank chưa dám đầu tư mạnh vào các hoạt động tuyên truyền và nghiên cứu để phát triển các loại thẻ phù hợp với SME Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ngày càng gay gắt, việc đẩy mạnh marketing cho sản phẩm thẻ là rất cần thiết.

Mặc dù Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đang phát triển mạnh mẽ và khẳng định thương hiệu, nhưng vẫn chịu áp lực từ các ngân hàng TMCP Nhà nước như Vietcombank và BIDV, vốn có ưu thế trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Hơn nữa, VPBank cũng đang bị cạnh tranh chặt chẽ từ các ngân hàng khác trong nhóm G12 Để nâng cao vị thế và vươn lên trong thị trường, VPBank cần nỗ lực cải thiện và quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả trong thời gian tới.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế là một thương hiệu ngân hàng uy tín tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).

Ngân hàng VPBank đã nâng cao quản lý dòng tiền cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thông qua sản phẩm VPBiz Card, một thẻ thanh toán quốc tế Sản phẩm này bao gồm hai loại thẻ: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng quốc tế, trong đó thẻ tín dụng quốc tế có hai phân loại là có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm.

VPBank đã thiết lập quy trình phát hành thẻ VPBiz Card với các quy định nghiêm ngặt dựa trên văn bản pháp quy hiện hành, bao gồm điều kiện và hồ sơ cần thiết Quy trình này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban như bộ phận Thẻ - Quản lý dòng tiền, Phòng Thẻ và POS, cùng với Trung tâm Vận hành thẻ.

Ra mắt vào năm 2013, sản phẩm VPBiz Card đã đạt được những kết quả ấn tượng và đang trên đà phát triển mạnh mẽ, hứa hẹn sẽ thống lĩnh thị trường thẻ doanh nghiệp trong tương lai gần VPBank không chỉ phát hành và thanh toán thẻ cho khách hàng doanh nghiệp mà còn tích cực bán chéo các sản phẩm khác và thu phí, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho toàn Ngân hàng.

VPBank đang đối mặt với một số thách thức trong việc phát triển hoạt động thẻ doanh nghiệp, bao gồm môi trường kinh doanh không thuận lợi, thiếu đầu tư công nghệ, thủ tục phức tạp, đội ngũ nhân viên còn non trẻ và khung pháp lý chưa hoàn thiện.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Website chính thức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng:http://www.vpbank.com.vn/ Link
2. Website chính thức của MasterCard: http://www.mastercard.us/ Link
3. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng các năm: 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 Khác
4. Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Quý III, năm 2015 Khác
6. Website của một số tạp chí kinh tế: VnEconomy; Thời báo Ngân hàng; Kinh tế và Dự báo; v.v Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w