1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

111 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Và Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Trường học Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Đông
Chuyên ngành Dân Số Y Tế
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • Bài 1. SỨC KHỎE SINH SẢN (6)
    • 1. Khái niệm sức khoẻ sinh sản (7)
    • 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản (0)
  • Bài 4. SỨC KHỎE TÌNH DỤC VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH (22)
    • 1. Sức khỏe tình dục (22)
    • 2. Kế hoạch hóa gia đình (24)
  • Bài 5. TRÁNH THAI BẰNG DỤNG CỤ TỬ CUNG (25)
    • 1. Đại cương (25)
    • 2. Thuận lợi và không thuận lợi của DCTC (26)
    • 3. Chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung (41)
    • 4. Thời điểm đặt DCTC (28)
    • 5. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách tư vấn (29)
  • BÀI 6. TRÁNH THAI BẰNG BAO CAO SU (32)
    • 2. Cơ chế tác nhân (32)
    • 3. Chỉ định và chống chỉ định (0)
    • 4. Ưu nhược điểm của bao cao su (0)
    • 5. Tư vấn cho khách hàng (33)
    • 6. Thời điểm thực hiện (0)
  • Bài 7. TRÁNH THAI BẰNG THUỐC (34)
    • 1. Giới thiệu các loại thuốc tránh thai (34)
    • 2. Thuốc uống tránh thai (0)
    • 3. Thuốc tránh thai tiêm (38)
    • 4. Thuốc cấy tránh thai (39)
  • Bài 8. TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ NHIÊN (40)
  • Bài 9. TRÁNH THAI VĨNH VIỄN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN (44)
    • 1. Thuận lợi và không thuận lợi (0)
    • 2. Phương pháp triệt sản nam (0)
    • 3. Phương pháp triệt sản nữ (47)
    • 4. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng (0)
  • Bài 10. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH (50)
    • 3. Dấu hiệu phát hiện một phụ nữ có thai (0)
    • 4. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai (0)
  • Bài 11. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRONG ĐẺ (58)
    • 2. Nhận định dấu hiệu khi thai phụ chuyển dạ (0)
    • 3. Tư vấn chuẩn bị cho mẹ và bé (0)
  • Bài 12. CHĂM SÓC PHỤ NỮ SAU SINH (61)
    • 2. Những hiện tượng lâm sàng chính của thời kỳ sau đẻ (0)
    • 3. Hướng dẫn tự theo dõi bất thường sau đẻ giai đoạn tại nhà (0)
    • 4. Theo dõi (0)
    • 5. Chăm sóc (0)
  • Bài 13. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH KHỎE MẠNH (65)
  • Bài 14. VÔ SINH (68)
  • Bài 15. PHÒNG CHỐNG NẠO PHÁ THAI VÀ PHÁ THAI AN TOÀN (73)
    • 1. Đại Cương (98)
    • 2. Phân loại phá thai an toàn (0)
    • 3. Đối tượng cần phá thai (74)
    • 4. Lợi ích và hậu quả chung của phá thai (0)
    • 5. Hướng dẫn lựa chọn dịch vụ phá thai an toàn (0)
    • 6. Chuẩn bị trước khi phá thai (0)
    • 7. Theo dõi và chăm sóc sau phá thai (0)
    • 9. Tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc biệt (0)
  • Bài 16. BỆNH PHỤ KHOA THÔNG THƯỜNG (77)
    • 1. Dịch tiết âm đạo (77)
    • 2. U xơ tử cung (77)
    • 3. U nang buồng trứng (0)
  • Bài 17. DỰ PHÒNG MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG SINH SẢN (81)
    • 2. Một số bệnh ung thư thường gặp (0)
    • 3. Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện ung thư đường sinh sản (0)
  • Bài 18. BỆNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN THÔNG THƯỜNG (83)
    • 1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn đường sinh sản (0)
    • 2. Điều kiện thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn đường sinh dục (0)
  • Bài 19. BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC VÀ HIV (85)
  • Bài 20. SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN (12)
  • Bài 21. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI (98)
    • 2. Những rối loạn của người cao tuổi (99)
    • 3. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi (99)
    • 4. Những biến cố hay gặp (0)
    • 5. Hướng dẫn chăm sóc và tư vấn cho người cao tuổi (100)
  • Bài 22. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN .10298 1. Khái niệm bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản (101)
    • 2. Tình trạng bình đẳng giới và nguyên nhân gây bất bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản (0)
    • 3. Hậu quả của bất bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS (102)
    • 4. Các biện pháp thực hiện để thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS:. .100 5. Thực hiện tiến trình bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS (103)
    • 6. Lợi ích của sự thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS (0)
  • Bài 23. BẠO HÀNH VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (105)

Nội dung

SỨC KHỎE SINH SẢN

Khái niệm sức khoẻ sinh sản

Sức khoẻ sinh sản là một phần thiết yếu trong tổng thể sức khỏe của con người, ảnh hưởng từ giai đoạn bào thai cho đến tuổi già Nó liên quan đến các vấn đề của hệ thống sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi Theo định nghĩa, sức khoẻ sinh sản không chỉ đơn thuần là sự vắng mặt của bệnh tật hay tổn thương, mà là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội, bao gồm tất cả các khía cạnh liên quan đến chức năng và quá trình sinh sản.

5888 Nội dung chăm sóc SKSS của các tuyến

-Quản lý phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ.

23 Số thai phụ có nguy cơ, số sinh, số tai biến sản khoa, số chết mẹ.

24 Số trẻ em < 1 tuổi, dưới 5 tuổi, số trẻ em suy dinh dưỡng, số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ.

25 Phát hiện thai nghén sớm, vận động các bà mẹ đi khám thai đủ 3 lần , đẻ tại cơ sở ytế.

Tuyên truyền và vận động về vệ sinh phụ nữ, vệ sinh trong thai nghén, cùng với dinh dưỡng hợp lý là rất quan trọng Cần loại trừ các tập tục có hại để bảo vệ sức khỏe cho cả bà mẹ và trẻ em.

27 Vận động nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú đúng và ăn bổ xung.

28 Lập danh sách trẻ tiêm chủng, tuyên truyền vận động bà mẹ cho con đi tiêm chủng đúng lịch.

29 Vận động kế hoạch hoá gia đình.

30 Kết hợp với trạm ytế xã quản lý SKTE theo các chương trình.

5888 Quản lý sử dụng túi thuốc thôn bản.

5889 Huy động các phương tiện chuyển viện an toàn khi cần.

5890 Báo cáo số liệu hàng tháng cho trạm ytế theo quy định.

23 Phát hiện xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu sản, nhi thông thường, các tác dụng phụ của thuốc tránh thai và chuyển lên tuyến trên.

- Định kỳ thăm khám sản phụ và trẻ sơ sinh sau đẻ.

- Hỗ trợ đỡ đẻ thường và đỡ đẻ rơi trong các trường hợp không kịp đến trạm y tế, hướng dẫn và sử dụng gói đẻ sạch.

- Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu.

- Phân phối bao cao su và thuốc tránh thai dựa vào bảng kiểm từ lần thứ hai.

- Phát hiện, xử trí tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp cấp và chuyển tuyến kịp thời.

- Sử dụng các bài thuốc nam thông thườngchữa bệnh tại nhà cho các trẻ bị ho, cảm, ỉa chảy thông thường (không dùng thuốc kháng sinh).

Cân đo và ghi biểu đồ tăng trưởng trẻ em là quy trình quan trọng giúp các bà mẹ theo dõi sự phát triển của con mình theo quy định Việc sử dụng biểu đồ đúng cách không chỉ hỗ trợ phát hiện sớm các trường hợp suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi mà còn giúp các trạm y tế xã thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

2.2 Trạm y tế xã: Quản lý:

- Số sinh, số chết, số chết bà mẹ, trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi trong xã và nguyên nhân.

- Số lượng các đối tượng như đã qui định cho y tế thôn bản và thêm:

5889 Số sơ sinh sống, số sơ sinh < 2500g, số vị thành niên.

Trong năm qua, có 5,890 thai phụ được khám thai từ 1 đến 3 lần trở lên Số phụ nữ được tiêm phòng uốn ván cũng tăng, với nhiều mũi tiêm được thực hiện Đặc biệt, số ca sinh được cán bộ y tế đào tạo hỗ trợ và số ca sinh diễn ra tại các cơ sở y tế đều ghi nhận sự tăng trưởng Bên cạnh đó, số liệu về nạo hút thai, bao gồm cả trường hợp ở tuổi vị thành niên, cũng được thống kê.

5891 Số cặp vợ chồng áp dụng kế hoạch hoá gia đình theo từng biện pháp tránh thai, số cặp vợ chồng vô sinh, hiếm, muộn.

5892 Số bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm khuẩn đường sinh sản.

23 Thống kê và định kỳ báo cáo theo mẫu của Bộ y tế lên Trung tâm y tế huyện.

24 Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu.

25 Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ sinh sản.

26 Quản lý, giám sát hoạt động của y tế thôn bản.

27 Quản lý số người nhiễm HIV/AIDS trong địa bàn.

5888 Thực hiện chuẩn mực vô khuẩn.

5889 Thực hiện khám thai đầy đủ.

5890 Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai.

5892 Xử trí và cấp cứu 5 tai biến sản khoa.

5893 Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

5894 Thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ 2 lần trong 48 giờ đầu - Phụ khoa:

5895 Khám, chẩn đoán và điều trị một số bệnh phụ khoa thông thường (các bệnh LTQĐTD).

5896 Phát hiện một số khối u sinh dục.

- Kế hoạch hoá gia đình:

23 Cung cấp đầy đủ thông tin, dụng cụ về các biện pháp tránh thai.

24 Đặt, tháo dụng cụ tử cung.

25 Phát hiện và xử trí được những tai biến và tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai.

- Chăm sóc sức khoẻ trẻ em:

26 Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng.

27 Hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ.

29 Hướng dẫn bà mẹ phòng các bệnh: SDD, TC,VHH

30 Thực hiện TCMR đầy đủ cho trẻ < 1 và 5 tuổi.

31 Sơ cứu và điều trị một số bệnh thông thường.

- Sức khoẻ sinh sản vị thành niên:

0 Tuyên truyền và tư vấn về quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh.

1 Cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai.

0 Sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi: Thăm khám và phát hiện các khối u sinh dục.

1Tư vấn và giáo dục sức khỏe sinh sản:

0 Lợi ích của việc KHHGĐ và làm mẹ an toàn.

1 Tác dụng của việc khám thai, TPUV, vệ sinh, dinh dưỡng và cho con bú mẹ hoàn toàn

0 Giáo dục sức khoẻ vị thành niên.

5888 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trình độ học vấn của phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe gia đình Phụ nữ không chỉ tự nguyện mà còn khoa học trong việc quản lý các vấn đề liên quan đến ăn uống, sinh hoạt và sức khỏe cơ bản Kiến thức của mẹ và vợ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sức khỏe tổng thể của gia đình, bao gồm cả sức khỏe sinh sản.

3.2 Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội

Mức thu nhập gia đình ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của các thành viên Chất lượng cuộc sống, bao gồm văn hóa, tinh thần và điều kiện sinh hoạt, đều phụ thuộc vào thu nhập Những gia đình có thu nhập cao thường có sức khỏe tốt hơn so với những gia đình có thu nhập thấp.

Môi trường xanh, sạch, đẹp với không khí trong lành là yếu tố quan trọng cho sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em, cũng như sức khỏe sinh sản của mọi người Nhà ở rộng rãi, thoáng mát cùng với nhiều điểm vui chơi giải trí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc.

24 Xã hội an ninh tốt là môi trường tốt cho sự sống và sức khỏe.

3.4 Chính sách và dịch vụ hỗ trợ:

Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe cho người dân, bao gồm Luật chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em, và Pháp lệnh dân số Ngoài ra, các chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản và dân số cũng được ban hành, cùng với các chuẩn mực kỹ thuật y tế để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Các dịch vụ y tế như kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét và bướu cổ đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Việt Nam đã ghi nhận 5890 thành tựu y tế đáng kể, nhờ vào việc áp dụng các kỹ thuật y học hiện đại từ khắp nơi trên thế giới Các phương pháp như phẫu thuật nội soi, sử dụng tia laser trong điều trị sỏi mật và thận, cũng như hỗ trợ sinh sản thông qua thụ tinh trong ống nghiệm và thụ tinh nhân tạo, đã mang lại hy vọng cho nhiều cặp vợ chồng vô sinh, giúp họ chữa trị thành công.

Việc kết hợp giữa đông y và tây y trong phòng và chữa bệnh đang ngày càng phát triển và nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng Các phương pháp như thể dục dưỡng sinh và luyện khí công đã trở thành những lựa chọn phổ biến trong việc nâng cao sức khỏe và phòng bệnh.

3.5 Các phong tục tập quán:

Phong tục, tập quán là những thói quen lưu truyền lâu đời.

Có nhiều phong tục tốt đẹp mang lại lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần, như Hội đua thuyền ngày Tết ở miền Trung Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long Ngoài ra, Hội vui xuân Đu quay và kéo co của người dân Đồng bằng Bắc Bộ cũng góp phần tạo không khí vui tươi Tại miền núi phía Bắc, các hoạt động như Hội thi ném còn và múa sạp của các dân tộc địa phương cũng rất phổ biến Thêm vào đó, Hội thi nấu ăn giữa các dòng họ trong thôn, bản không chỉ thúc đẩy tinh thần đoàn kết mà còn tạo cơ hội giao lưu văn hóa.

Nhiều phong tục và tập quán không có lợi cho sức khỏe vẫn còn tồn tại và cần được loại bỏ, như việc sinh đẻ tại nhà do các bà mụ không có nghiệp vụ y tế thực hiện, không đi khám thai, và việc phá thai bằng các bài thuốc dân gian Thêm vào đó, việc cho trẻ ăn cơm từ khi còn ít tháng tuổi và những quan điểm hủ tục như "trời sinh voi trời sinh cỏ", "nhiều con là nhà có phúc", hay "nhất nam viết hữu, thập nữ viết vụ" đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ ốm đau và tử vong của bà mẹ và trẻ em.

BÀI 2 NỘI DUNG VÀ DỊCH VỤ SỨC KHOẺ SINH SẢN, CHĂM SÓC SỨC

MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:

Chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) là một phần quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể của phụ nữ và nam giới Dịch vụ chăm sóc SKSS bao gồm các hoạt động như tư vấn, khám sức khỏe định kỳ và cung cấp thông tin về biện pháp tránh thai Chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS cần được nâng cao để đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời đảm bảo sự an toàn và hiệu quả Các biện pháp chăm sóc SKSS hiệu quả bao gồm giáo dục sức khỏe, tiêm phòng và kiểm tra sức khỏe định kỳ, giúp phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.

Mô tả được nhiệm vụ của chăm sóc SKSS ở các cấp.

1 Nội dung sức khỏe sinh sản:

Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến chức năng sinh sản của mỗi người Khái niệm này rất rộng lớn và đã được định hình rõ ràng hơn sau Hội nghị Dân số và phát triển tại Cairo – Ai Cập (1994) Trong chương trình hành động của Quỹ dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) sau hội nghị, sức khỏe sinh sản được mô tả với nhiều nội dung quan trọng.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản

Trình bày được khái niệm sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình.

Mô tả được các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe tình dục.

Trình bày được tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa gia đình và đối tượng của kế hoạch hóa gia đình

1.1 Khái niệm về tình dục:

Tình dục là một khía cạnh quan trọng của nhân cách, phản ánh đầy đủ cảm xúc và hành vi giới tính của mỗi cá nhân Nó không chỉ thể hiện cảm xúc sâu sắc mà còn liên quan đến các hoạt động sinh lý của con người.

Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống vì tất cả mọi người đều có ham muốn tình dục.

Quyền tình dục là một phần thiết yếu của quyền con người, bao gồm quyền được sống một đời sống tình dục phong phú và có ý nghĩa Điều này không chỉ cần thiết cho cá nhân mà còn là phương tiện quan trọng để truyền tải thông tin và tình yêu giữa con người Quyền tình dục còn phản ánh quyền tự do và tự quyết trong việc thực hiện một đời sống tình dục có trách nhiệm, như được nêu trong Tuyên bố của HERA.

2.3 Quyền được hưởng sức khoẻ tình dục:

Quyền được lựa chọn bạn tình

Quyền được làm chủ bản thân

Quyền không bị lạm dụng

Quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai

Quyền được nạo phá thai an toàn

Quyền được phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Quyền được hiểu biết nói chung và nhất là về các dịch vụ mà mọi người được hưởngQuyền thực thi và thụ hưởng những quyền nói trên.

SỨC KHỎE TÌNH DỤC VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Sức khỏe tình dục

1.1 Khái niệm về tình dục:

Tình dục là một khía cạnh quan trọng trong nhân cách, phản ánh cảm xúc và hành vi giới tính của mỗi cá nhân Nó không chỉ thể hiện những cảm xúc sâu sắc mà còn là biểu hiện của các hoạt động sinh lý.

Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống vì tất cả mọi người đều có ham muốn tình dục.

Quyền tình dục là một phần thiết yếu của quyền con người, bao gồm quyền được sống một đời sống tình dục phong phú và có ý nghĩa Đây không chỉ là nhu cầu cá nhân mà còn là phương tiện quan trọng để truyền tải thông tin và tình cảm giữa con người Quyền này cũng nhấn mạnh đến sự tự do và tự quyết trong việc thực hiện đời sống tình dục có trách nhiệm, theo Tuyên bố của HERA.

2.3 Quyền được hưởng sức khoẻ tình dục:

Quyền được lựa chọn bạn tình

Quyền được làm chủ bản thân

Quyền không bị lạm dụng

Quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai

Quyền được nạo phá thai an toàn

Quyền được phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Quyền được hiểu biết nói chung và nhất là về các dịch vụ mà mọi người được hưởngQuyền thực thi và thụ hưởng những quyền nói trên.

Hành vi tình dục không chỉ bao gồm giao hợp mà còn là sự gần gũi thể chất nhằm khám phá cơ thể và tạo khoái cảm Để được coi là hành vi tình dục, cần có ít nhất một trong ba tiêu chí: tiếp xúc với các vùng cơ thể, có dấu hiệu thể chất của hứng khởi tình dục, hoặc cảm giác chủ quan về sự hấp dẫn.

Có định nghĩa coi mọi hành vi đem lại khoái cảm đều coi là hành vi tình dục: tự kích dục, xem tranh ảnh khêu gợi

Tình dục luôn chứa đựng hai khía cạnh đối lập: vừa lãng mạn, say đắm, vừa mang tính bản năng, động vật Ranh giới giữa những khía cạnh này thường không rõ ràng và đôi khi còn hòa quyện vào nhau.

2.5 Những nguyên nhân có ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục

Nhiều nghiên cứu cho thấy trong thời kỳ mãn kinh và sau đó, lượng hormone sinh dục không thay đổi Masters và Johnson (1966) đã ghi nhận phụ nữ trên 60 tuổi vẫn hoạt động tình dục 1-2 lần mỗi tuần, mặc dù có biến đổi ở thành âm đạo do giảm estrogen Nghiên cứu so sánh phụ nữ từ 50-70 tuổi với nhóm 20-40 tuổi cho thấy sự khác biệt như: bài tiết âm đạo giảm, khoái cảm ngắn hơn, mô vệ nữ xẹp hơn và âm vật nhỏ đi.

Phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh thường phải đối mặt với nhiều khó chịu do rối loạn vận mạch như bừng nóng mặt, vã mồ hôi đêm và khô âm đạo Những thay đổi tâm lý như chán nản, cáu kỉnh và giảm hứng khởi tình dục, cùng với sự thiếu hụt hormone sinh dục nữ, dẫn đến các vấn đề như đau khi giao hợp, đái buốt và cảm giác trơ trong quan hệ tình dục Những yếu tố tâm lý và ảnh hưởng từ môi trường gia đình, xã hội có tác động lớn hơn đến đời sống tình dục của phụ nữ trong giai đoạn này so với những thay đổi ở bộ máy sinh dục.

Trong đời sống tình dục của cả nam lẫn nữ hóc-môn sinh dục (estrogen, progesteron của nữ và androgen của nam) có vai trò rất quan trọng:

Estrogen chủ yếu điều hòa các thay đổi ở tử cung liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, phóng noãn, thụ thai và thai nghén, đồng thời giúp tăng cường độ nhờn cho âm đạo Tuy nhiên, hormone này không ảnh hưởng đến xu hướng tình dục, không kích thích ý tưởng hay cảm giác tình dục, cũng như khả năng đạt khoái cực Nhiều phụ nữ vẫn duy trì nhu cầu tình dục sau giai đoạn mãn kinh và sau khi phẫu thuật cắt tử cung và buồng trứng.

Progesteron và estrogen trong chu kỳ kinh nguyệt có thể dao động, dẫn đến hội chứng tiền mãn kinh, ảnh hưởng đến hành vi và cảm xúc của phụ nữ Các triệu chứng có thể từ nhẹ như buồn chồn, cáu kỉnh, mệt mỏi, vú cương và tăng cân, đến những tình trạng nghiêm trọng hơn như hành vi phạm tội hoặc ý nghĩ tự tử.

Androgen là hormone quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng tình dục ở cả nam và nữ Khi nam giới mất tinh hoàn, khả năng tình dục của họ bị đe dọa, trong khi nữ giới mất buồng trứng vẫn duy trì khả năng tình dục Ngược lại, khi nữ giới được tiêm androgen, nhu cầu tình dục của họ tăng lên Androgen ở nữ được sản xuất chủ yếu từ thượng thận, vì vậy nếu nữ giới mất cả buồng trứng và thượng thận, xu hướng tình dục của họ có thể giảm hoặc hoàn toàn mất đi.

Kế hoạch hóa gia đình

2.1 Khái niệm kế hoạch hoá gia đình:

Kế hoạch hoá gia đình là sự nỗ lực của nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng tự nguyện quyết định:

Khoảng cách giữa hai lần sinh.

Khi nào thì dừng không sinh đẻ nữa.

2.2 Biện pháp tránh thai chủ động:

Là các biện pháp ngăn ngừa không cho tinh trùng gặp noãn báo, do đó không có sự thụ thai diễn ra.

Ví dụ : Thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung, bao cao su…

2.3 Biện pháp tránh thai thụ động:

Khi phụ nữ mang thai nhưng không thể sinh con do điều kiện, họ có thể sử dụng phương pháp phá thai thụ động, bao gồm việc bơm hút chân không hoặc dùng thuốc để chấm dứt thai kỳ.

2.4 Tầm quan trọng của công tác KHHGĐ: Nếu làm tốt công tác KHHGĐ sẽ có ích lợi: Đối với sức khoẻ bà mẹ và trẻ em:

Tránh hao tổn sức khoẻ cho bà mẹ trong những lần sinh nở.

Cai sữa sớm giúp giảm nguy cơ bệnh tật cho trẻ Những bà mẹ sinh ít con thường nhận được sự chăm sóc tốt hơn Phụ nữ trưởng thành có khả năng sinh và nuôi dưỡng con cái tốt hơn.

Khoảng cách hợp lý giữa hai lần sinh giúp mẹ hồi phục sức khỏe tốt hơn và nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ Việc sinh ít con không chỉ cải thiện sức khỏe thể chất mà còn hỗ trợ tinh thần cho cả mẹ và con, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của gia đình.

Giảm chi phí hàng ngày, ngăn ngừa sự nghèo đói do đông người.

Có điều kiện mua sắm trang thiết bị tốt hơn cho gia đình.

Các thành viên trong gia đình được chăm sóc tốt hơn, có thời gian và điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi và giải trí , học tập được tốt hơn.

Cuộc sống gia đình yên ấm, hoà thuận và hạnh phúc hơn. Đối với cộng đồng và xã hội:

Tránh được đông dân, chật chội, giảm đói nghèo.

Bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường sống tốt hơn.

Làm giảm nhu cầu về gánh nặng về nhu cầu giáo dục, nhà ở, chăm sóc y tế, giao thông, việc làm và ô nhiễm môi trường.

Góp phần xây dựng đất nước phát triển, văn minh dân chủ.

Tất cả các thành viên trong xã hội trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) đều là đối tượng của kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) Tuy nhiên, với điều kiện thực tế ở Việt Nam, chúng ta sẽ tập trung vào một số nhóm đối tượng cụ thể.

Phụ nữ từ 15- 49 có chồng.

Phụ nữ có chồng nhưng dưới 22 tuổi mặc dù chưa sinh lần nào.

Những phụ nữ đã có một con trở lên.

Nam giới trong lứa tuổi sinh đẻ.

TRÁNH THAI BẰNG DỤNG CỤ TỬ CUNG

Đại cương

Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) là biện pháp phòng tránh thai tạm thời và hiệu quả, bao gồm hai loại chính: DCTC chứa đồng (TCu-380A và MLCu-375) và DCTC giải phóng levonorgestrel DCTC chứa đồng được làm từ plastic với các vòng hoặc dây đồng, có tác dụng lên đến 10 năm, trong khi DCTC giải phóng levonorgestrel, với 52 mg levonorgestrel, có hiệu quả tối đa trong 5 năm Khách hàng nhiễm HIV hoặc có bạn tình nhiễm HIV vẫn có thể sử dụng DCTC, nhưng cần lưu ý rằng biện pháp này không ngăn ngừa nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.

Ngăn không cho noãn thụ tinh với tinh trùng (khi có gắn nội tiết)

Thuận lợi và không thuận lợi của DCTC

2.1 DCTC có những thuận lợi sau:

Hiệu quả tránh thai rất cao (từ 97- 99%) Có tác dụng tránh thai nhiều năm

(DCTC TCu 380 A có thời hạn 10 năm và loại Multiload 5 năm).

Kinh tế: Giá thành rẻ hơn so với các biện pháp tránh thai khác.

Thao tác đặt dễ dàng, tháo ra dễ dàng.

Có thể giao hợp bất cứ lúc nào

Không ảnh hưởng đến chức năng nội tiêt cũng như hệ thống chuyển hoá của cơ thể. Không ảnh hưởng đến tiết sữa để nuôi con.

Là biện pháp tốt cho những phụ nữ không dùng được thuốc uống tránh thai.

Không ảnh hưởng đến những loại thuốc người phụ nữ đang dùng.

Dễ có thai trở lại sau khi tháo.

-Hiếm có các tai biến nặng.

2.2 DCTC có những điểm không thuận lợi sau:

Khách hàng phải đến cơ sở y tế để đặt và tháo ra.

Cán bộ y tế cần được đào tạo bài bản về quy trình đặt và tháo dụng cụ tử cung Sau khi đặt, khách hàng có thể trải qua một số tác dụng phụ khó chịu như đau bụng, rỉ máu âm đạo, và kinh nguyệt kéo dài, có thể dẫn đến rong kinh rong huyết trong vài tháng đầu.

Việc không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục (BLQĐTD) và không thể ngăn ngừa ung thư nội mạc tử cung, buồng trứng hoặc ung thư cổ tử cung là những điểm quan trọng cần lưu ý.

Chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao và không có chống chỉ định.

Tránh thai khẩn cấp (chỉ đối với DCTC chứa đồng).

3.2.1 Chống chỉ định tuyệt đối (nguy cơ đối với sức khỏe quá cao, nên không được sử dụng DCTC):

Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn.

Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân.

Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng βhCG vẫn gia tăng.

Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung. Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).

U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung. Đang viêm tiểu khung. Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu.

3.2.2 Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có BPTT khác):

Trong vòng 48 giờ sau sinh (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).

Trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần sau sinh, bao gồm cả trường hợp sinh mổ, phụ nữ mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid, hoặc bị giảm tiểu cầu trầm trọng, cần chú ý đặc biệt khi sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel.

Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có biểu hiện giảm dần nồng độ β hCG Bệnh nhân đã từng mắc ung thư vú nhưng không có dấu hiệu tái phát trong 5 năm qua (chỉ sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc đã từng bị ung thư buồng trứng.

Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao.

Bệnh AIDS có thể gây ra tình trạng lâm sàng không ổn định, đặc biệt khi bệnh nhân đang bị thuyên tắc mạch, thiếu máu cơ tim, hoặc chứng đau nửa đầu nặng, trong đó việc sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel bị chống chỉ định Ngoài ra, những bệnh nhân mắc xơ gan mất bù với chức năng gan giảm nghiêm trọng hoặc u gan cũng không nên sử dụng DCTC này Hơn nữa, việc sử dụng các thuốc kháng virus thuộc nhóm ức chế sao chép ngược nucleotid (NRTIs) hoặc không nucleotid (NNRTIs) cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về DCTC.protease Ritonavir-booster.

4.1 Khách hàng chưa sử dụng BPTT

4.1.1 Dụng cụ tử cung không có thuốc:

Trong vòng 12 ngày kể từ ngày đầu của kỳ kinh, bạn có thể thực hiện các biện pháp tránh thai tự nhiên mà không cần sử dụng bất kỳ phương pháp hỗ trợ nào khác, miễn là bạn chắc chắn không có thai.

Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai.

Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu biết chắc là không có thai.

Sau khi sinh 4 tuần, phụ nữ có thể có kinh trở lại như bình thường Tương tự, sau khi phá thai trong 3 tháng đầu hoặc giữa, kinh nguyệt cũng có thể trở lại ngay sau đó, trừ khi có nhiễm khuẩn xảy ra sau khi phá thai.

- Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên.

Nếu bạn chắc chắn không mang thai, hãy nhớ rằng nếu đã qua 7 ngày kể từ khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt, bạn nên tránh quan hệ tình dục hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày tiếp theo.

Trong trường hợp vô kinh, nếu bạn chắc chắn không có thai, hãy tránh giao hợp hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày tiếp theo để đảm bảo an toàn.

- Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau 4 tuần sau sinh, nếu sản phụ có kinh trở lại, chu kỳ kinh nguyệt sẽ diễn ra như bình thường Tuy nhiên, không nên đặt dụng cụ tránh thai cho những sản phụ có dấu hiệu nhiễm khuẩn hậu sản hoặc trong vòng 4 tuần đầu sau khi sinh.

- Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai), không cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.

- Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.

4 1 3 Khách hàng đang sử dụng BPTT khác

- Ngay lập tức, nếu chắc chắn không có thai.

- Đối với DCTC giải phóng levonorgestrel:

Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên: không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

Quá 7 ngày kể từ ngày hành kinh đầu tiên: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Nếu chuyển đổi từ thuốc tiêm: cho đến thời điểm hẹn tiêm mũi tiếp theo, không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

DCTC chứa đồng là phương pháp tránh thai khẩn cấp hiệu quả trong vòng 5 ngày sau khi quan hệ không được bảo vệ, đặc biệt nếu biết ngày rụng trứng, có thể đặt muộn hơn 5 ngày nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày rụng trứng Tuy nhiên, DCTC chứa đồng không được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp bị hiếp dâm hoặc khi có nguy cơ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cao.

- DCTC giải phóng levonorgestrel không được khuyến cáo sử dụng cho tránh thai khẩn cấp.

Nếu bạn biết chính xác ngày phóng noãn, việc sử dụng DCTC để tránh thai khẩn cấp có thể thực hiện trong vòng 5 ngày sau khi phóng noãn, cho phép bạn có thêm thời gian lên đến 5 ngày sau quan hệ không an toàn.

5 Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách tư vấn

5.1 Ra máu nhiều hoặc kéo dài (> 8 ngày hoặc gấp đôi lượng máu kinh bình thường)

- Giải thích cho khách hàng hiện tượng ra máu nhiều hoặc kéo dài thường gặp trong

3 - 6 tháng đầu và sẽ cải thiện dần.

- Nếu có thể dùng một trong các thuốc sau:

Các thuốc kháng viêm không có steroid (không dùng aspirin), hoặc

.Bổ sung sắt và khuyến cáo các thức ăn giàu sắt

_ Nếu ra máu nhiều đến mức đe dọa đến sức khỏe: Đến cơ sở ytế để tháo DCTC và hướng dẫn chọn BPTT khác.

5.2 Ra máu âm đạo bất thường :

Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân ,hoặc chuyển tuyến.

Để phát hiện các dấu hiệu quan trọng, hãy hỏi bệnh nhân về tình trạng mất kinh, trễ kinh hoặc khẳng định có thai Ngoài ra, cần chú ý đến cảm giác đau và căng ở vùng bụng khi tiến hành khám Nếu có một trong những dấu hiệu này, hãy chuyển tuyến ngay lập tức.

Sờ được khối vùng chậu.

Nếu không có dấu hiệu nào trên đây, mà có ít một trong các dấu hiệu sau: +

+ Bạn tình gần đây có tiết dịch niệu đạo hoặc được điều trị lậu

5.4 Đang bị NKLTQĐTD hoặc bị trong vòng 3 tháng gần đây khí hư có mủ tư vấn khách hàng đi khám để sử trí kịp thời

Cần tư vấn đi khám để loại trừ thai ngoài tử cung.

Mang thai 3 tháng đầu (< 13 tuần), thấy dây DCTC càn :

Giải thích rằng nên tháo DCTC để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn, sẩy thai và đẻ non Động tác tháo vòng cũng có nguy cơ thấp gây sẩy thai.

Nếu khách hàng đồng ý, tháo DCTC hoặc chuyển tuyến để tháo Cần khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

- Nếu không thấy dây DCTC và/hoặc thai > 3 tháng.

Cần siêu âm đánh giá xem liệu DCTC có còn nằm đúng vị trí không.

Nếu không muốn mang thai và có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng, bạn có thể thực hiện việc chấm dứt thai kỳ theo quy định nhằm mục đích điều trị.

Nếu bạn quyết định tiếp tục mang thai, hãy chú ý đến nguy cơ nhiễm khuẩn và sẩy thai Quan trọng là theo dõi thai kỳ một cách chặt chẽ và khám ngay khi có dấu hiệu bất thường như ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

5.6 Bạn tình phàn nàn về dây DCTC

- Giải thích cho khách hàng và bạn tình (nếu có thể) rằng cảm giác đó là bình thường.

- Tư vấn cách lựa chọn và xử trí:

Cắt ngắn đoạn dây, hoặc

5.7 Đối với khách hàng HIV(+)

Thời điểm đặt DCTC

4.1 Khách hàng chưa sử dụng BPTT

4.1.1 Dụng cụ tử cung không có thuốc:

Trong vòng 12 ngày đầu của kỳ kinh, bạn có thể xác định thời điểm an toàn để quan hệ tình dục mà không cần sử dụng biện pháp tránh thai Nếu bạn chắc chắn không có thai, có thể quan hệ mà không cần hỗ trợ từ các biện pháp tránh thai khác.

Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai.

Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu biết chắc là không có thai.

Sau khi sinh 4 tuần, phụ nữ có thể có kinh trở lại như bình thường Tương tự, sau khi phá thai trong 3 tháng đầu hoặc giữa thai kỳ, kinh nguyệt cũng có thể trở lại ngay sau đó, trừ khi có nhiễm khuẩn sau phá thai.

- Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên.

Nếu bạn chắc chắn không có thai, hãy nhớ rằng sau 7 ngày kể từ khi bắt đầu kỳ kinh, cần tránh quan hệ tình dục hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày tiếp theo.

Nếu bạn chắc chắn không có thai, hãy tránh quan hệ tình dục hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong vòng 7 ngày tiếp theo.

- Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau 4 tuần sau sinh, nếu sản phụ đã có kinh trở lại, đó là dấu hiệu cho thấy chu kỳ kinh nguyệt đã trở lại bình thường Tuy nhiên, cần lưu ý không nên đặt dụng cụ tránh thai cho sản phụ nếu họ có dấu hiệu nhiễm khuẩn hậu sản hoặc trong vòng 4 tuần đầu sau khi sinh.

- Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai), không cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.

- Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.

4 1 3 Khách hàng đang sử dụng BPTT khác

- Ngay lập tức, nếu chắc chắn không có thai.

- Đối với DCTC giải phóng levonorgestrel:

Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên: không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

Quá 7 ngày kể từ ngày hành kinh đầu tiên: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Nếu chuyển đổi từ thuốc tiêm: cho đến thời điểm hẹn tiêm mũi tiếp theo, không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

DCTC chứa đồng có thể được sử dụng trong vòng 5 ngày sau cuộc giao hợp không được bảo vệ, với điều kiện xác định được ngày phóng noãn Tuy nhiên, thời gian đặt DCTC không được quá 5 ngày kể từ ngày phóng noãn Cần lưu ý rằng DCTC chứa đồng không được khuyến cáo sử dụng làm biện pháp tránh thai khẩn cấp trong trường hợp bị hiếp dâm hoặc khi có nguy cơ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cao.

- DCTC giải phóng levonorgestrel không được khuyến cáo sử dụng cho tránh thai khẩn cấp.

Nếu bạn biết chính xác ngày rụng trứng, việc sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có thể thực hiện trong vòng 5 ngày sau khi rụng trứng, cho phép bạn có thêm thời gian đến 5 ngày sau quan hệ không được bảo vệ.

Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách tư vấn

5.1 Ra máu nhiều hoặc kéo dài (> 8 ngày hoặc gấp đôi lượng máu kinh bình thường)

- Giải thích cho khách hàng hiện tượng ra máu nhiều hoặc kéo dài thường gặp trong

3 - 6 tháng đầu và sẽ cải thiện dần.

- Nếu có thể dùng một trong các thuốc sau:

Các thuốc kháng viêm không có steroid (không dùng aspirin), hoặc

.Bổ sung sắt và khuyến cáo các thức ăn giàu sắt

_ Nếu ra máu nhiều đến mức đe dọa đến sức khỏe: Đến cơ sở ytế để tháo DCTC và hướng dẫn chọn BPTT khác.

5.2 Ra máu âm đạo bất thường :

Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân ,hoặc chuyển tuyến.

Để phát hiện các dấu hiệu cần chuyển tuyến, hãy hỏi bệnh nhân về tình trạng mất kinh, trễ kinh hoặc xác nhận có thai Ngoài ra, nếu có cảm giác đau hoặc căng ở vùng bụng khi khám, cũng cần lưu ý và chuyển tuyến kịp thời.

Sờ được khối vùng chậu.

Nếu không có dấu hiệu nào trên đây, mà có ít một trong các dấu hiệu sau: +

+ Bạn tình gần đây có tiết dịch niệu đạo hoặc được điều trị lậu

5.4 Đang bị NKLTQĐTD hoặc bị trong vòng 3 tháng gần đây khí hư có mủ tư vấn khách hàng đi khám để sử trí kịp thời

Cần tư vấn đi khám để loại trừ thai ngoài tử cung.

Mang thai 3 tháng đầu (< 13 tuần), thấy dây DCTC càn :

Giải thích rằng nên tháo DCTC để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn, sẩy thai và đẻ non Động tác tháo vòng cũng có nguy cơ thấp gây sẩy thai.

Nếu khách hàng đồng ý, tháo DCTC hoặc chuyển tuyến để tháo Cần khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

- Nếu không thấy dây DCTC và/hoặc thai > 3 tháng.

Cần siêu âm đánh giá xem liệu DCTC có còn nằm đúng vị trí không.

Có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng trong trường hợp không mong muốn mang thai Để xử lý tình huống này, có thể áp dụng các quy định về chấm dứt thai kỳ nhằm mục đích điều trị.

Nếu bạn quyết định tiếp tục mang thai, hãy lưu ý đến nguy cơ nhiễm khuẩn và sẩy thai Việc theo dõi thai kỳ một cách chặt chẽ là rất quan trọng, và bạn cần khám ngay nếu gặp triệu chứng như ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

5.6 Bạn tình phàn nàn về dây DCTC

- Giải thích cho khách hàng và bạn tình (nếu có thể) rằng cảm giác đó là bình thường.

- Tư vấn cách lựa chọn và xử trí:

Cắt ngắn đoạn dây, hoặc

5.7 Đối với khách hàng HIV(+)

Khách hàng mắc HIV(+) hoặc AIDS với tình trạng lâm sàng ổn định có thể tiếp tục sử dụng DCTC mà không cần ngừng lại khi tiến triển thành AIDS Tuy nhiên, họ cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của tình trạng viêm vùng chậu.

Sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên là biện pháp hiệu quả trong việc ngăn ngừa lây nhiễm HIV cũng như các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục Khách hàng nên được yêu cầu sử dụng bao cao su kèm theo để đảm bảo an toàn sức khỏe.

Hướng dẫn khách hàng sau khi đặt DCTC :

Sau khi nằm nghỉ ngơi khoảng 30 phút, bạn nên chú ý đến việc nghỉ ngơi và thực hiện các công việc nhẹ nhàng trong vài ngày tiếp theo Hãy tự theo dõi một số dấu hiệu quan trọng như đau bụng, ra máu, sốt và khí hư để đảm bảo sức khỏe của mình.

Hướng dẫn phụ nữ dùng thuốc sau khi đặt DCTC được cấp:

Kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn.

Papaverin để giảm co bóp TC.

Nếu đau bụng nhẹ: chườm nóng bụng dưới hoặc có thể dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamo l 0,50g X 1- 2 viên /ngày.

Khuyên nên kiêng giao hợp trong vòng một tuần đầu.

Sau khi đặt dụng cụ tử cung (DCTC), phụ nữ cần được thông báo về một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong vài ngày đầu, bao gồm tình trạng kinh nguyệt có thể không đều trong 2-3 tháng đầu Việc hiểu rõ những thay đổi này sẽ giúp phụ nữ có sự chuẩn bị tốt hơn và yên tâm hơn trong quá trình sử dụng DCTC.

Dặn dò kĩ lưỡng người mang DCTC cần phải đi ngay đến cơ sở y tế để kiểm tra khi :

Chậm kinh (nghi có thai) hoặc chảy máu âm đạo bất thường. Đau bụng dưới nhiều hoặc đau bụng dưới khi giao hợp.

Khí hư hôi, biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn sinh dục.

Sốt, sức khoẻ giảm sút, không thoải mái.

Kiểm tra không thấy dây DCTC hoặc thấy DCTC rơi ra ngoài.

Hướng dẫn phụ nữ mang DCTC tự theo dõi tồn tại của DCTC bằng cách :

DCTC có thể rơi ra ngoài, đặc biệt là trong những ngày hành kinh hoặc trong những tháng đầu sau khi đặt Do đó, bạn cần chú ý kiểm tra băng vệ sinh mỗi khi thay và quan sát cẩn thận khi đi tiểu hoặc đại tiện để phát hiện nếu DCTC bị rơi.

Có thể hướng dẫn phụ nữ mang DCTC cách tự kiểm tra dây DCTC bên trong âm đạo với cách làm như sau:

Rửa sạch tay và vùng sinh dục.

Ngồi xổm hoặc đứng với một chân gác lên ghế hoặc tường, dùng một ngón tay (trỏ hoặc giữa) đưa vào sâu âm đạo để tìm cổ tử cung, cảm nhận một cục nhỏ, tròn và hơi cứng như đầu chóp mũi Bên cạnh đó, bạn sẽ sờ thấy sợi dây.

Không được kéo hoặc miết vào sợi dây làm DCTC bên trong tụt thấp.

Nếu bạn không thấy dây hoặc nhận thấy dây dài hơn, ngắn hơn, hoặc có dấu hiệu của một phần dây chuyền điều trị (DCTC) lộ ra ngoài, hãy đến cơ sở y tế để được kiểm tra Trong thời gian chờ thay thế DCTC, nên kiêng quan hệ tình dục hoặc sử dụng biện pháp tránh thai khác.

Khi nào nên kiểm tra DCTC ? trong tháng đầu nên kiểm tra vài lần, những tháng sau nên kiểm tra sau mỗi kì hành kinh.

Dặn dò phụ nữ mang DCTC cần đến kiểm tra sau đặt DCTC 1 tháng, 12 tháng, và hàng năm trong những năm sau.

Cấp cho phụ nữ mang DCTC một phiếu theo dõi đặt DCTC và những tờ rơi nội dung nói về các BPTT nếu có.

Hoàn chỉnh hồ sơ đặt DCTC của người dùng DCTC để theo dõi.

TRÁNH THAI BẰNG BAO CAO SU

TRÁNH THAI BẰNG THUỐC

TRÁNH THAI VĨNH VIỄN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN

CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH

CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRONG ĐẺ

CHĂM SÓC PHỤ NỮ SAU SINH

PHÒNG CHỐNG NẠO PHÁ THAI VÀ PHÁ THAI AN TOÀN

BỆNH PHỤ KHOA THÔNG THƯỜNG

DỰ PHÒNG MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG SINH SẢN

BỆNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN THÔNG THƯỜNG

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN 10298 1 Khái niệm bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:23

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w