1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đến thăm khám tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh bình định từ năm 2016 2017

123 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Sức Khỏe Sinh Sản Ở Phụ Nữ 18 – 49 Tuổi Đến Khám Tại Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Tỉnh Bình Định, Năm 2016 – 2017
Tác giả Văn Thị Mỹ Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Văn Toàn, Thạc sỹ Ngô Thị Kim Thoa, Thạc sỹ Bác sỹ Văn Hữu Tài
Trường học Trường Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Sơ lược về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ (0)
    • 1.2. Một số bệnh lý thường gặp về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ (16)
    • 1.3. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở phụ nữ (28)
    • 1.4. Một số nghiên cứu trước đây về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ tối sinh đẻ (32)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (42)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 2.4. Y đức (52)
  • Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (53)
    • 3.2. Thực trạng một số đặc điểm sức khỏe sinh sản ở phụ nữ 18 – 49 tuổi (58)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

Theo Tổ chức Y tế thế giới, vấn đề sức khỏe sinh sản chiếm 33% gánh nặng bệnh tật ở phụ nữ so với 12,3% ở nam giới và năm 2015; phụ nữ ở các nước đang phát triển đối mặt nguy cơ tử vong

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Thực trạng một số đặc điểm sức khỏe sinh sản ở phụ nữ

 Một số chỉ số sinh sản

- Xác định trung bình của tuổi kết hôn, tuổi sinh con, khoảng cách sinh, số lần có thai, số lần hư thai và số con hiện tại

- Xác định tỷ lệ các nhóm tuổi kết hôn, nhóm tuổi sinh con, nhóm khoảng cách sinh, nhóm số con hiện có

- Xác định tỷ lệ, vị trí và tác nhân VNĐSDD

- Xác định tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt, đau khi hành kinh

- Xác định tỷ lệ u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm tuyến vú và u vú

- Xác định tỷ lệ vô sinh

 Một soosyeeus tố liên quan đến sinh sản

- Xác định tỷ lệ sử dụng và các biện pháp tránh thai,nạo phá thai, thời kì mang thai

- Xác định tỷ lệ tiêm phòng uốn ván, HPV

- Xác định tỷ lệ khám phụ khoa định kỳ

2.2.2 Một số yếu tố liên quan đến VNĐSDD ở phụ nữ

 Xác định tỷ lệ VNĐSDD theo biến số nền của phụ nữ: Nhóm tuổi, khu vực sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân

Tỷ lệ VNĐSDD ở phụ nữ được xác định dựa trên các yếu tố sức khỏe sinh sản như độ tuổi kết hôn, số lượng con hiện có, tiền sử nạo phá thai, biện pháp tránh thai đã sử dụng, tình trạng rối loạn kinh nguyệt, việc khám phụ khoa định kỳ và tiền sử VNĐSDD của từng cá nhân.

Tỷ lệ VNĐSDD được xác định dựa trên các yếu tố hành vi nguy cơ như thói quen cho tay vào âm đạo khi vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, sử dụng dung dịch xà phòng để vệ sinh bộ phận sinh dục dưới, cũng như thói quen vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục Ngoài ra, thói quen vệ sinh của bạn tình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ VNĐSDD.

Tỷ lệ VNĐSDD được xác định dựa trên điều kiện sống của phụ nữ, bao gồm nguồn nước sử dụng hàng ngày, sự hiện diện của nhà tắm và nhà vệ sinh khép kín, cũng như điều kiện sinh hoạt chung trong gia đình.

 Xác định tỷ lệ VNĐSDD theo sự tiếp nhận thông tin về VNĐSDD

2.2.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao sức khỏe sinh sản ở phụ nữ

Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang [31]

Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo mục tiêu chính của đề tài là xác định tỷ lệ

VNĐSDD ở phụ nữ từ 18 – 49 tuổi theo công thức cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [64]:

- n : Cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra để ước lượng tỷ lệ VNĐSDD ở phụ nữ từ

18 – 49 tuổi đến khám tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định

- Z : Là trị số từ phân phối chuẩn

- α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z (1- α/2) = 1,96

- p : Trị số mong muốn của tỷ lệ VNĐSDD ở phụ nữ từ 18 – 49 tuổi, chọn p n = (  p) 2

-  : Độ chính xác tương đối (sai số cho phép tương đối), chọn  = 0,05

Thay số, tính được n = 317 phụ nữ (Lấy tròn, n = 320)

 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống [30]

Theo thống kê hàng năm tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định, khoảng 6.000 phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 49 đến khám mỗi năm, tương đương 500 phụ nữ mỗi tháng Nghiên cứu diễn ra trong 9 tháng, dự kiến có 4.500 phụ nữ tham gia Để đảm bảo mẫu nghiên cứu đại diện, chúng tôi tính toán khoảng cách mẫu k = 4.500/320 = 14 Phụ nữ được chọn ngẫu nhiên bắt đầu từ số thứ tự 4 trong 14 phụ nữ đầu tiên, và các phụ nữ tiếp theo được chọn theo công thức (4 + n×14) với n từ 0 đến 319.

Trong trường hợp phụ nữ không đáp ứng tiêu chí, cần lựa chọn phụ nữ có số thứ tự tiếp theo, đảm bảo đủ tiêu chí và không nằm trong danh sách loại trừ để thay thế.

Tiêu chí tham gia nghiên cứu bao gồm tất cả phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi, đã có chồng và/hoặc đã quan hệ tình dục, đang sinh sống tại tỉnh Bình Định và đồng ý tham gia.

- Tiêu chí loại trừ: Loại trừ ra khỏi mẫu nghiên cứu các phụ nữ có ít nhất một trong tác tiêu chí sau:

+ Đang trong chu kỳ kinh nguyệt

+ Sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc đặt âm đạo trong vòng hai tuần trước khi đến khám

+ Thụt rửa âm đạo 3 ngày trước khi đến khám

+ Đã cắt bỏ tử cung hoàn toàn

+ Khám lại lần sau trên cùng một phụ nữ

+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.2.3.1 Các biến số trong nghiên cứu

Tuổi là một biến định lượng không liên tục, được tính bằng năm và xác định qua giấy chứng minh nhân dân Sau đó, tuổi được mã hóa thành biến số định tính với bốn giá trị tương ứng với đặc điểm sinh đẻ trong dân số học: dưới 20 tuổi, từ 20 đến 29 tuổi, từ 30 đến 39 tuổi, và từ 40 đến 49 tuổi.

- Dân tộc: Biến số định tính, xác định qua phỏng vấn, có 2 giá trị: Kinh,

- Khu vực sống: Biến số định tính, xác định qua phỏng vấn, có 2 giá trị:

Thành thị (TP Quy Nhơn, Các thị xã ), nông thôn (Các huyện còn lại)

- Trình độ học vấn: Biến số định tính, xác định qua phỏng vấn, có 5 giá trị:

Mù chữ, cấp I, cấp II, cấp III, sau cấp III (Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học)

- Nghề nghiệp: Biến số định tính, xác định qua phỏng vấn, có 6 giá trị: Làm nông, công nhân, nội trợ, buôn bán, công chức viên chức, nghề khác

- Tình trạng hôn nhân: Biến số định tính, xác định qua phỏng vấn, có 3 giá trị: Có chồng, không có chồng, ly dị và góa

 Biến số về đặc điểm sức khỏe sinh sản ở phụ nữ

* Biến số về sinh đẻ

Tuổi kết hôn là một biến định lượng không liên tục, được tính bằng năm và xác định thông qua phỏng vấn các phụ nữ đã kết hôn Biến này được mã hóa thành biến định tính với ba giá trị: 18 – 20, 21 – 25 và 26 – 49 tuổi.

Tuổi sinh con được xác định qua phỏng vấn phụ nữ đã sinh con, được phân loại thành ba nhóm: dưới 20 tuổi, từ 20 đến 35 tuổi và trên 35 tuổi Biến này được mã hóa thành biến định tính, giúp phân tích sự ảnh hưởng của tuổi tác đến việc sinh con.

Số lần có thai là một biến định lượng không liên tục, được tính bằng số lần mang thai của phụ nữ cho đến thời điểm điều tra, bao gồm cả những trường hợp đã sinh con hoặc bị hư thai Thông tin này được xác định thông qua phỏng vấn với những phụ nữ đã trải qua quá trình mang thai.

Số lần hư thai là một biến định lượng không liên tục, được tính bằng số lần và xác định qua phỏng vấn những phụ nữ đã từng mang thai Đây là số thai bị tống xuất ra ngoài trong 6 tháng đầu của thai kỳ, và số lần hư thai được ghi nhận cho đến thời điểm điều tra.

Số con là một biến định lượng không liên tục, được xác định qua phỏng vấn và tính bằng số lượng con còn sống tại thời điểm điều tra Biến này được mã hóa thành biến định tính với ba giá trị: chưa có con, 1 – 2 con, và từ 3 con trở lên.

Khoảng cách sinh là một biến định lượng không liên tục, được tính bằng tháng và xác định qua phỏng vấn phụ nữ đã sinh ít nhất hai lần Khoảng cách này được tính từ thời điểm sinh gần nhất đến lần sinh trước đó, sau đó mã hóa thành biến định tính với ba giá trị: dưới 36 tháng, từ 36 đến 60 tháng, và trên 60 tháng.

* Biến số về bệnh phụ khoa ở phụ nữ

VNĐSDD là một chỉ số quan trọng được xác định thông qua phỏng vấn và thăm khám phụ khoa bởi bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với xét nghiệm để xác định tác nhân gây viêm nhiễm Chỉ số này có hai giá trị chính.

Khi có dấu hiệu viêm nhiễm lâm sàng như huyết trắng bất thường, đau, ngứa rát âm hộ âm đạo, hoặc xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh nhiễm trùng như vi khuẩn, ký sinh trùng, vi nấm, cần tiến hành điều trị Ngược lại, nếu không có những biểu hiện này, không cần can thiệp.

- Vị trí VNĐSDD: Biến định tính, xác định qua thăm khám phụ khoa, có 4 giá trị: Âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tuyến Bartholin

- Tác nhân VNĐSDD: Biến định tính, xác định qua xét nghiệm dịch âm đạo, có 4 giá trị: Vi khuẩn, nấm Candida albicans, Trichomonas vaginalis, tác nhân khác

- Rối loạn kinh nguyệt: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, có 2 giá trị:

Kinh nguyệt không đều có thể biểu hiện qua nhiều dấu hiệu, bao gồm sự khác biệt về số ngày trong chu kỳ giữa các tháng, không có kinh nguyệt sau tuổi 17, hoặc chu kỳ hành kinh kéo dài hơn 7 ngày.

+ Không: Không có những biểu hiện trên

- Đau khi hành kinh: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, có 2 giá trị:

+ Có: Đau bụng theo chu kỳ kinh nguyệt

+ Không: Không có cơn đau bụng theo chu kỳ kinh

- U xơ tử cung: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, thăm khám phụ khoa và siêu âm, có hai giá trị: Có, không

- U nang buồng trứng: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, thăm khám phụ khoa và siêu âm, có hai giá trị: Có, không

- Viêm vú: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, thăm khám và siêu âm vú , có hai giá trị: Có, không

- U vú: Biến nhị giá, xác định qua phỏng vấn, thăm khám và siêu âm vú, có hai giá trị: Có, không

- Vô sinh: Biến định tính, xác định qua phỏng vấn, có 2 giá trị:

+ Có: Hai vợ chồng chung sống với nhau ít nhất một năm liên tục không dùng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con

+ Không: Vợ chồng chung sống trong vòng một năm mà có con nếu không áp dụng biện pháp tránh thai

* Biến số về một số biện pháp can thiệp đến sức khỏe sinh sản

- Biện pháp tránh thai: Biến định tính, xác định qua phỏng vấn, có 5 giá trị:

Không áp dụng, bao cao su, thuốc ngừa thai, dụng cụ tử cung, biện pháp khác

Số lần nạo phá thai được xác định qua phỏng vấn phụ nữ đã từng mang thai, phản ánh biến định lượng không liên tục, tính bằng số lần thực hiện Thông tin này được mã hóa thành biến định tính với ba giá trị: 0, 1 – 2 lần, và từ 3 lần trở lên.

Số lần khám thai trong quá trình mang thai được xác định qua phỏng vấn phụ nữ đã mang thai và được mã hóa thành biến định tính với ba giá trị: 0, 1-2, và từ 3 lần trở lên Biến này mang tính chất định lượng không liên tục, thể hiện tần suất khám thai của các bà mẹ.

Y đức

Việc điều tra sức khỏe sinh sản của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định không gây ảnh hưởng tiêu cực đến các đối tượng tham gia nghiên cứu.

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được cung cấp thông tin chi tiết về mục đích và nội dung của nghiên cứu, nhằm đảm bảo sự tự nguyện và hợp tác hiệu quả trong suốt quá trình nghiên cứu.

Nghiên cứu cụ thể trên từng đối tượng cung cấp thông tin quan trọng giúp bác sĩ phát hiện sớm các bệnh phụ khoa, từ đó đề xuất các phương pháp phòng ngừa hiệu quả và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu

- Số liệu được xử lý và báo cáo dưới dạng tổng hợp

- Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng xét duyệt đề cương của Trường Đại học Quy Nhơn.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu

3.1.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo một số biến số nền

Phân bố đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu của 320 phụ nữ 18 – 49 tuổi theo biến số nền được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo một số biến số nền (n = 320)

Biến số nền Tần số Tỷ lệ%

Khu vực sống Thành thị 105 32,8

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tỷ lệ các đặc điểm và bệnh lý liên quan đến sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ 18-49 tuổi, sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang Chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra dân số mục tiêu thông qua mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, đảm bảo tính đại diện cao cho các nghiên cứu tại các Trung tâm y tế và bệnh viện Mẫu nghiên cứu bao gồm 320 phụ nữ, được lựa chọn theo tiêu chí chặt chẽ, trong đó chỉ có 10 phụ nữ thuộc tiêu chí loại trừ và được thay thế bằng 10 phụ nữ tiếp theo.

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu là 34,1 ± 3,9 tuổi, với độ tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 49 Nhóm tuổi từ 20-39 chiếm 72,9%, tương tự như các nghiên cứu trước đó của Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Phạm Thu Xanh, Phạm Thị Khanh và Nguyễn Khắc Minh Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Khắc Minh (36,5 ± 3,0 tuổi) và Li (42,3 ± 10,5 tuổi), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. NXB Y học, Hà Nội, 313-341 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2009
2. Lê Hồng Cẩm (2001). "Khảo sát tần suất viêm đạo cổ tử cung ở phụ nữ tuổi 15 - 49 có gia đình tại huyện Hóc Môn". Nội san Y học TP. Hồ Chí Minh, số 4, tr. 13-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tần suất viêm đạo cổ tử cung ở phụ nữ tuổi 15 - 49 có gia đình tại huyện Hóc Môn
Tác giả: Lê Hồng Cẩm
Năm: 2001
3. Lê Hoài Chương (2013). "Khảo sát nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện phụ sản Trung ương". Y học thực hành, số 868, tr. 66-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện phụ sản Trung ương
Tác giả: Lê Hoài Chương
Năm: 2013
4. Cấn Hải Hà (2014). Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại xã Kim Quan, Thạch Thất, Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại xã Kim Quan, Thạch Thất, Hà Nội và một số yếu tố liên quan
Tác giả: Cấn Hải Hà
Năm: 2014
5. Hoàng Minh Hằng (2011). "Đánh giá nhận thức của phụ nữ 15 - 49 tuổi về viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Vĩnh Bảo, Hải Phòng". Y học thực hành, số 771, tr. 13-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nhận thức của phụ nữ 15 - 49 tuổi về viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Tác giả: Hoàng Minh Hằng
Năm: 2011
6. Hoàng Minh Hằng (2011). "Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình hình mắc viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ Hải Phòng". Y học thực hành, số 768, tr. 152-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình hình mắc viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ Hải Phòng
Tác giả: Hoàng Minh Hằng
Năm: 2011
7. Phạm Văn Hiền (2000). "Kiến thức, thái độ, thực hành và tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng sinh sản ở phụ nữ tuổi 15 - 49 tại 5 tỉnh Việt Nam". Nội san da liễu, số 2-3, tr. 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành và tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng sinh sản ở phụ nữ tuổi 15 - 49 tại 5 tỉnh Việt Nam
Tác giả: Phạm Văn Hiền
Năm: 2000
8. Nguyễn Văn Học (2011). "Tình hình bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới thường gặp ở phụ nữ từ 18 - 52 tuổi tại quận Kiến An, Hải Phòng năm 2009". Y học thực hành, số 762, tr. 67-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới thường gặp ở phụ nữ từ 18 - 52 tuổi tại quận Kiến An, Hải Phòng năm 2009
Tác giả: Nguyễn Văn Học
Năm: 2011
9. Nguyễn Văn Học (2011). "Một số yếu tố liên quan chính đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18 - 52 tuổi tại quận Kiến An, Hải Phòng năm 2009". Y học thực hành, số 762, tr. 130-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan chính đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18 - 52 tuổi tại quận Kiến An, Hải Phòng năm 2009
Tác giả: Nguyễn Văn Học
Năm: 2011
10. Nguyễn Tuấn Hưng (2011). "Thực trạng công tác cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã, phường, thị trấn". Y học thực hành, số 798, tr. 67-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã, phường, thị trấn
Tác giả: Nguyễn Tuấn Hưng
Năm: 2011
11. Nguyễn Tuấn Hưng (2011). "Khảo sát thực trạng hệ thống tổ chức và nhân lực các cơ sở chăm sóc dịch vụ sức khỏe sinh sản toàn quốc năm 2010". Y học thực hành, số 791, tr. 45-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng hệ thống tổ chức và nhân lực các cơ sở chăm sóc dịch vụ sức khỏe sinh sản toàn quốc năm 2010
Tác giả: Nguyễn Tuấn Hưng
Năm: 2011
12. Phạm Thị Khanh (2010). Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới và các yếu tố liên quan của phụ nữ tuổi từ 18 đến 45 tại Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa. Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới và các yếu tố liên quan của phụ nữ tuổi từ 18 đến 45 tại Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa
Tác giả: Phạm Thị Khanh
Năm: 2010
13. Vũ Thị Hoàng Lan và Lã Ngọc Quang (2011). "Nghiên cứu cắt ngang". Dịch tễ học: Sách đào tạo sau đại học. NXB Y học, Hà Nội, tr. 111-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cắt ngang
Tác giả: Vũ Thị Hoàng Lan và Lã Ngọc Quang
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2011
14. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Sức khỏe sinh sản". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr. 699-708 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức khỏe sinh sản
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
15. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Bệnh vú lành tính - Ung thư vú". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr.600-626 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh vú lành tính - Ung thư vú
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
16. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Viêm âm đạo - cổ tử cung". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr. 493- 504 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm âm đạo - cổ tử cung
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
17. Phạm văn Lình & Cao Ngọc Thành (2007). "U xơ tử cung". sản phụ khoa, tập II. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, NXB Y Học, tr. 553-561 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U xơ tử cung
Tác giả: Phạm văn Lình & Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2007
18. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Ung thư cổ tử cung". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr. 580-590 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ung thư cổ tử cung
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
19. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Khối u buồng trứng". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr. 541-552 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khối u buồng trứng
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
20. Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007). "Vô sinh". Sản phụ khoa: Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr. 642-651 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vô sinh
Tác giả: Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w