MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức tại một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Trà Vinh đã chỉ ra nguyên nhân và đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hiệu quả Những biện pháp này sẽ hỗ trợ Hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
KHÁ CH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức trong trường học và những lực lượng tham gia, bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên chủ nhiệm, Phụ huynh học sinh và Đoàn TNCSHCM Đối tượng chính của nghiên cứu là các biện pháp quản lý mà Hiệu trưởng áp dụng để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường Trung học phổ thông.
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian và điều kiện hạn chế, nghiên cứu này sẽ tập trung vào hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường Trung học phổ thông ở tỉnh Trà Vinh, bao gồm các khu vực thị xã, ven biển và vùng sâu.
Bài viết này khảo sát hoạt động quản lý giáo dục đạo đức tại các trường học trong tỉnh Trà Vinh, cụ thể là trường Phạm Thái Bường, trường Châu Thành và trường Trà Cú.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông cần xây dựng một hệ thống biện pháp quản lý giáo dục đạo đức dựa trên cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức Việc này sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
Bài viết này nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục đạo đức tại một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Trà Vinh Đồng thời, đề xuất một số biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần hình thành nhân cách và giá trị đạo đức trong môi trường học đường.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận :
+ Phân tích tổng hợp lý thuyết về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo đức
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các sản phẩm giáo dục thông qua kế hoạch năm học, biên bản họp Hội đồng giáo dục, cũng như sơ kết học kỳ I và II, và tổng kết năm học Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ xem xét kế hoạch Đoàn Thanh Niên, nghị quyết của Chi bộ, và các sổ chủ nhiệm để đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động giáo dục.
+ Đối tượng quan sát: Hiệu trưởng - Giáo viên chủ nhiệm - Phụ huynh học sinh - học sinh
Hình thức quan sát trong giáo dục bao gồm việc theo dõi các hoạt động của nhà trường như họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đoàn, và thăm lớp dự giờ Những hoạt động này giúp đánh giá chất lượng giáo dục và sự tham gia của học sinh.
Mục đích của việc quan sát là để nghiên cứu tính chất giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua các hoạt động tại trường, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và đánh giá hiệu quả của những biện pháp này.
Gặp gỡ và trao đổi với các Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn, Giám thị và phụ huynh học sinh là một hoạt động quan trọng nhằm thu thập thông tin hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.
Trưng cầu ý kiến của 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng)" 100-Giáo viên, 100 Phụ huynh học sinh, 270 Học sinh
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục đạo đức từ Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh, cần xác định những nguyên nhân gây ra sự sa sút đạo đức ở học sinh.
7.5 Sử dụng phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu Đối với các câu hỏi đánh giá mức độ, áp dụng công thức tính độ trung bình Còn với những câu hỏi yêu cầu sự lựa chọn, cần tính tần số và sau đó xác định tỷ lệ phần trăm.
Sử dụng cùng một mẫu khảo sát với các đối tượng khác nhau, chúng ta có thể tính toán độ lệch chuẩn để so sánh sự đồng nhất của hai tập dữ liệu Tập dữ liệu nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn sẽ được coi là đồng nhất hơn.
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả mà Hiệu trưởng có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường.
CÂU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2 : Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh
Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng cho học sinh trường Trung học phổ thông
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đạo đức, một hình thái ý thức ra đời từ sớm trong lịch sử, luôn thu hút sự quan tâm của mọi xã hội, giai cấp và thời đại Việc giáo dục đạo đức cho con người đã được đặt ra từ xa xưa và liên tục được đổi mới để phù hợp với từng thời kỳ.
Giáo dục đạo đức cho thanh niên là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo dục, thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và giáo dục cả trong và ngoài nước.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), một nhà giáo dục nổi tiếng trong nền văn hóa phong kiến Trung Hoa, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đạo đức trong tác phẩm "Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu".
Sau Khổng Tử, nhà triết học Socrate (470-399 TCN) đã xuất hiện ở phương Tây, tập trung vào việc giáo dục con người sống có đạo đức Ông nhấn mạnh rằng đạo đức bao gồm việc tôn trọng các quy định và lợi ích chung của xã hội.
Aristoste (384-322 TCN) ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã hội
Comenxki (1592-1670) đã để lại dấu ấn quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, không chỉ qua tấm gương đạo đức của cuộc đời mình mà còn thông qua phương pháp giáo dục đạo đức, tập trung vào hành vi như động cơ thúc đẩy đạo đức.
Bước sang thế kỷ 20 có rất nhiều nhà tâm lý học giáo dục lỗi lạc của Liên Xô (cũ) như:
A.X.Makarenco trong tác phẩm "Bài ca sư phạm" đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể
V.A.Xukhomlinxki với kinh nghiệm của một nhà giáo ông cho rằng: Giáo dục, dạy học trước hết là sự giao tiếp tâm hồn giữa người thầy giáo và học sinh "Dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ, tôn trọng trẻ "
V.A.Kruchetxki cho rằng: "Quá trình lĩnh hội những khái niệm đạo đức là quá trình rất phức tạp và nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt" Ở Việt Nam :
Hàng ngàn năm trước, hệ thống giáo dục truyền thống Nho giáo tập trung vào hai yếu tố chính: lễ và văn Văn đại diện cho văn chương và tài năng, trong khi lễ là những quy tắc ứng xử mà mọi người cần tuân thủ để thể hiện đạo đức Đạo đức và tài năng được coi là hai khía cạnh quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh trong nhà trường cũ.
Kể từ khi thực dân Pháp chiếm đóng Việt Nam, họ đã thiết lập một hệ thống giáo dục tập trung vào việc giảng dạy các kiến thức khoa học thực nghiệm và thực dụng, nhằm mục đích đào tạo những người phục vụ cho lợi ích của chính quyền Pháp.
Sau Cách mạng tháng Tám (1945) và suốt trong hai cuộc kháng chiến đánh Pháp, đuổi
Mục tiêu giáo dục tại Việt Nam là đào tạo những cán bộ có tài năng và đạo đức, trong đó Bác Hồ được coi là hình mẫu lý tưởng về nhân cách và đạo đức của người Việt Nam Bác luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của các giá trị đạo đức cách mạng như nhân, nghĩa, trí, dũng, cùng với các phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
Chương trình KX 07 nghiên cứu về con người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường
Thứ trưởng Võ Thuần Nho đã trình bày những vấn đề lý luận và tư tưởng quan trọng về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học trong bài viết của ông, đăng trên Báo Nghiên cứu Giáo dục số 6/1980 Bài viết nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức trong việc hình thành nhân cách và tư tưởng cho học sinh, đồng thời đề xuất các phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội của thế hệ trẻ.
- Nhóm nghiên cứu của GS Hoàng Đức Nhuận tìm hiểu về "Vai trò của nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam"
- Tác giả Hồng Quân viết bài "Giáo dục đạo đức công dân được xếp hạng chín trên mười môn học " Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 13-9-1999
- Tác giả Trần Quang viết bài "Dạy đạo đức trong trường học " Báo giáo dục thời đại số 18/1999
- Tác giả Lê Châu viết bài "cần xác định đúng vị trí môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông" Báo giáo dục thời đại ngày 22-5-2001
Tác giả Nguyễn Lương Bằng trong bài viết "Xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hoá", đăng trên báo Đại học và Giáo dục Chuyên nghiệp số 10/1999, đã trình bày những phương pháp và chiến lược cần thiết để phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo viên trong việc giáo dục công dân, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này, phù hợp với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Tác giả Nguyễn Thị Kỷ viết bài "Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông trung học hiện nay" Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 330/1999
Bài viết của tác giả Trần Thị Minh Hiển, có tiêu đề "Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh", được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 9 năm 1998, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách các hoạt động tập thể trong trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tác giả đề xuất các phương pháp và hình thức sinh hoạt mới, giúp học sinh phát triển toàn diện cả về nhân cách và đạo đức.
Bài viết của tác giả Phạm Khắc Chương và Thiều Thị Hường mang tiêu đề "Thực trạng và một số giải pháp giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên hiện nay" được đăng trên Báo đại học - giáo dục chuyên nghiệp số 2/1997 Nội dung bài viết đề cập đến tình hình giáo dục đạo đức trong giới trẻ, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm đạo đức cho sinh viên hiện đại.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 M ột số khái niệm cơ bản a Biện pháp là gì?
Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối tượng trong giáo dục Nó được coi là yếu tố hợp thành của phương pháp và phụ thuộc vào phương pháp đó Trong từng tình huống sư phạm cụ thể, phương pháp và biện pháp giáo dục có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Quản lý là một yếu tố thiết yếu trong mọi giai đoạn phát triển của xã hội, xuất phát từ sự phân công lao động hợp tác Điều này giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho cộng đồng.
- Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình
"Quản" và "Lý" là hai khái niệm quan trọng trong việc duy trì và phát triển hệ thống "Quản" nghĩa là duy trì sự ổn định, trong khi "Lý" liên quan đến việc cải cách và đổi mới để thúc đẩy sự phát triển Nếu chỉ tập trung vào "quản" mà bỏ qua "lý", tổ chức sẽ dễ bị trì trệ; ngược lại, nếu chỉ chú trọng vào "lý" mà không có "quản", sự phát triển sẽ không bền vững Do đó, cần phải kết hợp cả hai yếu tố này để tạo ra một hệ thống cân bằng động, giúp tổ chức thích ứng hiệu quả với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý Trong quyển "quản lý giáo dục và trường học
"Tác giả Trần Kiểm đã nêu một số cách định nghĩa về quản lý như sau :
Quản lý là chức năng thiết yếu của các hệ thống tổ chức với bản chất đa dạng, bao gồm kỹ thuật, sinh vật và xã hội Chức năng này giúp bảo toàn cấu trúc xác định của các hệ thống, duy trì hoạt động hiệu quả và thực hiện các chương trình cũng như mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là quá trình đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống trong bối cảnh có sự biến đổi liên tục từ cả hệ thống và môi trường Điều này bao gồm việc chuyển đổi hệ thống sang trạng thái mới, nhằm thích ứng với những hoàn cảnh thay đổi.
Quản lý một hệ thống xã hội nhằm tác động có mục đích đến các thành viên, giúp hệ thống hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là quá trình tác động có mục tiêu và kế hoạch từ chủ thể đến khách thể, với hệ thống thông tin được tổ chức một cách có hệ thống.
Quản lý là hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức và nhóm xã hội, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế xã hội ở mọi cấp độ Nó bao gồm việc chỉ huy và tạo điều kiện cho mọi người thực hiện công việc nhằm đạt được mục tiêu chung Trong bối cảnh xã hội hiện nay, quản lý tác động có mục đích đến tập thể, tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, khuyến khích họ lao động sản xuất, học tập và bảo vệ Tổ quốc, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, làm cho dân giàu và nước mạnh.
Tổ chức và quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, với quản lý luôn gắn liền với một tổ chức cụ thể; nếu không, sẽ trở nên mơ hồ và không xác định được đối tượng quản lý Ngược lại, một tổ chức thiếu sự quản lý sẽ không thể tồn tại và phát triển, dẫn đến nguy cơ bị loại bỏ khỏi xã hội.
Quản lý, theo các thuyết hiện đại, được hiểu là quá trình hợp tác và làm việc cùng nhau thông qua người khác nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường không ngừng thay đổi.
Quản lý là quá trình tác động có hệ thống và liên tục của người quản lý lên các thành viên trong tổ chức, với mục tiêu tối ưu hóa hoạt động và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau và các mục tiêu đã định
Các định nghĩa về quản lý nhấn mạnh rằng hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc vào ba yếu tố chính: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích của công tác quản lý Tác động từ chủ thể đến khách thể được thực hiện thông qua các công cụ và phương pháp quản lý Mục tiêu của hoạt động quản lý có thể được xác định bởi chủ thể quản lý, dựa trên yêu cầu khách quan của xã hội, hoặc thông qua sự cam kết và thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Quá trình tác động này có thể thể hiện qua sơ đồ sau
Chủ thể quản lý Khách thể Mục tiêu
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức giáo dục, nhằm tối ưu hóa hoạt động và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý giáo dục thuộc lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần, bao gồm các tác động có mục đích và kế hoạch nhằm thực hiện các quan điểm giáo dục của Đảng Mục tiêu chính là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, từ đó hình thành đội ngũ lao động có tri thức, tay nghề, năng lực thực hành, cùng với đạo đức cách mạng và tinh thần yêu nước Quản lý giáo dục - đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành công tác đào tạo trong ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện các mối quan hệ nội bộ giữa các yếu tố trong hệ thống giáo dục - đào tạo, cũng như giữa hệ thống giáo dục và môi trường xung quanh Trong lĩnh vực này, quản lý được chia thành quản lý nhà nước (vĩ mô), quản lý nhà trường (vi mô) và quản lý hành chính, học vụ, tất cả đều liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống quản lý giáo dục thống nhất.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRƯỜNG TRONG TỈNH TRÀ VINH
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HOÁ GIÁO DỤC TỈNH TRÀ VINH 36 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁC TRƯỜNG
Trà Vinh, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu thuộc khu vực ĐBSCL, có diện tích biển tự nhiên 2.369 km² và tiếp giáp Biển Đông Khu vực này bao gồm 7 huyện và 1 thị xã, với tổng dân số gần 1 triệu người, trong đó dân tộc Khơme chiếm 30% Người dân Trà Vinh nổi tiếng với sự cần cù, chăm chỉ trong việc giữ đất giữ làng, chủ yếu sống bằng nghề nông truyền thống, mặc dù trình độ dân trí còn thấp và nhiều gia đình phụ thuộc vào ruộng đất để sinh sống.
Từ năm 1992 đến nay, đặc biệt là sau NQTW Đảng khoa IX, chương trình hành động của Tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần 7 đã góp phần thay đổi nhận thức và phương thức sản xuất của nông dân thông qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng vùng chuyên canh Việc áp dụng khoa học kỹ thuật đã mang lại hiệu quả tích cực, đồng thời ngành Giáo Dục Đào Tạo Trà Vinh cũng đã có những chuyển biến đáng kể, tập trung mọi nguồn lực để phát huy sức mạnh con người và phát triển toàn diện.
- Sự phát triển giáo dục của Tỉnh Trà Vinh được đánh giá như sau:
♦ Về mạng lưới trường lớp: Thực hiện đa dạng hoá trường lớp ở các ngành học bậc học
Từ năm 1992, việc xây dựng trường lớp kiên cố đã thay thế các lớp học tre lá tạm thời Đến năm học 2001 - 2002, số lượng trường Trung học phổ thông đã tăng lên 20 trường với 535 lớp học, tăng 8 trường và 436 lớp so với trước đó Tổng số học sinh trong năm học này đạt 22.656 học sinh.
Dựa trên số liệu thống kê từ bảng 1, chúng ta có cái nhìn tổng quan về tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông tại tỉnh Trà Vinh trong ba năm qua.
Về giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông và phát triển Đoàn viên theo bảng
+ Số học sinh vào Đoàn tăng từ 7.932 → 16.227 ⇒ Tăng 8.295 em chiếm tỉ lệ 51.12% + Số học sinh có đạo đức tốt tăng (năm học 2001 - 2002 là 50,2%)
+ Số học sinh có đạo đức trung bình giảm (năm học 2001 - 2002 còn 6,68%)
+ Số học sinh có đạo đức yếu giảm (năm học 2001 -2002 còn 0.97%)
Phân tích bảng thống kê và biểu đồ hạnh kiểm học sinh Trung học phổ thông Trà Vinh cho thấy giáo dục tại tỉnh này đã có sự ổn định và phát triển Tuy nhiên, với 175 học sinh có hạnh kiểm yếu, các nhà quản lý giáo dục Trà Vinh cần chú trọng và triển khai các biện pháp hiệu quả hơn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH
2.2.1 Qu ản lý chỉ đạo hoạt động GDĐĐ của sở GDĐT
Trong năm học, Sở GDĐT Trà Vinh không chỉ tập trung vào việc dạy học mà còn tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bồi dưỡng chính trị và các chương trình theo chủ điểm lớn đã ký kết với tỉnh Đoàn Điều này thể hiện sự cam kết của Sở GDĐT Trà Vinh trong việc thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trong quá trình thực hiện, Sở GD chưa chú trọng đến việc kiểm tra các hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ) trong trường học, mà chỉ đánh giá dựa trên chỉ tiêu chất lượng học tập và các giải thưởng đạt được Điều này đã khiến các trường chỉ thực hiện hoạt động GDĐĐ một cách đối phó và hình thức.
2.2.2 Th ực trạng chung quản lý hoạt động Giáo Dục Đạo Đức ở các trường Trung học ph ổ thông Tỉnh Trà Vinh
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh
Theo kế hoạch nhiệm vụ năm học 2001-2002 của Sở Giáo dục Đào tạo Trà Vinh, chúng tôi đã tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông và thực hiện khảo sát thực tế tại một số trường trong tỉnh, bao gồm Trường Phạm Thái Bương ở thị xã, Trường Châu Thành ở vùng ven và Trường Trà Cú ở vùng sâu Qua quá trình này, chúng tôi đã rút ra một số thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức trong các nhà trường.
Theo số liệu từ Sở Giáo dục - Đào tạo, trong năm học 2001-2002, có 1.738 học sinh trung học phổ thông bỏ học trong tổng số 22.656 học sinh, chiếm tỷ lệ 7,67% Điều này cho thấy tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp 3 tại tỉnh Trà Vinh là khá cao Để tìm hiểu nguyên nhân cụ thể, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại ba trường thuộc ba khu vực khác nhau: thị xã, vùng ven và vùng sâu.
Theo bảng thống kê, số lượng học sinh bỏ học nhiều nhất tập trung ở vùng sâu với 228 học sinh, tiếp theo là thị xã với 157 học sinh Đặc biệt, khối lớp 10 có tỷ lệ nghỉ học cao nhất, tiếp theo là khối 11, trong khi khối 12 có số học sinh nghỉ học ít hơn Chúng tôi đã đến từng địa bàn để tìm hiểu nguyên nhân, và các Hiệu trưởng của các trường đã chia sẻ những thông tin quan trọng về vấn đề này.
Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông Trà Cú, Thầy Kiên Soric, cho biết rằng tình trạng học sinh bỏ học xuất phát từ nhiều nguyên nhân Thứ nhất, nhiều em đến từ gia đình nghèo khó và là lao động chính, nên sau một học kỳ lớp 10, các em phải nghỉ học để đi làm Thứ hai, một số học sinh học yếu không theo kịp chương trình, dẫn đến chán nản và bỏ học Ngoài ra, cũng có những em ham chơi, trong khi gia đình bận rộn làm ăn không quan tâm, khiến các em tham gia vào băng nhóm và quậy phá trong làng.
Hiệu trưởng Trường Vùng Thị Xã, cô Trịnh Thị Tiến, cho biết có 157 trong tổng số 2200 học sinh bỏ học, chủ yếu là con của những gia đình khá giả Cha mẹ họ thường bận rộn với công việc, không quan tâm đến việc học của con cái, dẫn đến việc các em không thích học và tham gia vào các tệ nạn như ma túy Hiện tượng bỏ học này cho thấy cần chú trọng hơn đến giáo dục đạo đức tại tỉnh Trà Vinh.
Học sinh tại các trường hiện nay đang có nhiều biểu hiện giảm sút đạo đức, thể hiện qua sự thiếu trung thực trong làm bài, thái độ vô lễ đối với thầy cô, cũng như tham gia vào các hành vi bạo lực, đua xe và nghiện hút.
Việc thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường trung học phổ thông cần được chú trọng hơn nữa, bởi lẽ học sinh ở độ tuổi này đang trong giai đoạn hình thành ước mơ và hoài bão Nếu không được giáo dục đúng cách, các em có thể dễ dàng bị cuốn vào những tệ nạn xã hội.
Hiện nay, nhiều nhà trường chú trọng các bộ môn văn hóa nhưng lại xem nhẹ môn Giáo Dục Công Dân, thể hiện qua việc phân công giáo viên không chuyên dạy môn này, thường là những giáo viên dạy Văn, Sử hoặc không đủ khả năng giảng dạy các môn chính khác Hơn nữa, hiệu trưởng cũng không thực hiện việc kiểm tra dự giờ và xem xét giáo án môn Giáo Dục Công Dân như đối với các bộ môn chính khác Điều này cho thấy rằng cán bộ quản lý nhà trường chưa nhận thức đúng về vai trò và vị trí quan trọng của môn Giáo Dục Công Dân trong chương trình giáo dục.