ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
Lợn nái sinh sản nuôi tại trại
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực hiện: Trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản
- Thực hiện biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trai
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi của trang trại
- Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh
- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại
3.4.1.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn sinh sản trong trại
- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty
- Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -
Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần dọn dẹp và rửa sạch sẽ chuồng trong vòng 10 ngày Đồng thời, thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi rõ trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày
- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối
- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
- Số bữa ăn trên ngày: 4 (sáng, trưa và chiều, tối)
Bảng 3.1 Định mức ăn trên ngày cho lợn nái
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày
- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do
Trong chăn nuôi công nghiệp, lợn nái nuôi con thường bị nhốt trong cũi đẻ, dẫn đến việc hạn chế vận động Do đó, việc chú trọng đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các chất khoáng và vitamin, là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của lợn nái.
- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất
* Biểu hiện lợn nái sắp đẻ
- Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to
- Trước đẻ 1 ngày lợn có hiện tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm ăn
- Trước đẻ 12 giờ có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn
- Trước đẻ 1 giờ nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn
- Người trực đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ
- Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy nhiều, cơn rặn tăng
- Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ
* Thuốc sử dụng cho nái đẻ:
- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml
- Nái đẻ hết con tiêm 2ml oxytocin
- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml oxytocin
- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml + 2ml oxytocin
- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml
* Quy trình hộ lý đỡ đẻ:
- Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm
Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối Cần vệ sinh sàn chuồng sạch sẽ, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.
Để đỡ đẻ lợn con, cần một tay giữ chặt lợn con và tay còn lại dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào lồng úm.
Cắt rốn cho lợn con là một quy trình quan trọng Sau khi lợn con đã khô, cần thắt dây rốn cách cuống rốn khoảng 3 cm Tiếp theo, sử dụng kéo để cắt phần bên ngoài nút thắt, sao cho chiều dài khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC
Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm Đảm bảo có lót thảm cho lợn con và trong mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.
Trong quá trình lợn nái đẻ, cần phải theo dõi liên tục cho đến khi lợn nái hoàn tất việc đẻ, nhau thai được ra hết và lợn trở về trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp khi lợn nái đẻ bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn và rặn đẻ lâu.
Để nuôi lợn mẹ hiệu quả, cần tăng lượng thức ăn hàng ngày cho mỗi con lợn mẹ thêm 0,5 kg, đạt khoảng 5 - 6 kg vào ngày thứ 7 sau khi đẻ và tiếp tục tăng lượng ăn này đến ngày thứ 10 Các ngày tiếp theo nên cho ăn theo công thức trong bảng 3.1, với số lần ăn là 4 lần/ngày, thời điểm ăn sẽ phụ thuộc vào mùa.
Kiểm tra núm uống ở tất cả các ô nuôi nái đẻ để đảm bảo nước uống luôn sạch và có đủ áp lực Lượng nước cần thiết cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con dao động từ 35 đến 50 lít mỗi ngày Thiếu nước có thể dẫn đến tình trạng nái ăn kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.
- Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi khi đứng lên nằm xuống
- Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém
- Vệ sinh máng ăn hàng ngày 4 lần/ngày Máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính thèm ăn của lợn nái
- Lợn nái lứa 1 chỉ nên nuôi 11 lợn con, tối đa số con với số vú lợn mẹ, chuyển ghép đi sau 36 giờ
- Vệ sinh sạch sàn chuồng hàng ngày
- Hàng ngày lau bầu vú nái bằng nước ấm pha sát trùng loãng nhằm làm sạch và kiểm tra viêm nhiễm đồng thời có tác dụng masaage
- Kiểm tra thân nhiệt lợn trong 5 ngày đầu sau sinh, trường hợp nhiệt độ cao trên 39,3 0 C thì cần can thiệp kháng sinh, kết hợp với thuốc giảm đau
- Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho nái 18 - 22 0 C
- Biểu hiện lợn nái bị nóng: thường xuyên thay đổi vị trí nằm, bồn chồn, giảm ăn, uống nước nhiều, nghịch nước nhiều làm ướt sàn, sốt nóng
- Biểu hiện lợn nái bị lạnh: nằm úp bụng xuống sàn, viêm vú
Quan sát các biểu hiện bất thường của lợn nái là rất quan trọng để có biện pháp can thiệp kịp thời Những dấu hiệu cần chú ý bao gồm: lợn bỏ ăn hoặc giảm ăn, nằm úp bụng không cho lợn con bú, bầu vú đỏ sưng cứng hoặc phù nề, âm hộ chảy dịch viêm, nước tiểu có màu nâu sẫm hoặc trắng đục, khó khăn khi đứng lên nằm xuống, và lợn có triệu chứng sốt trên 39,5 độ C.
- Giữ môi trường nuôi khô, thoáng, yên tĩnh, tránh các yếu tố stress
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
Vệ sinh sát trùng chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã nghiêm túc thực hiện các quy định do trại đề ra cùng với các anh, chị công nhân kỹ sư.
Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại
- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân
- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn
- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng
- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái
Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ thực hiện các biện pháp như phun thuốc sát trùng, quét vôi, dội vôi ở gầm chuồng, quét mạng nhện và rắc vôi bột tại cửa ra vào.
Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan đã ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong 12 giờ Sau đó, các tấm đan được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch sẽ và phun khử trùng trước khi lắp đặt lại các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào chuồng.
- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly
- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào
Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại Thứ
Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt
2 Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng + rắc vôi
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
3 Phun sát trùng Phun sát trùng
Quét hoặc rắc vôi đường đi
4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi
Phun sát trùng + xả vôi xút gầm
Phun ghẻ Phun sát trùng
Quét vôi đường liên chuồng
6 Phun sát trùng Phun sát trùng
Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )
Để duy trì sức khỏe cho đàn lợn nái và giảm thiểu rủi ro sau khi sinh, việc tiêm vắc xin cho lợn nái sau đẻ là rất quan trọng Trại đã thiết lập một lịch trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin nhằm đảm bảo lợn nái khỏe mạnh và ít bệnh tật trong các lứa kế tiếp.
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại
Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc
2 - 3 ngày Thiếu sắt Tiêm bắp 2
Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2
Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2
4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1
8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2
10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )
Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản
- Thực hiện biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trai.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi của trang trại
- Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh
- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại
3.4.1.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn sinh sản trong trại
- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty
- Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -
Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần dọn dẹp và rửa sạch chuồng ít nhất 10 ngày Đồng thời, thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi rõ trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày
- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối
- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
- Số bữa ăn trên ngày: 4 (sáng, trưa và chiều, tối)
Bảng 3.1 Định mức ăn trên ngày cho lợn nái
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày
- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do
Trong chăn nuôi công nghiệp, lợn nái nuôi con thường bị nhốt trong cũi đẻ, dẫn đến việc hạn chế vận động Do đó, việc chú trọng đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các chất khoáng và vitamin, là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe và năng suất của lợn nái.
- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất
* Biểu hiện lợn nái sắp đẻ
- Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to
- Trước đẻ 1 ngày lợn có hiện tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm ăn
- Trước đẻ 12 giờ có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn
- Trước đẻ 1 giờ nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn
- Người trực đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ
- Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy nhiều, cơn rặn tăng
- Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ
* Thuốc sử dụng cho nái đẻ:
- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml
- Nái đẻ hết con tiêm 2ml oxytocin
- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml oxytocin
- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml + 2ml oxytocin
- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml
* Quy trình hộ lý đỡ đẻ:
- Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm
Để chuẩn bị cho lợn mẹ đẻ, cần vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối, đồng thời vệ sinh sàn chuồng Cần chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần có các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.
Khi đỡ đẻ, hãy cầm chắc lợn con bằng một tay và dùng tay còn lại lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào trong lồng úm.
Cắt rốn cho lợn con cần thực hiện sau khi chúng đã khô Đầu tiên, thắt dây rốn cách cuống rốn khoảng 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt, để lại khoảng 1,5 cm bên trong Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC
Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm Đảm bảo có lót thảm để tạo sự thoải mái cho lợn con Vào mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.
Cần theo dõi liên tục lợn nái cho đến khi quá trình đẻ hoàn tất, bao gồm cả việc nhau ra hết và lợn nái trở lại trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp trong quá trình đẻ nếu mọi thứ diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn hoặc rặn đẻ lâu.
Cho lợn mẹ ăn tăng dần 0,5 kg mỗi ngày, đến ngày thứ 7 sau đẻ đạt khoảng 5 - 6 kg/con/ngày, sau đó tăng dần đến ngày thứ 10 Các ngày tiếp theo cho ăn theo công thức trong bảng 3.1, với số lần ăn là 4 lần/ngày, thời điểm ăn phụ thuộc vào mùa.
Kiểm tra núm uống cho tất cả các ô nái đẻ là rất quan trọng để đảm bảo nước uống sạch và đủ áp lực Lượng nước mà lợn nái cần trong giai đoạn nuôi con dao động từ 35 đến 50 lít mỗi ngày Thiếu nước có thể dẫn đến việc nái ăn kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất sinh sản.
- Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi khi đứng lên nằm xuống
- Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém
- Vệ sinh máng ăn hàng ngày 4 lần/ngày Máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính thèm ăn của lợn nái
- Lợn nái lứa 1 chỉ nên nuôi 11 lợn con, tối đa số con với số vú lợn mẹ, chuyển ghép đi sau 36 giờ
- Vệ sinh sạch sàn chuồng hàng ngày
- Hàng ngày lau bầu vú nái bằng nước ấm pha sát trùng loãng nhằm làm sạch và kiểm tra viêm nhiễm đồng thời có tác dụng masaage
- Kiểm tra thân nhiệt lợn trong 5 ngày đầu sau sinh, trường hợp nhiệt độ cao trên 39,3 0 C thì cần can thiệp kháng sinh, kết hợp với thuốc giảm đau
- Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho nái 18 - 22 0 C
- Biểu hiện lợn nái bị nóng: thường xuyên thay đổi vị trí nằm, bồn chồn, giảm ăn, uống nước nhiều, nghịch nước nhiều làm ướt sàn, sốt nóng
- Biểu hiện lợn nái bị lạnh: nằm úp bụng xuống sàn, viêm vú
Để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái, việc quan sát các biểu hiện bất thường là rất quan trọng nhằm can thiệp kịp thời Những dấu hiệu cần chú ý bao gồm: lợn bỏ ăn hoặc giảm ăn, nằm úp bụng không cho lợn con bú, bầu vú bị đỏ, sưng cứng hoặc phù nề, âm hộ chảy dịch viêm, nước tiểu có màu nâu sẫm hoặc trắng đục, khó khăn trong việc đứng lên và nằm xuống, và nhiệt độ cơ thể lợn nái vượt quá 39,5 độ C.
- Giữ môi trường nuôi khô, thoáng, yên tĩnh, tránh các yếu tố stress
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
Vệ sinh sát trùng chuồng trại là một yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện công tác quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã cùng các anh chị công nhân kỹ sư thực hiện nghiêm túc các quy định của trại để đảm bảo vệ sinh và an toàn cho đàn lợn.
Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng và mặc quần áo bảo hộ Họ tiến hành sát trùng khu vực chuồng trước khi bắt đầu công việc.
- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại
- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân
- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn
- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng
- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái
Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ thực hiện các biện pháp như phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng Ngoài ra, việc quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng rất quan trọng để duy trì môi trường sạch sẽ.
Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan đã ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong vòng 12 giờ Sau đó, các tấm đan được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch sẽ và phun khử trùng trước khi lắp lại các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào chuồng.
- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly
- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào
Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại Thứ
Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt
2 Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng + rắc vôi
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
3 Phun sát trùng Phun sát trùng
Quét hoặc rắc vôi đường đi
4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi
Phun sát trùng + xả vôi xút gầm
Phun ghẻ Phun sát trùng
Quét vôi đường liên chuồng
6 Phun sát trùng Phun sát trùng
Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )
Để duy trì một đàn lợn nái khỏe mạnh và giảm thiểu bệnh tật, việc tiêm vắc xin cho lợn nái sau khi đẻ là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm rủi ro sau khi sinh mà còn đảm bảo sức khỏe cho lợn nái trong các lứa sinh sản tiếp theo Trại đã triển khai một lịch trình tiêm phòng bằng thuốc và vắc xin cho lợn nái sau đẻ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại
Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc
2 - 3 ngày Thiếu sắt Tiêm bắp 2
Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2
Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2
4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1
8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2
10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )