1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

58 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Tại Trang Trại Nguyễn Văn Khanh, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Lương Quang Việt
Người hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (0)
      • 1.2.1. Mục đích (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (0)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập (10)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề (14)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (0)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản (0)
      • 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái (25)
    • 2.3. Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước (32)
      • 2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước (32)
      • 2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước (33)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (35)
    • 3.1. Đối tượng (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (0)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (35)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (35)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (35)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (43)
      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2018 - 2020 (43)
      • 4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại (44)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở (46)
      • 4.2.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại (46)
      • 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái bằng vắc xin (47)
    • 4.3. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại (48)
    • 4.4. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại (50)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (52)
    • 5.1. Kết luận (52)
    • 5.2. Đề nghị (52)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

Lợn nái sinh sản nuôi tại trại

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm thực hiện: Trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản

- Thực hiện biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trai

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi của trang trại

- Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại

3.4.1.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn sinh sản trong trại

- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty

- Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -

Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần dọn dẹp và rửa sạch sẽ chuồng trong vòng 10 ngày Đồng thời, thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi rõ trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày

- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối

- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)

- Số bữa ăn trên ngày: 4 (sáng, trưa và chiều, tối)

Bảng 3.1 Định mức ăn trên ngày cho lợn nái

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày

- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do

Trong chăn nuôi công nghiệp, lợn nái nuôi con thường bị nhốt trong cũi đẻ, dẫn đến việc hạn chế vận động Do đó, việc chú trọng đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các chất khoáng và vitamin, là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của lợn nái.

- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất

* Biểu hiện lợn nái sắp đẻ

- Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to

- Trước đẻ 1 ngày lợn có hiện tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm ăn

- Trước đẻ 12 giờ có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn

- Trước đẻ 1 giờ nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn

- Người trực đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ

- Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy nhiều, cơn rặn tăng

- Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ

* Thuốc sử dụng cho nái đẻ:

- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml

- Nái đẻ hết con tiêm 2ml oxytocin

- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml oxytocin

- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml + 2ml oxytocin

- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml

* Quy trình hộ lý đỡ đẻ:

- Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm

Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối Cần vệ sinh sàn chuồng sạch sẽ, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.

Để đỡ đẻ lợn con, cần một tay giữ chặt lợn con và tay còn lại dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào lồng úm.

Cắt rốn cho lợn con là một quy trình quan trọng Sau khi lợn con đã khô, cần thắt dây rốn cách cuống rốn khoảng 3 cm Tiếp theo, sử dụng kéo để cắt phần bên ngoài nút thắt, sao cho chiều dài khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC

Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm Đảm bảo có lót thảm cho lợn con và trong mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.

Trong quá trình lợn nái đẻ, cần phải theo dõi liên tục cho đến khi lợn nái hoàn tất việc đẻ, nhau thai được ra hết và lợn trở về trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp khi lợn nái đẻ bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn và rặn đẻ lâu.

Để nuôi lợn mẹ hiệu quả, cần tăng lượng thức ăn hàng ngày cho mỗi con lợn mẹ thêm 0,5 kg, đạt khoảng 5 - 6 kg vào ngày thứ 7 sau khi đẻ và tiếp tục tăng lượng ăn này đến ngày thứ 10 Các ngày tiếp theo nên cho ăn theo công thức trong bảng 3.1, với số lần ăn là 4 lần/ngày, thời điểm ăn sẽ phụ thuộc vào mùa.

Kiểm tra núm uống ở tất cả các ô nuôi nái đẻ để đảm bảo nước uống luôn sạch và có đủ áp lực Lượng nước cần thiết cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con dao động từ 35 đến 50 lít mỗi ngày Thiếu nước có thể dẫn đến tình trạng nái ăn kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.

- Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi khi đứng lên nằm xuống

- Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém

- Vệ sinh máng ăn hàng ngày 4 lần/ngày Máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính thèm ăn của lợn nái

- Lợn nái lứa 1 chỉ nên nuôi 11 lợn con, tối đa số con với số vú lợn mẹ, chuyển ghép đi sau 36 giờ

- Vệ sinh sạch sàn chuồng hàng ngày

- Hàng ngày lau bầu vú nái bằng nước ấm pha sát trùng loãng nhằm làm sạch và kiểm tra viêm nhiễm đồng thời có tác dụng masaage

- Kiểm tra thân nhiệt lợn trong 5 ngày đầu sau sinh, trường hợp nhiệt độ cao trên 39,3 0 C thì cần can thiệp kháng sinh, kết hợp với thuốc giảm đau

- Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho nái 18 - 22 0 C

- Biểu hiện lợn nái bị nóng: thường xuyên thay đổi vị trí nằm, bồn chồn, giảm ăn, uống nước nhiều, nghịch nước nhiều làm ướt sàn, sốt nóng

- Biểu hiện lợn nái bị lạnh: nằm úp bụng xuống sàn, viêm vú

Quan sát các biểu hiện bất thường của lợn nái là rất quan trọng để có biện pháp can thiệp kịp thời Những dấu hiệu cần chú ý bao gồm: lợn bỏ ăn hoặc giảm ăn, nằm úp bụng không cho lợn con bú, bầu vú đỏ sưng cứng hoặc phù nề, âm hộ chảy dịch viêm, nước tiểu có màu nâu sẫm hoặc trắng đục, khó khăn khi đứng lên nằm xuống, và lợn có triệu chứng sốt trên 39,5 độ C.

- Giữ môi trường nuôi khô, thoáng, yên tĩnh, tránh các yếu tố stress

3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại

Vệ sinh sát trùng chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã nghiêm túc thực hiện các quy định do trại đề ra cùng với các anh, chị công nhân kỹ sư.

Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.

- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại

- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân

- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn

- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng

- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ thực hiện các biện pháp như phun thuốc sát trùng, quét vôi, dội vôi ở gầm chuồng, quét mạng nhện và rắc vôi bột tại cửa ra vào.

Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan đã ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong 12 giờ Sau đó, các tấm đan được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch sẽ và phun khử trùng trước khi lắp đặt lại các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào chuồng.

- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly

- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào

Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại Thứ

Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt

2 Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng + rắc vôi

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

3 Phun sát trùng Phun sát trùng

Quét hoặc rắc vôi đường đi

4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi

Phun sát trùng + xả vôi xút gầm

Phun ghẻ Phun sát trùng

Quét vôi đường liên chuồng

6 Phun sát trùng Phun sát trùng

Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

Để duy trì sức khỏe cho đàn lợn nái và giảm thiểu rủi ro sau khi sinh, việc tiêm vắc xin cho lợn nái sau đẻ là rất quan trọng Trại đã thiết lập một lịch trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin nhằm đảm bảo lợn nái khỏe mạnh và ít bệnh tật trong các lứa kế tiếp.

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc

2 - 3 ngày Thiếu sắt Tiêm bắp 2

Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2

4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1

8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản

- Thực hiện biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trai.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi của trang trại

- Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại

3.4.1.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn sinh sản trong trại

- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty

- Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -

Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần dọn dẹp và rửa sạch chuồng ít nhất 10 ngày Đồng thời, thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi rõ trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày

- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối

- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)

- Số bữa ăn trên ngày: 4 (sáng, trưa và chiều, tối)

Bảng 3.1 Định mức ăn trên ngày cho lợn nái

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày

- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do

Trong chăn nuôi công nghiệp, lợn nái nuôi con thường bị nhốt trong cũi đẻ, dẫn đến việc hạn chế vận động Do đó, việc chú trọng đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các chất khoáng và vitamin, là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe và năng suất của lợn nái.

- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất

* Biểu hiện lợn nái sắp đẻ

- Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to

- Trước đẻ 1 ngày lợn có hiện tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm ăn

- Trước đẻ 12 giờ có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn

- Trước đẻ 1 giờ nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn

- Người trực đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ

- Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy nhiều, cơn rặn tăng

- Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ

* Thuốc sử dụng cho nái đẻ:

- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml

- Nái đẻ hết con tiêm 2ml oxytocin

- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml oxytocin

- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml + 2ml oxytocin

- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh vetrimoxin L.A 20ml

* Quy trình hộ lý đỡ đẻ:

- Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm

Để chuẩn bị cho lợn mẹ đẻ, cần vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối, đồng thời vệ sinh sàn chuồng Cần chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần có các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.

Khi đỡ đẻ, hãy cầm chắc lợn con bằng một tay và dùng tay còn lại lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào trong lồng úm.

Cắt rốn cho lợn con cần thực hiện sau khi chúng đã khô Đầu tiên, thắt dây rốn cách cuống rốn khoảng 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt, để lại khoảng 1,5 cm bên trong Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC

Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm Đảm bảo có lót thảm để tạo sự thoải mái cho lợn con Vào mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.

Cần theo dõi liên tục lợn nái cho đến khi quá trình đẻ hoàn tất, bao gồm cả việc nhau ra hết và lợn nái trở lại trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp trong quá trình đẻ nếu mọi thứ diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn hoặc rặn đẻ lâu.

Cho lợn mẹ ăn tăng dần 0,5 kg mỗi ngày, đến ngày thứ 7 sau đẻ đạt khoảng 5 - 6 kg/con/ngày, sau đó tăng dần đến ngày thứ 10 Các ngày tiếp theo cho ăn theo công thức trong bảng 3.1, với số lần ăn là 4 lần/ngày, thời điểm ăn phụ thuộc vào mùa.

Kiểm tra núm uống cho tất cả các ô nái đẻ là rất quan trọng để đảm bảo nước uống sạch và đủ áp lực Lượng nước mà lợn nái cần trong giai đoạn nuôi con dao động từ 35 đến 50 lít mỗi ngày Thiếu nước có thể dẫn đến việc nái ăn kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất sinh sản.

- Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi khi đứng lên nằm xuống

- Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém

- Vệ sinh máng ăn hàng ngày 4 lần/ngày Máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính thèm ăn của lợn nái

- Lợn nái lứa 1 chỉ nên nuôi 11 lợn con, tối đa số con với số vú lợn mẹ, chuyển ghép đi sau 36 giờ

- Vệ sinh sạch sàn chuồng hàng ngày

- Hàng ngày lau bầu vú nái bằng nước ấm pha sát trùng loãng nhằm làm sạch và kiểm tra viêm nhiễm đồng thời có tác dụng masaage

- Kiểm tra thân nhiệt lợn trong 5 ngày đầu sau sinh, trường hợp nhiệt độ cao trên 39,3 0 C thì cần can thiệp kháng sinh, kết hợp với thuốc giảm đau

- Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho nái 18 - 22 0 C

- Biểu hiện lợn nái bị nóng: thường xuyên thay đổi vị trí nằm, bồn chồn, giảm ăn, uống nước nhiều, nghịch nước nhiều làm ướt sàn, sốt nóng

- Biểu hiện lợn nái bị lạnh: nằm úp bụng xuống sàn, viêm vú

Để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái, việc quan sát các biểu hiện bất thường là rất quan trọng nhằm can thiệp kịp thời Những dấu hiệu cần chú ý bao gồm: lợn bỏ ăn hoặc giảm ăn, nằm úp bụng không cho lợn con bú, bầu vú bị đỏ, sưng cứng hoặc phù nề, âm hộ chảy dịch viêm, nước tiểu có màu nâu sẫm hoặc trắng đục, khó khăn trong việc đứng lên và nằm xuống, và nhiệt độ cơ thể lợn nái vượt quá 39,5 độ C.

- Giữ môi trường nuôi khô, thoáng, yên tĩnh, tránh các yếu tố stress

3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại

Vệ sinh sát trùng chuồng trại là một yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện công tác quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã cùng các anh chị công nhân kỹ sư thực hiện nghiêm túc các quy định của trại để đảm bảo vệ sinh và an toàn cho đàn lợn.

Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng và mặc quần áo bảo hộ Họ tiến hành sát trùng khu vực chuồng trước khi bắt đầu công việc.

- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại

- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân

- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn

- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng

- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ thực hiện các biện pháp như phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng Ngoài ra, việc quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng rất quan trọng để duy trì môi trường sạch sẽ.

Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan đã ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong vòng 12 giờ Sau đó, các tấm đan được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch sẽ và phun khử trùng trước khi lắp lại các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào chuồng.

- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly

- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào

Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại Thứ

Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt

2 Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng + rắc vôi

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

3 Phun sát trùng Phun sát trùng

Quét hoặc rắc vôi đường đi

4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi

Phun sát trùng + xả vôi xút gầm

Phun ghẻ Phun sát trùng

Quét vôi đường liên chuồng

6 Phun sát trùng Phun sát trùng

Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

Để duy trì một đàn lợn nái khỏe mạnh và giảm thiểu bệnh tật, việc tiêm vắc xin cho lợn nái sau khi đẻ là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm rủi ro sau khi sinh mà còn đảm bảo sức khỏe cho lợn nái trong các lứa sinh sản tiếp theo Trại đã triển khai một lịch trình tiêm phòng bằng thuốc và vắc xin cho lợn nái sau đẻ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc

2 - 3 ngày Thiếu sắt Tiêm bắp 2

Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2

4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1

8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

( Nguồn : Phòng kĩ thuật của trại )

Ngày đăng: 31/03/2022, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
14. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
15. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5, tr 720 - 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
16. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
17. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2016
18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2004
20. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2002), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
21. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2007
22. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016
23. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
24. Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương (2013), Giáo trình Thú y cơ bản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thú y cơ bản
Tác giả: Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2013
25. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
Tác giả: Ngô Nhật Thắng
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2006
26. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010),Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, XVII(7): 72 - 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2010
27. Đỗ Quốc Tuấn (2005), Bài giảng sản khoa và bệnh sản khoa gia súc, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sản khoa và bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Đỗ Quốc Tuấn
Nhà XB: Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2005
28. McIntosh (1996), "Mastitis metritis agalactia syndrome", Science report, Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia, Unpublish, pp. 1 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastitis metritis agalactia syndrome
Tác giả: McIntosh
Nhà XB: Science report
Năm: 1996
29. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: disease of swine
Tác giả: Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A
Nhà XB: Iowa state university press
Năm: 1995
30. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6 th edition, Glasgow University, U.K, pp. 315 - 320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pig diseases 6"th" edition
Tác giả: Taylor D.J
Năm: 1995
31. Trekaxova A.V., L.M. Đaninko, M.I. Ponomareva, N.P. Gladon (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản
Tác giả: Trekaxova A.V., L.M. Đaninko, M.I. Ponomareva, N.P. Gladon
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1983
32. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A. N. (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm
Tác giả: Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A. N
Nhà XB: Vestnik sel skhozyaistvennoinauki
Năm: 1983

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1F: Cấu tạo một phần lá cây củ cái (D. atala L.) khu vực Sapa 1.  Biểu bì trên - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 4.1 F: Cấu tạo một phần lá cây củ cái (D. atala L.) khu vực Sapa 1. Biểu bì trên (Trang 17)
Bảng 4.1. Cấu trúc mật độ và tỉ lệ thành phần của quần xã Chân khớp bé theo tầng phân bố - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.1. Cấu trúc mật độ và tỉ lệ thành phần của quần xã Chân khớp bé theo tầng phân bố (Trang 33)
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại (Trang 40)
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại Loại lợn Tuổi Phòng bệnh - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại Loại lợn Tuổi Phòng bệnh (Trang 41)
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại (Trang 44)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn (Trang 45)
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản (Trang 47)
Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh, 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định  của trại - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
t quả ở bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh, 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại (Trang 48)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái (Trang 49)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRẠI - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRẠI (Trang 57)
Hình 1: Sát trùng trước khi  vào chuồng - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 1 Sát trùng trước khi vào chuồng (Trang 57)
Hình 2: Thực hiện công việc thụ tinh cho lợn nái - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 2 Thực hiện công việc thụ tinh cho lợn nái (Trang 57)
Hình 8: Thuốc Oxytocin - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 8 Thuốc Oxytocin (Trang 58)
Hình 5: Mài nanh cho lợn con Hình 6: Tiêm phòng vắc xin cho lợn con - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 5 Mài nanh cho lợn con Hình 6: Tiêm phòng vắc xin cho lợn con (Trang 58)
Hình 7: Thuốc kháng sinh Amoxciline - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Hình 7 Thuốc kháng sinh Amoxciline (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w