ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn của Công ty Nam Việt tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: Từ ngày 24/7/2020 đến ngày 3/1/2021
Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại
+ Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
+ Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ
- Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
+ Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ
- Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ mắc bệnh (%) =Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi × 100%
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) =Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị × 100%
Để quản lý đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hiệu quả, cần lập sổ sách theo dõi chi tiết các thông tin quan trọng như số tai lợn nái, lứa đẻ, ngày tháng lợn nái đẻ, cùng với các loại bệnh mà lợn nái và lợn con mắc phải Việc ghi chép đầy đủ và chính xác sẽ giúp người chăn nuôi nắm bắt tình hình sức khỏe của đàn lợn, từ đó có biện pháp chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật kịp thời.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hàng ngày
- Chẩn đoán lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ mắc bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình và đặc điểm dịch tễ học
Để xác định lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ, cần theo dõi dịch đào thải từ đường sinh dục của lợn nái từ khi bắt đầu đẻ cho đến khi hết dịch Quá trình theo dõi này được thực hiện hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều Nếu trong thời gian theo dõi, tính chất của dịch thay đổi từ không màu hoặc hơi hồng, trong, lỏng sang màu trắng sữa, hồng, đỏ, nâu rỉ sắt, vàng, xanh, hoặc dịch đặc hơn có bã đậu, dính, kèm theo mùi hôi, thối, thì lợn nái đó được coi là bị viêm tử cung sau đẻ (Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh, 2016).
- Tiến hành điều trị cho những lợn mắc bệnh bằng phác đồ điều trị hiệu quả:
* Điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác đồ điều trị sau:
Vetrimoxin LA được tiêm với liều 1 ml cho mỗi 10 kg trọng lượng cơ thể, thực hiện một lần mỗi ngày vào buổi sáng Đồng thời, tiêm Oxytocin 2 ml vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý với lượng 3 - 4 lít cho mỗi con.
+ Liệu trình kháng sinh mỗi ngày một lần, thụt rửa tử cung ngày 1 lần Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
* Xử lý hiện tượng đẻ khó như sau:
Khi lợn mẹ đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm 2 ml Oxytocin Nếu không có kết quả, cần can thiệp bằng cách đưa tay đã bôi trơn vào tử cung để kiểm tra thai Thường sẽ cảm nhận thấy thai quá lớn, nằm trong khung xương chậu Khi sờ được đầu thai, sử dụng ngón trỏ và ngón giữa để kẹp hai bên tai, sau đó kéo thai ra ngoài theo cơn rặn Nếu sờ thấy phần sau của thai, kẹp chặt vào khớp chân sau và kéo thai ra Nếu vẫn không thành công, cần tiến hành phẫu thuật để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh ampicilin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo
+ Tiêm vitamin B1, B complex để trợ sức cho lợn
* Điều trị bệnh tiêu chảy lợn con bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm Enrofloxacin: 1 ml/20 kg thể trọng/ngày, kết hợp với Atropin: 1 ml/10 kg thể trọng
+ Điều trị liên tục 3 - 5 ngày, ngày 1 lần
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel trên máy tính.