Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cơ khí hàng hải miền bắc Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cơ khí hàng hải miền bắc Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cơ khí hàng hải miền bắc
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
Căn cứ pháp lí hình thành công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
- Tên công ty viết bằng tiếng Anh: NORTHERN MARITIME MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: MM NORTH JSC
- Số đăng kí kinh doanh: 0201234047
- Địa chỉ trụ sở chính: 2A / 215 Lê Lai, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền,
- + Địa chỉ văn phòng: số 01 – lô 11A đường Lê Hồng Phong
- Lao động hiện có: 109 công nhân viên
- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính: Đóng tàu và cấu kiện nổi ( Đóng tàu, đóng mới các phao báo hiệu hàng hải)
Lịch sử phát triển công ty
Năm 1955, Xưởng Cơ khí thuộc Ty Hoa đăng được thành lập, đánh dấu bước khởi đầu với truyền thống lâu đời trong ngành Bảo đảm hàng hải, phát triển song hành cùng sự tiến bộ của ngành này từ những ngày đầu.
- 02/01/1987: Xưởng Cơ khí có tên là Xí nghiệp Cơ khí số 1 thuộc Công ty Bảo đảm hàng hải I
- 10/10/1998: Xí nghiệp Cơ khí bảo đảm an toàn hàng hải số 1 trực thuộc Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam
- 16/8/2005: Đổi tên Xí nghiệp Cơ khí bảo đảm an toàn hàng hải 1 trực thuộc Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thành Xí nghiệp Cơ khí hàng hải 131
- 09/9/2010: Chuyển Xí nghiệp Cơ khí hàng hải 131 thành Xí nghiệp Cơ khí hàng hải miền Bắc thuộc Công ty TNHH MTV Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc
- 23/9/2011: Chuyển Xí nghiệp Cơ khí hàng hải miền Bắc thành Công ty TNHH MTV Cơ khí hàng hải miền Bắc
- 11/9/2014: Chuyển Công ty TNHH MTV Cơ khí hàng hải miền Bắc thuộc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc thành công ty cổ phần.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty tọa lạc trên đường Lê Lai, gần nút giao thông ngã 5 sân bay Cát Bi, trong khu vực dân cư đông đúc Với mặt bằng rộng rãi bên bờ sông Cấm, công ty thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa bằng tàu thuyền Khuôn viên được chia thành hai khu vực chính: khu vực bãi để phao báo hiệu và xưởng, cùng với tòa nhà trụ sở dành cho khối văn phòng.
Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải Miền Bắc đặc biết với những sản phẩm và dịch vụ sau:
Sản Phẩm Dịch Vụ Đóng tàu, đóng mới các phao báo hiệu hàng hải
Sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải thủy.
Sản xuất thùng, bể chứa, vỏ tàu thuyền, dụng cụ chứa đựng và các sản phẩm bằng vật liệu nhựa composite
Dịch vụ giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và phân phối sản phẩm Ngoài ra, việc đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí cũng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp hàng hải Hơn nữa, cung ứng dịch vụ vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải, bao gồm đèn biển, giúp điều tiết và đảm bảo an toàn hàng hải, là yếu tố không thể thiếu trong việc bảo vệ an toàn cho các phương tiện di chuyển trên biển.
Thiết kế phao báo hiệu hàng hải Cho thuê thiết bị vận tải đường thủy không kèm người điều khiển Kho bãi và lưu trữ
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm và dịch vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải Miền
Công ty sản xuất kinh doanh cung cấp các mặt hàng và dịch vụ với đặc điểm ổn định, đều đặn và dài hạn Sản phẩm chủ yếu bao gồm các thành phần vật liệu cơ khí, thuận tiện cho việc vận chuyển qua đường thủy hoặc đường sắt Giá thành sản phẩm phụ thuộc vào quy trình đấu thầu và hợp đồng với các doanh nghiệp đối tác.
2.1.2 Đặc điểm thị trường của Công ty
Bảng 2.2 Thị trường hoạt động và các dự án kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí
Thị trường Dự án Địa bàn phao luồng sông Cần, sông Cần
Giuộc, sông Cổ Cò, sông Cái Lớn, sông
Sản phẩm bán ra cho tất cả các dự án có luồng hàng hải tàu ra vào.
Cục đường thủy nội địa Tổng Công ty Bảo Đảm An Toàn Hàng
Hải Miền Bắc, Dự án lọc khí dầu Nghi
Các nhánh sông khu vực Miền Bắc –
Miền Trung đã tiến hành đại tu hệ thống phao báo hiệu cho tuyến cáp ngầm điện 22kV nối từ bờ ra đảo Lý Sơn Dự án này được thực hiện giữa Công ty Điện lực Quảng Ngãi và Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải Miền, nhằm nâng cao độ an toàn và hiệu quả trong việc cung cấp điện cho đảo.
Các vùng biển Miền Bắc- Miền Trung Nâng cấp khu chuyền tải Hải Hà – Thái
Bình là một bến cảng chuyên tiếp nhận tàu chở hàng khô, hàng rời, hóa chất và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) với trọng tải lên đến 60.000 DWT Bến cảng này được quản lý bởi Công ty TNHH Vận tải Thủy bộ Hải Hà và Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải Miền Bắc.
Công ty chủ yếu hoạt động tại miền Bắc, bao gồm các khu vực ven sông và ven biển, với thị trường rộng lớn và đa dạng Các tỉnh và thành phố chính trong khu vực này bao gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Bắc có mật độ dân số cao và ngày càng nhiều đơn vị hành chính, dẫn đến nhu cầu vận chuyển hàng hóa và thiết bị an toàn hàng hải tăng lên Đây cũng là khu vực quan trọng cho giao thương đường thủy quốc tế và nội địa.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
Kết quả kinh doanh hàng năm So sánh
1 Tổng vốn kinh doanh(tỷ đồng)
Thu nhập bình quân /người
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) a Nguồn vốn:
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải có sự biến động rõ rệt Cụ thể, từ năm 2018 đến năm 2019, nguồn vốn giảm 7,221 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 87% so với năm trước Tiếp theo, từ năm 2019 đến năm 2020, nguồn vốn tiếp tục giảm 5,942 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 88% so với năm trước.
- Do Covid 19 gây tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dặc biệt từ năm 2019 đến cuối năm 2020. b Lao động:
Năm 2019, số lượng lao động của công ty giảm còn 35 người, giảm 15 lao động so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 70%.
2020 là 23 lao động giảm tuyệt đối so với năm 2019 là 12 lao động tương ứng 66% về mặt tương đối.
- Do nhu cầu công việc ngày càng tăng khối lượng công việc lớn.
- Do tính chất chuyên môn cao và mức độ phức tạp của công việc. c Doanh thu:
Doanh thu của công ty đã giảm mạnh trong hai năm liên tiếp, với mức giảm 4,605 tỷ đồng vào năm 2019 so với năm 2018, tương ứng 87% Năm 2020, doanh thu tiếp tục giảm 4,299 tỷ đồng so với năm 2019, đạt 86% về mặt tương đối.
- Do khó khăn của nền kinh tế, sức cạnh tranh giảm. d Lợi nhuận:
Lợi nhuận của công ty năm 2019 đạt 2,0733 tỷ đồng, tăng 1,059 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 204% Đến năm 2020, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 2,5951 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng tuyệt đối 0,522 tỷ đồng so với năm trước.
2019 tương ứng 125,5% về mặt tương đối
Sản phẩm và dịch vụ của công ty nổi bật với chất lượng cao, uy tín và giá cả hợp lý, nhờ vào việc tối ưu hóa cơ cấu chi phí Tổng quỹ tiền lương được quản lý một cách hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tổng quỹ tiền lương của công ty năm 2019 đạt 3,463 tỷ đồng, giảm 86% so với năm 2018 Sự sụt giảm này thể hiện rõ rệt trong bối cảnh tài chính của công ty.
2020 là 3,611 tỷ đồng tăng so với năm 2019, là 3,463 tỷ đồng tương ứng 104% về mặt tương đối.
- Do số lao động qua các năm 2019, năm 2020 giảm. f Thu nhập bình quân người lao động:
Năm 2019, thu nhập bình quân của người lao động tại công ty đạt 8,3 triệu đồng, tăng 1,6 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với 1,24% về mặt tương đối Tuy nhiên, trong năm 2020, thu nhập bình quân giảm xuống còn 5,5 triệu đồng, giảm 3 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với 0,66% về mặt tương đối.
Chính sách của nhà nước về việc điều chỉnh mức lương quy định đã dẫn đến việc nâng cao thu nhập bình quân của người lao động Sự thay đổi này không chỉ cải thiện đời sống của người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế chung.
Đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
2.2.1 Sự thay đổi chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty
Chúng tôi cam kết không ngừng đổi mới và nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, chúng tôi sẽ tập trung vào việc khai thác khách hàng truyền thống với mức dịch vụ ổn định, giữ vững lòng tin từ phía khách hàng Bên cạnh đó, việc xây dựng và duy trì mạng lưới đối tác khách hàng thân thiết là một trong những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.
Để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời mở rộng kết nối với khách hàng mới, doanh nghiệp cần chú trọng phát triển các sản phẩm mới tiện ích và đa công dụng Việc rút ngắn thời gian thi công cũng sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Công ty tập trung hoàn thiện đội ngũ nhân viên và đổi mới quan hệ kinh doanh, đồng thời đào tạo và phát triển nhân lực theo hướng tiếp cận thị trường quốc tế Đặc biệt, công ty chú trọng nâng cao kiến thức về marketing và kỹ năng đàm phán cho nhân viên.
Chúng tôi sẽ tập trung nguồn nhân lực và tài chính để thiết lập văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh lân cận như Quảng Ninh, Thái Bình, cùng với các khu vực ven biển, đảo và quần đảo.
Tổ chức lại hoạt động của nhân viên để thích ứng với tình hình dịch bệnh, bao gồm việc giảm số lượng lao động và phân chia ca làm việc hợp lý.
Doanh thu và lợi nhuận bị giảm sút nên chưa thực hiện được chính sách tăng lương, tăng thưởng cho người lao động.
Quản lý thanh khoản đòi hỏi doanh nghiệp phải cân bằng dòng tiền, giảm thiểu chi phí không cần thiết và theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ.
2.2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động và các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2018- 2020
Trình độ nhận thức ĐH, trên Đại học 14 28 12 20 9 18,6
( Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
Trước dịch ( Giai đoạn năm 2018 – 2019 ) :
Số lượng nhân viên trực tiếp chiếm số lượng lớn chịu trách nhiệm công việc tại các phân xưởng vận hành, sản xuất sản phẩm
Trong công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí đóng phao an toàn hàng hải, số lượng nhân viên nam thường chiếm ưu thế hơn Điều này là do công việc yêu cầu sức khỏe tốt và khả năng chịu áp lực cao Ngược lại, nhân viên nữ chủ yếu làm việc trong các phòng tài chính kế toán và hành chính nhân sự, nơi mà sự tỉ mỉ và cẩn thận là rất cần thiết.
Công nhân viên hầu hết đều có tay nghề, trình độ cao và nhiều kinh nghiệm Có nhiều đóng góp cho công ty về nhiều mặt.
Sau dịch ( Giai đoạn năm 2019 – 2020 ):
Năm 2020, Công ty có tổng số lao động là 23 người, giảm 12 người so với năm 2019 Trong đó, lao động nữ chiếm 43,5% với 10 người, trong khi lao động nam chiếm 56,5% với 13 người Mặc dù tỷ lệ nhân viên nam vẫn cao hơn, nhưng sự giảm nhẹ trong số lượng lao động đã diễn ra Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh Covid-19, buộc Công ty phải cắt giảm nhân sự để duy trì hoạt động trong thời gian tới.
- Tuân thủ các biện pháp và yêu cầu về dịch như: đeo khẩu trang, nước rửa tay, khử trùng nơi làm việc trong công ty….
- Phân chia làm việc theo ca, điều chỉnh ca làm việc để giảm mật độ tiếp xúc.
Các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19:
- Cung cấp tiền lương sớm cho các lao động làm việc tại chỗ thuộc khu vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid
- Hỗ trợ công, nhân viên trong thời kì dịch bùng phát dịch như: lương thực, thực phẩm, các đồ dùng sinh hoạt cần thiết.
2.2.3 Sự thay đổi về các hoạt động tiếp cận thị trường, marketing
Marketing là một yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp Với 60 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đóng tàu, sản xuất phao báo hiệu hàng hải, sửa chữa và bảo trì phương tiện vận tải thủy, cùng các dịch vụ như bốc xếp hàng hóa và đào tạo nghề, Công ty Cổ phần tự hào là đơn vị tiên phong trong ngành Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết và có tay nghề cao chính là nền tảng vững chắc giúp công ty phát triển bền vững.
Cơ khí Hàng hải miền Bắc đã thành công trong việc gia công, đóng mới và sửa chữa nhiều công trình, phương tiện thủy cũng như lắp đặt phao báo hiệu hàng hải cho các đối tác trong và ngoài nước, đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
Kênh phân phối bán hàng của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc là kênh phân phối trực tiếp, cho phép sản phẩm và dịch vụ được bán từ người bán đến người tiêu dùng mà không cần trung gian như nhà phân phối hay đại lý Ưu điểm của phương thức này là tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa công ty và thị trường, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, nắm bắt thông tin thị trường và khách hàng một cách chính xác, đồng thời giảm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao lợi nhuận và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
+ Nhược điểm: Làm tăng khối lượng công việc cho nhà sản xuất.
- Liên kết, tăng cường hợp tác với những đối tác để hạn chế khó khăn cho doanh nghiệp
- Tạm dừng hoặc gia hạn thêm thời gian các hoạt động mở rộng, nghiên cứu thị trường
- Có một chính sách giá và dịch vụ tốt hợp lý cho sản phẩm và dịch vụ chủ đạo – then chốt của Công ty
Doanh nghiệp cần duy trì liên lạc thường xuyên và tận dụng công nghệ thông tin cùng sàn thương mại điện tử để tiếp cận khách hàng hiệu quả Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp gắn kết gần gũi hơn với khách hàng mà còn góp phần giữ chân những khách hàng hiện tại.
2.2.4 Ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Mặc dù đại dịch COVID-19 gây ra nhiều thách thức, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty vẫn ổn định và có xu hướng tăng trưởng Việt Nam đã thực hiện các chính sách phòng chống dịch hiệu quả, giúp giảm thiểu tác động của dịch bệnh Theo bảng 2.3, doanh thu và lợi nhuận của công ty trong các năm 2018-2020 cho thấy sự phát triển tích cực.
Doanh thu của công ty đã giảm mạnh trong những năm gần đây, với mức giảm 4,605 tỷ đồng (tương ứng 87%) từ năm 2018 sang năm 2019 Tiếp theo, năm 2020, doanh thu tiếp tục giảm 2,176 tỷ đồng, tương ứng 93% so với năm 2019.
Lợi nhuận của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2019, lợi nhuận đạt 2,0733 tỷ đồng, tăng 1,0593 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 2,04% Đến năm 2020, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 2,595 tỷ đồng, tăng 0,522 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 1,25% Tóm lại, lợi nhuận của công ty trong hai năm qua cho thấy sự phát triển ổn định.
2019 và 2020 đã tăng so với năm 2019.
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc
3.1.1 Thực trạng nguồn nhân lực Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhiều doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vì đây là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững Đào tạo nhân viên không chỉ nâng cao kiến thức mà còn góp phần tăng năng suất làm việc Từ năm 2018, công ty đã có 50 nhân viên nguồn nhân lực, giảm xuống còn 35 vào năm 2019, cho thấy sự cần thiết phải đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực để cải thiện hiệu quả công việc.
2020 là 23 người Trước tiên ta sẽ xem xét đến thực trạng lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc.
Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền
( Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính )
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc theo giới tính
( Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp )
Dựa trên bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng nhân sự tại công ty chủ yếu là nam giới, điều này phản ánh đặc thù của ngành cơ khí, vốn phù hợp hơn với lao động nam Nam giới thường làm việc ở các phòng kỹ thuật, thiết kế và sản xuất, trong khi nữ giới chủ yếu đảm nhiệm các vị trí tại phòng hành chính và kế toán, nơi yêu cầu sự cẩn thận và tỉ mỉ.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 3.2 Cơ cấu lao động của Công ty CP Cơ khí Hàng Hải miền Bắc theo độ tuổi
( Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính )
Theo số liệu, lao động tại công ty chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 đến 35, chiếm hơn 74% tổng nguồn nhân lực, cho thấy sức khỏe và năng suất làm việc cao hơn Công ty ưu tiên tuyển dụng lao động trẻ tuổi này Lực lượng lao động từ 31 đến 60 tuổi chiếm khoảng 18% đến 26%, mặc dù số lượng ít hơn nhưng họ mang lại kinh nghiệm quý báu và được coi là nòng cốt của công ty Để đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty giữ lại những lao động cốt cán nhằm truyền nghề và đào tạo thế hệ trẻ.
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi tại Công ty CP Cơ khí Hàng Hải miền Bắc
( Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp )
Cơ cấu lao động theo trình độ lao động
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động theo trình độ lao động tại Công ty CP Cơ khí
Chỉ tiêu 2018 Tỷ trọng 2019 Tỷ trọng 2020 Tỷ trọng
Trên Đại học, Đại học 14 28% 12 20% 9 18,6%
Theo Bảng 3.3, lao động tại công ty chủ yếu có trình độ phổ thông, chiếm khoảng 71,4% tổng số lao động Tỷ lệ lao động có trình độ trung học, cao đẳng và đại học tương đương nhau, dao động từ 10% đến 20% Mặc dù phần lớn lao động có trình độ phổ thông do yêu cầu công việc không cao, nhưng trong bối cảnh công nghệ hiện nay đang dần thay thế sức lao động, công ty cần chú trọng hơn đến lao động có trình độ học vấn cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty theo trình độ lao động
Phổ thông Cao đẳng Trên Đại học, Đại học
( Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp )
3.1.2 Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc
Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc được thực hiện theo 7 bước như sau:
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là bước quan trọng nhất, ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đào tạo tiếp theo Quá trình này được thực hiện thông qua phòng hành chính của công ty, nơi hướng dẫn các bộ phận khác xác định nhu cầu đào tạo của mình.
Cụ thể, để xác định được nhu cầu đào tạo, công ty đã thực hiện quy trình như sau:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công việc và báo cáo thống kê tình hình lao động hàng năm
- Thông báo định hướng công tác đào tạo bồi dưỡng trong năm cho các phòng ban trong công ty
- Đăng ký nhu cầu đào tạo
- Các trưởng phòng tập hợp nhu cầu đào tạo nhân lực của phòng
- Phòng Tổ chức – Hành chính tổng hợp nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc đã xây dựng kế hoạch đào tạo trong giai đoạn 2018 - 2020 với các nội dung:
- Đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ lao động, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc và sự phát triển của công ty.
- Chú trọng đào tạo nhằm tăng cường năng lực điều hành cho các cán bộ quản lý
- Thúc đẩy văn hóa học tập trong toàn hệ thống, trong đó đẩy mạnh vai trò huấn luyện, kèm cặp nhân viên của cán bộ quản lý.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng làm việc của người lao động để có thể thực hiện hiệu quả công việc được giao
- Đào tạo người lao động để có thể bắt kịp nhu cầu thị trường trong thời gian tới
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Dựa trên tình hình thực tế của công ty, đội ngũ nhân viên từ 18-35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn Giám đốc và các trưởng phòng nhận thấy vai trò quan trọng của nhóm nhân viên trẻ này, với khả năng tiếp thu nhanh chóng và nhu cầu khẳng định bản thân trong công việc Do đó, giám đốc công ty đã xác định rằng đối tượng đào tạo chính sẽ tập trung vào độ tuổi từ 18 đến 35.
Trong quá trình làm việc, người lao động nhận thức rõ những thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng của bản thân Việc lựa chọn đối tượng đào tạo cần dựa trên những thiếu sót này Tuy nhiên, công tác đào tạo nhân lực tại công ty chưa được đánh giá cao do các trưởng phòng chưa chú trọng và đánh giá một cách bài bản kỹ năng làm việc của nhân viên trong phòng mình.
Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình đào tạo là tập hợp các môn học và bài giảng giúp người lao động tiếp thu kỹ năng và kiến thức cần thiết Việc xây dựng chương trình này thường do cấp quản lý công ty thực hiện Nội dung đào tạo bao gồm lịch sử hình thành, văn hóa tổ chức, nội quy công ty, chính sách đãi ngộ cho nhân viên mới và các nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức cần thiết cho người lao động.
- Để chương trình đào tạo đạt kết quả, công ty đã và đang áp dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp đào tạo sau:
Để nâng cao kỹ năng cho lao động mới và thiếu kinh nghiệm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp kèm cặp và chỉ bảo, trong đó học viên sẽ được hướng dẫn trực tiếp bởi các trưởng nhóm và đồng nghiệp có kinh nghiệm ngay tại nơi làm việc Bên cạnh đó, đào tạo qua các hội thảo và lớp tập huấn được tổ chức định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý cũng là một phương pháp hiệu quả, giúp học viên nâng cao kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao từ các lớp đào tạo này, học viên cần có ý thức chủ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Công ty hàng năm lựa chọn và đề xuất cử cán bộ quản lý hoặc nhân viên có chuyên môn cao tham gia các chương trình đào tạo thạc sĩ và khóa quản lý tại các trường đại học lớn ở Hải Phòng Mặc dù chương trình đào tạo tại các trường chính quy yêu cầu nhiều thời gian và chi phí, nhưng hiệu quả mà nó mang lại là rất cao.
Dự toán chi phí đào tạo
Quỹ đào tạo của công ty thường được xác định là 2% lợi nhuận sau thuế, được trích ra từ chi phí đào tạo và chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí đào tạo sẽ được điều chỉnh phù hợp với thời gian khóa học, trong đó các khóa đào tạo dài thường có chi phí lớn hơn.
Công ty sẽ đảm bảo chi phí cho các khóa đào tạo theo quy định, bao gồm chi phí trang thiết bị học tập, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho học viên và giáo viên Ngoài ra, công ty cũng khuyến khích việc hướng dẫn và kèm cặp tại nơi làm việc thông qua các hình thức trợ cấp lương và thưởng.
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Công ty chủ yếu sử dụng giảng viên nội bộ cho các khóa đào tạo, trong đó bao gồm cán bộ quản lý và một số lao động giỏi có chuyên môn sâu Đội ngũ giảng viên này được lãnh đạo tin tưởng giao nhiệm vụ dựa trên năng lực và kinh nghiệm Tuy nhiên, một số giảng viên dù có trình độ chuyên môn cao nhưng lại thiếu kỹ năng sư phạm, dẫn đến việc truyền đạt kiến thức cho học viên còn hạn chế.
Giảng viên thuê ngoài là những chuyên gia có kỹ năng sư phạm tốt, được lựa chọn kỹ lưỡng bởi công ty qua nhiều lần tổ chức lớp học Tuy nhiên, họ thường thiếu hiểu biết sâu sắc về hoạt động thực tế của công ty, dẫn đến việc bài giảng có thể mang tính lý thuyết và không gắn bó chặt chẽ với thực tiễn.
Đánh giá kết quả đào tạo
Người quản lý trực tiếp là người đánh giá thái độ và kỹ năng làm việc của nhân viên sau khi tham gia khóa đào tạo Để đánh giá hiệu quả đào tạo, cần dựa vào các tiêu chí cụ thể Đối với lao động được đào tạo bên ngoài doanh nghiệp, kết quả đánh giá dựa vào chứng chỉ hoặc chứng nhận từ các trường, trung tâm đào tạo Còn đối với các chương trình đào tạo nội bộ, kết quả được xác định qua chất lượng công việc của nhân viên sau quá trình đào tạo.
3.1.3 Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực tại công ty
Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc
Thực hiện tốt công tác xác định nhu cầu đào tạo
Để nâng cao hiệu quả đào tạo tại công ty, việc phân tích nhu cầu của nhân viên và cán bộ quản lý là rất quan trọng Bước đầu tiên là xác định chính xác nhu cầu đào tạo thông qua việc thực hiện phân tích tổ chức, nhu cầu nhân viên và nhu cầu công việc Điều này sẽ giúp công ty giải quyết hai vấn đề cốt lõi: đảm bảo rằng chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng được mong muốn phát triển của nhân viên.
- Gắn đào tạo và phát triển với mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty.
- Công ty phải chủ động, thường xuyên tìm ra khoảng cách giữa kết quả công việc mong muốn và kết quả làm việc thực tế của nhân viên.
Doanh nghiệp cần chủ động áp dụng các biện pháp cụ thể để giữ chân người lao động, tập trung vào việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ Điều này bao gồm việc chăm sóc đầy đủ về lương, thưởng, chế độ làm thêm giờ và phụ cấp thâm niên, nhằm tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, cần xây dựng chương trình kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giúp nhân viên không quá phụ thuộc vào lý thuyết Việc học việc trực tiếp tại công ty sẽ rút ngắn thời gian đào tạo và tạo điều kiện cho nhân viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế.
Để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, cần thực hiện đánh giá hiệu quả thông qua việc thăm dò ý kiến của những người có nhu cầu tham gia các khoá học Việc này có thể được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra, bảng hỏi, hoặc phỏng vấn trực tiếp Sau khi khoá đào tạo kết thúc, lấy ý kiến phản hồi từ người tham gia sẽ giúp xác định cảm nhận và thái độ của họ về các khía cạnh như tính hợp lý của mục tiêu đào tạo, tính thiết thực của nội dung, sự thích đáng của phương thức đào tạo, hiệu quả của phương pháp dạy học, và trình độ giảng dạy của giáo viên.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hàng Hải miền Bắc, việc bố trí nhân sự cần phải thực hiện một cách chính xác, đảm bảo đúng người đúng việc.