1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân

39 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Mô Hình Năm Lực Lượng Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Tnhh Thương Mại Và Sản Xuất Kim Ngân
Tác giả Hoàng Gia Long
Người hướng dẫn Th.S. Hoàng Thị Mến
Trường học Trường Đại Học Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 5,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (7)
    • 1.1. Căn cứ pháp lý hình thành công ty (7)
    • 1.2. Quá trình phát triển của công ty (7)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức công ty (8)
      • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (8)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận (9)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH C ỦA CÔNG (16)
    • 2.1 Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty (16)
      • 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm – thị trường (16)
      • 2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (17)
    • 2.2 Đánh giá tác động của đại dịch Covid19 ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh (19)
      • 2.2.1 Sự thay đổi Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty (20)
      • 2.2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động và các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19 (20)
      • 2.2.3 Sự thay đổi về các hoạt động tiếp cận thị trường, marketing (22)
      • 2.2.4 Sự thay đổi về kế hoạch sản xuất – dịch vụ kinh doanh (24)
      • 2.2.5 Ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (25)
  • CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX KIM NGÂN (27)
    • 3.1. Phân tích thực trạng năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh của Công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân (27)
      • 3.1.3. Áp lực từ nhà cung ứng (30)
      • 3.1.4. Áp lực từ khách hàng (31)
      • 3.1.5. Các sản phẩm thay thế (32)
    • 3.2 Đánh giá mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty (33)
      • 3.2.1 Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới (33)
      • 3.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình năm lực lượng (33)
    • 3.3 Nguyên nhân và hạn chế mà công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân gặp phải (35)
  • KẾT LUẬN (37)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (38)

Nội dung

Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Căn cứ pháp lý hình thành công ty

- Công ty TNHH Thương mại & sản xuất Kim Ngân được thành lập

+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN + Tên viết tắt: KIM NGAN T&M CO.,LTD

+ Tên công ty viết bằng tiếng anh: KIM NGAN TRANDING AND MANUFACTURING COMPANY LIMITED

- Địa chỉ: Số nhà 20A,tổ 12,Thị Trấn Đông Anh,Huyện Đông Anh,Thành phố Hà Nội,Việt Nam

+ Vốn điều lệ: 3.900.000.000 đồng (ba tỷ chín trăm triệu đồng)

+ Lao động hiện có: 20 người

Theo Điều 6 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng được định nghĩa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội không vượt quá 100 người Đồng thời, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.

Quá trình phát triển của công ty

Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân, hay còn gọi là công ty linh kiện Kim Ngân, có trụ sở chính tại Hà Nội Với quy mô sản xuất trung bình, công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Giấy phép kinh đăng ký kinh doanh số 0107015400 do sở kế hoạch và đầu tư

Hà Nội đã được cấp và đăng ký lần đầu vào ngày 6 tháng 10 năm 2015, với lần đăng ký thay đổi đầu tiên vào ngày 10 tháng 9 năm 2019 Được thành lập từ năm 2015 với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ đồng, công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất linh kiện nổi bật phục vụ cho các nhà máy sản xuất tại Việt Nam Đến nay, công ty đã sản xuất và cung cấp hơn một triệu loại linh kiện chất lượng cao cho nhiều nhà máy và khách hàng trên toàn quốc.

Với phương châm "Thành công tới từ chất lượng", công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Kim Ngân đã không ngừng nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ Kể từ khi thành lập vào năm 2015, Kim Ngân đã nhận chứng chỉ ISO 9002 vào tháng 5 năm 2016 và sau đó nâng cấp thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 Công ty đã phát triển từ một xưởng sản xuất nhỏ đến việc phục vụ các khách hàng lớn tại Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Phú Thọ, Thanh Hóa, Hòa Bình, và Nam Định Kim Ngân cam kết tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị phần trong ngành sản xuất linh kiện, cả trong nước và quốc tế.

Cơ cấu tổ chức công ty

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thương Mại&Sản xuất Kim Ngân)

Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM&SX Kim Ngân

Hội đồng thành viên Ban giám đốc

Phòng tổ chức nhân sự

Nhà máy chế tạo Đội sản xuất linh kiện máy Phòng kiểm tra và tư vấn

1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận

- Quyết định về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công ty, quyế t định thời điểm và phương thức huy động vốn

- Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty

Bầu và bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên là quyền hạn quan trọng trong quản lý công ty Hội đồng có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chấm dứt hợp đồng với các chức vụ quản lý như giám đốc, tổng giám đốc và kế toán trưởng, theo quy định trong điều lệ công ty.

- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty

- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty

- Quyết định hoạt động cuả công ty, của bộ máy vận hành công ty

Quyết định về hình thức và phương hướng đầu tư của công ty chiếm 50% tổng giá trị tài sản hoặc theo tỷ lệ được quy định trong điều lệ công ty.

Quyết định mức lương, thưởng và các lợi ích khác cho giám đốc điều hành và các vị trí quản lý trong công ty cần dựa trên vốn điều lệ của công ty.

Hội đồng thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nhiều yếu tố liên quan đến sự thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh Sự lãnh đạo và quyết định của hội đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm ăn và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Ban Tổng Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của công ty và giám sát các công ty thành viên Quyền hạn của Ban được phân định rõ ràng, bao gồm Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính Hàng tháng, Ban Tổng Giám đốc tổ chức cuộc họp với Ban Điều hành các công ty thành viên để đánh giá tình hình kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng Đại diện của Ban Kiểm toán Nội bộ và Phòng Kế toán cũng tham gia để thảo luận về các nội dung liên quan.

 Phòng tổ chức nhân sự

Lập báo cáo hàng tháng về biến động nhân sự là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm theo dõi và quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng và bố trí lao động để đảm bảo đủ nhân lực cho sản xuất Ngoài ra, cần thực hiện sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới Công việc cũng bao gồm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản và hợp đồng của công ty, cùng với việc tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị và quyết định liên quan.

Tổ chức và triển khai nội quy lao động của công ty, đồng thời theo dõi và quản lý tình hình lao động Đề xuất khen thưởng cho nhân viên, thực hiện các quy định để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, bao gồm lương, thưởng, trợ cấp và phúc lợi.

Phối hợp với phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chế độ, chính sách cho người lao động, đồng thời đảm bảo việc đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và công ty.

- Nhiệm vụ Tổ chức- Hành chính

Xây dựng nội quy và quy chế hoạt động của cơ quan cần được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các nội quy, quy chế này Cơ quan cũng phải chịu trách nhiệm về công tác cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Lập kế hoạch tuyển dụng và đề xuất nâng lương là những nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức bộ máy của cơ quan Đồng thời, cần theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cũng như đào tạo và bồi dưỡng nhân viên Việc quản lý hồ sơ cán bộ viên chức cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức.

+ Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo Bộ Luật Lao động và Pháp lệnh cán bộ công chức

+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong nội bộ và thực hiện khi được Giám đốc phê duyệt

+ Tiếp nhận văn thư đi, đến, lưu trữ công vă n , quản lý con dấu, điện thoại, máy fax

+ Soạn thảo các văn bản trình ban lãnh đạo cơ quan

Để đảm bảo an toàn cho văn phòng Trung tâm, công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng được thực hiện một cách nghiêm ngặt Chúng tôi chú trọng đến việc phòng cháy chữa cháy, tổ chức các cuộc họp và giao dịch, cũng như tiếp đón khách Bên cạnh đó, công tác phúc lợi xã hội trong cơ quan cũng được quan tâm để nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.

+ Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt từ Ban lãnh đạo đến các đơn vị trực thuộc

- Nhiệm vụ kế hoạch - tổng hợp

Trong năm, tỉnh sẽ tiến hành nghiên cứu và lập kế hoạch công tác Khuyến nông - Khuyến ngư, đồng thời triển khai chương trình Khuyến nông - Khuyến ngư quốc gia Bên cạnh đó, tỉnh sẽ xây dựng các đề án nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc Kế hoạch này cũng sẽ bao gồm dự kiến cho các năm tiếp theo.

Xây dựng kế hoạch sản xuất và theo dõi tiến độ thực hiện là rất quan trọng, đồng thời cần đề xuất điều chỉnh kế hoạch từng giai đoạn để phù hợp với tình hình thực tế Ngoài ra, việc tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm trên địa bàn tỉnh cũng cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả.

+ Thực hiện các chế độ báo cáo khác theo ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo Trung tâm

- Nhiệm vụ kế toán - tài vụ

+ Kế toán các c hương trình, dự án, kinh phí thường xuyên, theo dõi c ác hợp đồng đầu tư

Xây dựng mức khoán các loại phí để trình lãnh đạo phê duyệt và triển khai áp dụng Đồng thời, tổ chức quản lý, mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện của đơn vị, cùng với việc quy định chế độ sử dụng cho các tài sản này.

+Theo dõi và thu hồi tình hình công nợ, tạm ứng

+ Tham mưu cho Giám đốc biện pháp quả n lý tài chính theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành

Trưởng Phòng Tổng hợp có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các viên chức trong bộ phận quản lý quỹ tiền mặt và kho vật tư hàng hóa của cơ quan, đảm bảo sự hợp lý và khoa học trong công việc Sau khi trình Giám đốc xem xét, Trưởng Phòng sẽ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ này.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH C ỦA CÔNG

Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.1 Đặc điểm sản phẩm – thị trường

- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là:

+ Cung ứng linh kiện điện tử

+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến gia công lấp ráp máy móc Chi tiết:

- Dịch vụ đại lý, lắp ráp ,vận chuyển

- Gia công linh kiện phụ trợ

- Tiếp nhận sản xuất từ các công ty khác

- Tao ra được các nhân lực có tay nghề cao trong ngành lắp rạp chế tạo máy thu hút các nhà máy nước ngoài hợp tác sản xuất

Công ty chúng tôi nổi bật với chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung ứng tốt, cùng với giá cả hợp lý Đặc biệt, sự đa dạng và phong phú trong các sản phẩm và dịch vụ đã thu hút nhiều khách hàng, tạo ra một thị trường hoạt động sôi động và hiệu quả.

Công ty mới hoạt động gần đây chủ yếu tập trung vào các cảng trong nước trong những năm qua, mặc dù có một số hoạt động ra nước ngoài nhưng vẫn còn hạn chế.

Hàng năm, công ty gửi bảng mẫu đánh giá về dịch vụ và giá cả đến đối tác và khách hàng Qua đó, công ty có thể xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm thu hút thêm khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.

- Thị trường của công ty c hủ yếu là ở trong nước và tập trung ở các tỉnh thành phía bắc như Hà Nội,Hải Phòng,Hải Dương,v,v

2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Kết quả kinh doanh hàng năm

5 Thu nhập bình quân của người lao động

6 Nộp ngân sách nhà nước (trđ)

( Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020)

Bảng 2.1: Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty

TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020

Nguồn vốn của Công ty đã có sự biến động qua các năm Cụ thể, từ năm 2018 đến năm 2019, nguồn vốn tăng 1.531 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 65,01% Tuy nhiên, từ năm 2019 đến năm 2020, nguồn vốn lại giảm 1.849 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 47,58%.

Nguyên nhân của việc này là để đảm bảo vốn đầu tư cho các hoạt động của Công ty, qua đó giúp quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

Trong năm 2019, số lượng lao động của Công ty đạt 80 người, tăng 15 người so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 23,08% Tuy nhiên, đến năm 2020, số lao động giảm xuống còn 55 người, giảm 25 người so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 31,25%.

- Nguyên nhân: Do nhu cầu công việc ngày càng ít, do dịch bệnh Covid 19 kéo dài nên phải cắt giảm người lao động

Tổng doanh thu đã có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2019 giảm 4.250 triệu đồng, tương ứng với 33,34% so với năm 2018 Năm 2020, tổng doanh thu tiếp tục giảm 479 triệu đồng, tương đương với 5,63% so với năm 2019.

 Tổng Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận của Công ty năm 2019 đạt 145,678 triệu đồng, giảm 70,67 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 32,67% Năm 2020, lợi nhuận của Công ty tiếp tục giảm xuống còn 34,034 triệu đồng.

2019 là 179,71 triệu đồng tương ứng giảm 76,64% về mặt tương đối

Nguyên nhân giảm lợi nhuận của Công ty bao gồm việc khách hàng hủy hợp đồng, dẫn đến tăng chi phí phát sinh Bên cạnh đó, chi phí lãi vay và lãi suất tăng cũng góp phần làm giảm lợi nhuận Mặc dù sản phẩm dịch vụ của Công ty có chất lượng tốt, uy tín và giá thành hợp lý, nhưng sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đã gây bất lợi lớn, khiến lợi nhuận của Công ty suy giảm.

Tổng quỹ tiền lương của Công ty trong năm 2019 đạt 440 triệu đồng, tăng 173,5 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 65,10% Tuy nhiên, trong năm 2020, tổng quỹ tiền lương giảm xuống còn 335,5 triệu đồng, giảm 104,5 triệu đồng so với năm 2019, tương đương với mức giảm 23,75%.

Do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh, Công ty đã phải thu hẹp quy mô hoạt động, dẫn đến nhu cầu lao động giảm Hệ quả là các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp cũng giảm theo, làm cho quỹ tiền lương của Công ty sụt giảm.

 Thu nhập bình quân/người

Vào năm 2019, thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty đạt 5,5 triệu đồng, tăng 1,4 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 34,15% Đến năm 2020, thu nhập bình quân tăng lên 6,1 triệu đồng, với mức tăng 0,6 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng tăng 10,91%.

Công ty quyết định tăng mức thu nhập cho người lao động nhằm ổn định lực lượng lao động trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn Việc điều chỉnh mức lương theo chính sách nhà nước đã góp phần nâng cao thu nhập bình quân của người lao động Đồng thời, công ty nhận thấy năng suất lao động cao và khả năng làm việc tiến bộ của công nhân, vì vậy đã thực hiện tăng lương cùng với các chế độ thưởng, từ đó cải thiện thu nhập bình quân cho người lao động.

Tỷ suất lợi nhuận của Công ty trong năm 2019 đạt 1,71%, giảm 0,01% so với năm 2018, tương đương với mức giảm 1,01% về mặt tương đối Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ suất lợi nhuận đã tăng lên 0,58%, tăng 2,13% so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 24,56% về mặt tương đối.

- Nguyên nhân: Lợi nhuận sau thuế có sự biến đổi giữa các năm là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận thay đổi nhẹ.

Đánh giá tác động của đại dịch Covid19 ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

Nội dung đánh giá, so sánh ảnh hưởng của sau đại dịch và trước khi xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty trên từng lĩnh vực:

2.2.1 Sự thay đổi Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty

Đảm bảo công việc ổn định cho người lao động không chỉ giúp họ cảm thấy an tâm mà còn tạo niềm tin vào sự phát triển bền vững của công ty Khi nhân viên có một môi trường làm việc vững chắc, họ sẽ cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với tổ chức.

Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên không chỉ cải thiện đời sống của họ mà còn góp phần nâng cao mức sống tổng thể Việc tăng thu nhập cho người lao động sẽ mang lại nhiều lợi ích, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo động lực làm việc hiệu quả hơn.

- Tăng doanh thu và lợi nhuận trong các năm tới: đây chính là tiền đề để công ty có thể tăng lương, tăng thưởng cho người lao động

- Mở rộng thị trường của công ty.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động của công ty là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa nguồn lao động Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tăng cường năng suất làm việc, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Tạm dừng các chiến lược phát triển sản phẩm – dịch vụ và mở rộng thị trường

- Tổ chức cơ cấu lại các hoạt động của nhân viên để phù hợp với tình hình dịch bệnh

- Doanh thu và lợi nhuận bị giảm sút nên chưa thực hiện được chính sách tăng lương, tăng thưởng cho người lao động

- Dịch bệnh kéo dài liên tục nên phải cắt giảm nguồn nhân lực

2.2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động và các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19

Trình độ nhận thức Đại học, trên Đại học 15 23,08 20 25 18 32,73

Bảng 2.2: Sự thay đổi về cơ cấu lao động

- Số lượng lao động năm 2019 là 80 người tăng 15 người so với 2018 Trong đó số lượng lao động nữ trong Công ty là 25 người c hiếm 38,46%, số lao động nam là

Công ty có 40 nhân viên, trong đó 61,54% là nam giới, cho thấy sự chênh lệch giới tính trong lực lượng lao động Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, công ty yêu cầu nhân viên có sức khỏe tốt và khả năng chịu áp lực cao, trong khi nhân viên nữ chủ yếu làm việc trong các phòng tài chính kế toán, nơi cần sự tỉ mỉ và cẩn thận Đội ngũ nhân viên trẻ, chủ yếu từ 26-33 tuổi, chiếm ưu thế với nhiều người đã có trên 3 năm kinh nghiệm, nhưng số lượng nhân viên trên 33 tuổi lại ít và thường giữ các vị trí quản lý quan trọng Mặc dù nhân viên trẻ mang lại sự linh hoạt, nhạy bén và nhiều ý tưởng mới, nhưng họ cũng có thể thiếu kinh nghiệm và có xu hướng tìm kiếm những cơ hội thách thức hơn trong công việc.

Năm 2020, số lao động trong công ty giảm xuống còn 55 người, giảm 25 người so với năm 2019 Trong số đó, lao động nữ chiếm 27,27% với 15 người, trong khi lao động nam chiếm 72,73% với 40 người Mặc dù tỷ lệ nhân viên nam vẫn cao hơn, nhưng tổng số lao động đã giảm Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh Covid-19, buộc công ty phải cắt giảm nhân sự để duy trì hoạt động trong thời gian tới.

- Tuân thủ các biện pháp và yêu cầu về an toàn lao động như: đeo khẩu trang, cung cấp xét nghiệm cho nhân viên …

- Cho phép một số vị trí làm việc từ xa, ở nhà làm việc

- Thay đổi, điều chỉnh ca làm hoặc phân chia ca làm để giảm tiếp xúc

 Các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19:

Cung cấp phúc lợi cho lao động tại khu vực bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh là rất quan trọng, bao gồm các dịch vụ chăm sóc trẻ em và hỗ trợ phương tiện vận chuyển cá nhân.

- Cung cấp tiền lương cho các lao động làm việc tại chỗ thuộc khu vực bị ảnh hưởng

- Nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời kì dịch bùng phát mạnh mẽ

2.2.3 Sự thay đổi về các hoạt động tiếp cận thị trường, marketing

Trong những năm gần đây, công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân đã nhanh chóng nắm bắt tình hình thị trường và nhu cầu khách hàng, từ đó bắt đầu sản xuất linh kiện điện tử, lắp ráp và vận chuyển máy móc Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu, như tìm kiếm nguyên liệu và khách hàng, công ty đã dần thích nghi và phát triển Hiện tại, Kim Ngân đang phát triển mạnh mẽ, vượt qua rào cản trong ngành khoa học và công nghệ, với lượng khách hàng ngày càng đông và sự tin tưởng từ khách hàng ngày càng cao.

Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, yêu nghề và phục vụ tận tâm đã tạo dựng niềm tin vững chắc cho khách hàng Sự linh hoạt trong hành động, khả năng giao tiếp tốt và tính sáng tạo trong tư vấn giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm và thực hiện so sánh hiệu quả Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của công ty.

Công ty đang không ngừng phát triển trong lĩnh vực sản xuất trong nước với quy mô ngày càng mở rộng Nhờ vào sự hỗ trợ từ các công cụ tìm kiếm trên mạng xã hội như Google và Facebook, thương hiệu của công ty ngày càng được biết đến rộng rãi Để nâng cao nhận diện thương hiệu, công ty đã triển khai chiến lược phát triển hệ thống marketing trực tuyến trên toàn quốc, đồng thời tăng cường sử dụng ngôn ngữ trong các bài viết quảng cáo Công ty cũng đã đăng tải thông tin về mình cùng các sản phẩm dịch vụ trên các nền tảng mạng xã hội mới như Zalo, Instagram và Twitter.

Trong bối cảnh hiện nay, sức ảnh hưởng của cộng đồng mạng đối với các loại hình kinh doanh ngày càng trở nên mạnh mẽ, khiến Marketing online trở thành một phần thiết yếu hơn cả so với các hình thức quảng cáo truyền thống Nhờ vào mạng xã hội, doanh nghiệp có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận khách hàng, nâng cao nhận diện thương hiệu và tăng cường hiệu quả kinh doanh.

- Biện pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing cũng như để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty:

Đào tạo đội ngũ nhân viên là quá trình quan trọng giúp nâng cao kiến thức chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng tư vấn Qua việc gặp gỡ khách hàng và ký kết hợp đồng, nhân viên có cơ hội áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó cải thiện hiệu quả công việc và tạo dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.

+ Mở rộng quy mô công ty, chi nhánh công ty trên khắp cả nước.

+ Tạo lòng tin đối với khách hàng.

+ Tuân thủ các quy định về pháp luật.

+ Liến kết với các xí nghiệp; doanh nghiệp lớn ,vừa và nhỏ.

+ Có một lượng khách hàng “ruột”, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng tốt.

- Tạm dừng hoặc gia hạn thêm thời gian các hoạt động mở rộng, nghiên cứu thị trường

- Liên kết, tăng cường hợp tác với những đối tác để hạ n chế khó khăn cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần duy trì liên lạc thường xuyên và tận dụng công nghệ thông tin cùng các sàn thương mại điện tử để tiếp cận khách hàng hiệu quả Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ gần gũi với khách hàng mà còn giữ chân được những khách hàng hiện tại.

- Có một chính sách giá tốt hợp lý cho dịch vụ c hủ đạo – then chốt của Công ty

2.2.4 Sự thay đổi về kế hoạch sản xuất – dịch vụ kinh doanh

- Nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc đánh giá tâm lý khách hàng để đưa ra những dịch vụ cần thiết

Công ty cần không chỉ phát huy thế mạnh của các sản phẩm dịch vụ hiện có mà còn đầu tư vào những dịch vụ đang có nhu cầu cao trên thị trường và dự đoán các dịch vụ tiềm năng trong tương lai Điều này sẽ giúp công ty chiếm ưu thế cạnh tranh và phát triển bền vững trong thị trường chiến lược.

Chuyển đổi kế hoạch sản xuất từ việc sản xuất số lượng lớn và tích trữ hàng tồn kho sang hình thức sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng hoặc tạm dừng sản xuất trong thời gian ngắn.

- Chuyển phương pháp sản xuất bán tự động cần nhiều nhân công sang sản xuất tự động chủ yếu sử dụng máy móc.

2.2.5 Ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: nghìn đồng

4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Bảng 2.3: Sự thay đổi tình hình tài chính năm 2018 – 2020

Năm 2019, tổng tài sản của Công ty đạt 1.530.957 nghìn đồng, tăng 65% so với năm 2018, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi vốn lưu động, chiếm 100% tổng tài sản, phản ánh nỗ lực mở rộng quy mô hoạt động.

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX KIM NGÂN

Phân tích thực trạng năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh của Công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân

- Giới thiệu mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh

Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược hàng đầu thế giới, đã phát triển một khung lý thuyết để phân tích và mô hình hóa các ngành kinh doanh, nhấn mạnh rằng mọi ngành đều bị ảnh hưởng bởi năm lực lượng cạnh tranh Các nhà chiến lược có thể áp dụng mô hình này để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh và hiểu rõ hơn về bối cảnh ngành mà họ đang hoạt động.

Mô hình Năm áp lực cạnh tranh của Porter, lần đầu tiên được xuất bản trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979, nhằm tìm hiểu các yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh Đây là công cụ hữu ích giúp phân tích nguồn gốc lợi nhuận và cung cấp các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp, từ đó giúp duy trì hoặc tăng cường lợi nhuận.

Hình 3:Mô hình năm lực lượng cạnh tranh

3.1.1 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại

Các doanh nghiệp trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp, tạo ra sức ép lớn lên toàn bộ ngành Những yếu tố sau đây sẽ làm gia tăng cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ:

- Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có thể kể đến Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam Công Ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam Công Ty, ,

Tính đến năm 2020, Việt Nam có gần 1000 công ty hoạt động trong ngành sản xuất linh kiện và quản lý nguồn nhân lực cho công thợ máy, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành này Sự tăng trưởng của nền kinh tế trong nước đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của ngành sản xuất gia công linh kiện, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đối thủ trong lĩnh vực này.

Sản phẩm thay thế Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Nhà cung ứng Khách hàng gắt Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường này tính đến

2020 cao hơn 8,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam Công Ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam, Cụ thể:

 Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam:

+ Địa chỉ tại Số 67 đường TL04, khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside - The Harmony, P Việt Hưng, Q Long Biên, Hà Nội

+ Doanh thu của công ty năm 2019 là 4.000.638.000 đồng và lợi nhuận của công ty năm 2019 là 2.666.400.000 đồng.

 Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam:

+ Địa chỉ tại Cụm CN Cầu Gáo, Đan Phượng, Hà Nội

+ Doanh thu của công ty năm 2019 là 5.500.481.000 đồng và lợi nhuận của công ty năm 2019 đạt 1.545.454.000 đồng.

Trước sự phát triển nhanh chóng của ngành, công ty đã liên tục cải tiến chất lượng và quản lý nguồn nhân lực để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Trong những năm qua, công ty đã đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng cũng như xã hội.

Việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do các rào cản như công nghệ, vốn đầu tư, sự ràng buộc với người lao động, cam kết với chính phủ và các tổ chức liên quan, cùng với các ràng buộc chiến lược và kế hoạch Những yếu tố này tạo ra trở ngại lớn, khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thoát khỏi ngành.

3.1.2 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp có ý định xâm nhập vào thị trường, gây áp lực lên thị phần của các công ty hiện tại Sự xuất hiện này làm gia tăng cạnh tranh trong ngành Trong tương lai, đối thủ tiềm ẩn của công ty có thể là các doanh nghiệp chuyên cung cấp máy móc và lao động chất lượng cao, như Công Ty TNHH Đông Ba, dự kiến sẽ tham gia vào ngành sản xuất linh kiện.

Ty TNHH Cơ Khí Sản Xuất Và Thương Mại Thành Hà,v,v…

- Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thường dựng nên các hàng rào như:

+ Mở rộng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.

+ Khác biệt hoá sản phẩm.

+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.

+ Phát triển các dịch vụ bổ sung.

Theo thống kê, ngành sản xuất máy móc gia công tại Việt Nam chiếm thị phần hàng hóa từ 27-30% Khối lượng sản xuất do các công ty Việt Nam đảm nhận ngày càng tăng qua các năm, đồng thời đội ngũ nhân công trong ngành cũng đang được trẻ hóa với tuổi trung bình lên tới 12 năm.

Ngành này đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường.

Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất ắc quy Sự phát triển và lợi nhuận của ngành này là động lực thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia Tuy nhiên, các thách thức từ đối thủ tiềm ẩn trong tương lai đang gia tăng, tạo áp lực cạnh tranh lớn cho các công ty trong ngành.

Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang gia tăng, vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập một vị thế vững chắc trên thị trường cả trong nước và quốc tế để đối phó với những thách thức trong tương lai.

3.1.3 Áp lực từ nhà cung ứng

Số lượng và quy mô của các nhà cung ứng, khả năng thay thế nhà cung cấp, cùng với chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng lớn đến áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán của họ trong ngành Ngoài ra, thông tin và uy tín của nhà cung ứng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng, việc chuyển hóa quyền lực thương lượng của nhà cung ứng thành lợi thế cho doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo lợi nhuận và sức cạnh tranh Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ các nhà cung ứng, doanh nghiệp cần xây dựng một hoặc nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu các nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và thiết lập chính sách dự trữ hàng hóa hợp lý.

Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân coi trọng việc xây dựng mục tiêu phát triển bền vững với các nhà cung ứng Để đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo hành và cung cấp linh kiện máy móc, công ty cần có đủ nhân lực và phương thức vận chuyển kịp thời, từ đó duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Tuy nhiên, áp lực từ nhà cung ứng đầu vào lớn, gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí giá dầu, cũng như cạnh tranh về giá vận chuyển với đối thủ.

3.1.4 Áp lực từ khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, tạo ra áp lực cho doanh nghiệp thông qua hai yếu tố chính: yêu cầu giảm giá và mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ.

Đánh giá mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty

3.2.1 Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới.

- Bám sát thị trường, đảm bảo duy trì các hoạt động chính của công ty.

- Lựa chọn hạng mục đầu tư, quy mô đầu tư để mở rộng và phát triển thị trường.

- Mở rộng tìm kiếm các đố tác chiến lược về kinh doanh, tài chính để tạo cơ hội tăng vốn và phát triển dịch vụ.

- Phấn đấu các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận tăng 1,5-2 lần s o với năm trước với chi phí giảm.

- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư máy móc sản xuất hiện đại, đặc biệt là hệ thông dây chuyền sản xuất máy móc với sản lượng sản xuất lớn.

- Áp dụng hệ thống thông tin tiên tiến trong c ông ty để trao đổi thông tin và quản lý tốt hơn các hoạt động của công ty.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp.

Chúng tôi tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đồng thời rèn luyện ý thức chấp hành kỷ luật lao động và bảo vệ tài sản, phương tiện được giao.

Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng là điều quan trọng, vì sự hài lòng của họ chính là tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ uy tín của công ty Đây cũng được xem là phẩm chất cần có của nhân viên trong thời đại mới.

3.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình năm lực lượng

Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO:9002, tiêu chuẩn quốc tế được công nhận Mặc dù công ty có chiến lược cải tiến chất lượng dịch vụ, nhưng không áp dụng theo bất kỳ tiêu chuẩn hệ thống quản lý nào khác.

Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất, bao gồm việc thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử Công nghệ này không chỉ được ứng dụng trong kinh doanh mà còn hỗ trợ khai thác sản xuất đa phương thức Hơn nữa, công ty cũng đã triển khai hệ thống quản lý logistics bằng điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Công ty triển khai hệ thống camera và các thiết bị liên lạc để giám sát dây chuyền sản xuất và nhân công, nhằm kịp thời phát hiện và báo cáo các hoạt động cũng như sự cố xảy ra.

Công ty Dako và VSC, hoạt động trong cùng lĩnh vực và trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, cần áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

+ Về phương diện quảng cáo, công ty quảng cáo trên tivi, facebook, zalo, làm áp phích quảng cáo,

Công ty áp dụng nhiều chiến lược để thu hút sự ủng hộ từ khách hàng, bao gồm việc cung cấp hoa hồng hợp lý, áp dụng giá ưu đãi cho các khách hàng lớn và ổn định, cũng như chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng Những biện pháp này tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với hai đối thủ Dako và VSC, trong khi chỉ có công ty Kim Ngân thực hiện tương tự Điều này khẳng định vị thế mạnh mẽ của công ty trên thị trường.

- Đào tạo và quản lý nhân sự:

+ Công ty có đội ngũ nhân viên tính tình vui vẻ, hài hước,

Công ty triển khai các chương trình khuyến khích và động viên nhân viên phục vụ khách hàng xuất sắc, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

+ Công ty có các chương trình đào tạo bổ sung, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên.

Công ty Dako và VSC là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm, mặc dù không có các chương trình hỗ trợ bồi dưỡng nhân viên, nhưng họ sở hữu nguồn nhân lực mạnh mẽ và giàu kinh nghiệm, với nhiều năm hoạt động trong ngành.

- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận:

Bảng 3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh tranh năm 2020

Công ty Nhật Thái Bảo hiện đang xếp thứ 2 sau công ty cổ phần Dako, đơn vị đã hoạt động từ 6-7 năm và chiếm lĩnh thị trường lớn hơn Trong khi đó, công ty VSC mới chỉ được thành lập 2 năm, vẫn còn nhiều hạn chế nhưng tương lai có thể mang đến những bất ngờ.

Công ty đang tiến hành nghiên cứu các thị trường mới nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, mặc dù chỉ ở giai đoạn đầu Việc chuẩn bị triển khai chiến lược mở rộng này được xem là một tín hiệu tích cực cho sự phát triển và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường Trong khi đó, hai đối thủ Dako và VSC vẫn chưa có kế hoạch mở rộng thị trường trong 3-4 năm tới.

Nguyên nhân và hạn chế mà công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân gặp phải

Chủ sở hữu doanh nghiệp đối mặt với rủi ro cao khi phải chịu trách nhiệm pháp lý bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình, do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn Điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị kiện tụng, khiến tài sản cá nhân của họ bị đe dọa.

- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.

- Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

- Tầm phủ của công ty còn hạn chế kể cả trong và ngoài nước.

Công ty không tham gia vào việc hợp tác liên doanh hoặc liên kết vốn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dẫn đến việc thiếu sự đa dạng hóa nguồn vốn và sở hữu.

Đội ngũ sản xuất máy móc của công ty còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc nhân công không chỉ yếu mà còn thiếu kỹ năng trong lĩnh vực cơ khí Một số ít trong số họ còn thiếu sự cần mẫn trong công việc.

Hoạt động marketing của công ty chưa hiệu quả, thiếu hình thức quảng cáo thu hút sự chú ý của khách hàng, dẫn đến hình ảnh và thương hiệu còn mờ nhạt trên thị trường.

Hệ thống chăm sóc khách hàng của công ty hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho dịch vụ sản xuất gia công Để nâng cao hiệu quả, cần xây dựng thêm dây chuyền sản xuất, kho bãi và hệ thống điều hành thương mại điện tử Việc này sẽ giúp giao hàng một cách có hệ thống, tạo sự tin cậy và yên tâm cho khách hàng.

Công ty hiện đang hoạt động chủ yếu tại thị trường nội địa và một số quốc gia như Trung Quốc, Singapore, và Indonesia Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, bao gồm Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Âu.

Trong quá trình nghiên cứu mô hình năm lực lượng cạnh tranh, tôi nhận thấy rằng doanh nghiệp đang đối mặt với một số hạn chế, trong đó áp lực cạnh tranh từ khách hàng và đối thủ hiện tại là yếu tố gây áp lực lớn nhất.

Ngày đăng: 31/03/2022, 16:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng NỘI DUNG TRANG - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
ng NỘI DUNG TRANG (Trang 4)
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM&SX Kim Ngân - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
Bảng 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM&SX Kim Ngân (Trang 8)
Bảng 2.1: Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020 - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
Bảng 2.1 Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020 (Trang 17)
2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 17)
B ng 5. Trí nh th giác vƠ trí nh thính giác ca hc sinh theo h  đƠo t o - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
ng 5. Trí nh th giác vƠ trí nh thính giác ca hc sinh theo h đƠo t o (Trang 18)
Bảng 2.2: Sự thay đổi về cơ cấu lao động - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
Bảng 2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động (Trang 21)
Hình 3:Mô hình năm lực lượng cạnh tranh - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
Hình 3 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Trang 28)
Bảng 3.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh tranh năm 2020 - Ứng dụng mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và sản xuất kim ngân
Bảng 3.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh tranh năm 2020 (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN