1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1395 tín dụng với công tác xóa đói giảm nghèo tại NH chính sách xã hội huyện thanh oai thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế

110 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tín Dụng Với Công Tác Xóa Đói Giảm Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Huyện Thanh Oai Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Xuân Thành
Người hướng dẫn TS. Trần Hữu Ý
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 309,06 KB

Cấu trúc

  • St

  • —⅛

    • 1.1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam

    • 1.1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo

    • 1.1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo

    • 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội

    • 1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tín dụng chính sách

    • 1.2.3.1. Vai trò của tín dụng chính sách

    • 1.2.3.2. Hiệu quả của tín dụng chính sách

    • 1.3.1.1. Bangladesh

    • 1.3.1.2. Thái lan

    • 1.3.1.3. Malaysia

    • 2.2.1.1. Quá trình thành lập

    • 2.2.1.2. Một số quy định đối với Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Oai

    • 2.2.1.3. Chức năng của phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai

    • 2.2.1.4. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai

    • 2.2.1.5. Cơ cấu tổ chức

    • 2.2.1.6. Chức năng của các bộ phận

    • 2.2.2.1. Các hoạt động chính

    • 2.3.1.1. Tình hình chung của cho vay hộ nghèo

    • 2.3.1.2. Tình hình cho vay hộ nghèo theo thời hạn vay

    • 2.3.1.3. Công tác xã hội hoá trong hoạt động cho vay tại NHCSXH Huyện Thanh Oai

    • Bảng 2.6: Tong dư nợ và số hộ vay uỷ thác chương trình cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức Chính trị - xã hội huyện Thanh Oai

    • 2.3.1.4. Dư nợ cho vay theo ngành nghề tại NHCSXH Huyện Thanh Oai

    • Biểu 2.7: Tình hình cho vay hộ nghèo theo ngành nghề tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai (2012-2014)

    • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo nghành nghề năm 2012,2013,2014

    • 2.3.2.1. Những kết quả đạt được

  • Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm

  • Ket câu dư nợ năm 2014 ♦

    • 2.3.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

    • 3.2.3.1. Cấp đủ vốn điều lệ

    • 3.2.3.2. Tăng cường nguồn vốn từ kênh NSNN trung ương và các địa phương cho mục tiêu XĐGN vào NHCSXH

    • 3.2.3.3. Huy động vốn từ các NHTM Nhà nước

    • 3.2.3.4. Huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồ ng người nghèo

    • 3.2.3.5. Tập trung nguồn vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức tàichính quốc tế vào NHCSXH

    • 3.2.4.1. Mở rộng hình thức cho vay

    • 3.2.4.2. Xóa bỏ cơ chế bao cấp, cung ứng vốn cho người nghèo theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước

    • 3.2.4.3. Mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo dự án và đối tượng vay vốn ở từng vùng

    • 3.2.4.4. Củng cố, hoàn thiện tổ vay vốn

    • 3.2.4.5. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay

    • 3.2.8.1. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, và dạy nghề cho người nghèo

    • 3.2.8.2. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với các hoạt động của các quỹ XĐGN và các chương trình kinh tế - xã hội của từng địa phương

    • 3.3.1.1. Cần có một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

    • 3.3.1.2. Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Tổng quan về nghèo đói

* Các khái niệm về đói nghèo Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu để duy trì cuộc sống, bao gồm nhu cầu về ăn uống, chỗ ở, chăm sóc y tế và giáo dục.

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương ở một thời kỳ nhất định.

Những quan niệm về đói nghèo nhấn mạnh ba khía cạnh chính của người nghèo: mức sống thấp hơn so với cộng đồng, thiếu thốn nhu cầu cơ bản tối thiểu cho con người, và không có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của xã hội.

Nghèo tuyệt đối phản ánh tình trạng một bộ phận dân cư không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở Trong khi đó, nghèo tương đối thể hiện sự chênh lệch mức sống so với trung bình cộng đồng địa phương trong một thời gian nhất định Việc xóa bỏ nghèo tuyệt đối là khả thi, nhưng nghèo tương đối vẫn tồn tại trong xã hội, điều này đòi hỏi sự quan tâm và giải pháp thích hợp.

5 ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.

* Tiêu chí xác định hộ nghèo

- Xác nhận hộ nghèo theo tiêu chí quốc tế:

Ngân hàng Thế giới đã phát triển một phương pháp đo lường đói nghèo mới, bao gồm hai cách tiếp cận: đầu tiên là đo lường mức phúc lợi thông qua thu nhập hoặc chi tiêu, và thứ hai là xác định chuẩn nghèo dựa trên chi phí cho các nhu cầu cơ bản.

Chuẩn nghèo được xây dựng dựa trên cách tiếp cận chi phí cho nhu cầu cơ bản, phản ánh hành vi tiêu dùng của người nghèo, bao gồm chi tiêu cho lương thực và thực phẩm Theo Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, chuẩn nghèo lương thực thực phẩm năm 2010 được xác định là 343.000 đồng/tháng (tương đương 4.116.000 đồng/năm), với tiêu chuẩn 2.100 Kcal/người/ngày Do đó, hộ gia đình nào có chi tiêu trung bình cho mỗi người dưới mức này sẽ được coi là hộ nghèo về lương thực thực phẩm.

Chuẩn nghèo chung bao gồm chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu khác Khi kết hợp các chi phí này với chuẩn đói nghèo về lương thực, ta sẽ xác định được chuẩn đói nghèo chung Một hộ gia đình được coi là nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 653.000 đồng/người/tháng, tương đương 7.836.000 đồng/người/năm.

Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chí chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được xác định dựa trên mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo và hộ gia đình khó khăn, phân theo khu vực thành thị và nông thôn.

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.

Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.

- Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

+ Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Người dân có thu nhập bình quân từ 700.000 đến 1.000.000 đồng mỗi tháng thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với ít nhất 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt.

+ Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Người dân có thu nhập bình quân đầu người/tháng dưới 900.000 đồng hoặc thu nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng nhưng thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu.

Hộ cận nghèo khu vực nông thôn được xác định là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng mỗi tháng, đồng thời gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản với thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường.

Hộ cận nghèo khu vực thành thị được xác định là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng mỗi tháng, đồng thời thiếu hụt dưới 3 chỉ số trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

+ Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

1.1.1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam

Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội Những thành công này không chỉ giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng mà còn mở ra một giai đoạn phát triển mới, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Mặc dù Việt Nam đã có những tiến bộ trong phát triển kinh tế, nhưng vẫn nằm trong nhóm các nước nghèo trên thế giới với tỷ lệ hộ nghèo còn cao Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2013 do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức, cả nước có hơn 3,2 triệu hộ gia đình thuộc diện nghèo và cận nghèo.

+ Tổng số hộ nghèo: 1.797.889 hộ (giảm 351.221 hộ so với năm 2012); + Tỷ lệ hộ nghèo: 7,80% (giảm 1,80% so với năm 2012);

+Tổng số hộ cận nghèo: 1.443.183 hộ (giảm 26.544 hộ so với năm 2012);

Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ cận nghèo ở Việt Nam là 6,32%, giảm 0,25% so với năm 2012 Trong giai đoạn này, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 7,8% xuống còn 5,8-6%, tương ứng với mức giảm 1,8-2% mỗi năm Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo đã giảm trung bình 5% mỗi năm, từ 38,20% vào năm 2013 xuống còn 33,20% vào năm 2014.

Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam đã giảm từ 9,6% năm 2012 xuống còn 6% năm 2014.

Miền núi Tây Bắc hiện đang có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước với 25,86%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc với 14,81%, và Tây Nguyên với 12,56% Các vùng khác như Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng Bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ lần lượt có tỷ lệ hộ nghèo từ 12,22% đến 0,95% Đối với tỷ lệ hộ cận nghèo, miền núi Tây Bắc cũng dẫn đầu với 12,92%, tiếp sau là Bắc Trung Bộ với 12,06%, trong khi Đông Nam Bộ ghi nhận tỷ lệ thấp nhất chỉ 1,05%.

Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rơi trở lại vào cảnh nghèo đói.

+ Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh

Tín dụng chính sách đối với công tác xóa đói giảm ngèo từ trước đến

Sau khi Liên hiệp quốc phát động cuộc chiến chống đói nghèo toàn cầu, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã tiến hành điều tra tình hình hộ nghèo vào năm 1992 để phục vụ cho chương trình quốc gia Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) Kết quả điều tra chỉ ra rằng nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói là do thiếu vốn sản xuất, không có tài sản thế chấp để vay ngân hàng, thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh, cũng như thiếu đất đai và việc làm Một trong những giải pháp trong chương trình XĐGN là cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, được thực hiện từ năm 1995 bởi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Mười ba ngân hàng đã thành lập "Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo", với sự tham gia đóng góp từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tổng nguồn vốn ban đầu đạt 432 tỷ đồng.

Vào ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) thực hiện cho vay Đến năm 2003, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002, nhằm mở rộng đối tượng phục vụ cho hộ nghèo, học sinh, sinh viên khó khăn, và các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, lao động nước ngoài, cũng như hỗ trợ các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có cơ cấu quản lý thống nhất trên toàn quốc, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được bổ sung theo nhu cầu hoạt động Thời gian hoạt động của NHCSXH kéo dài 99 năm Khác với các ngân hàng thương mại, NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không tham gia bảo hiểm tiền gửi, và được miễn thuế nhằm phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Trong năm đầu tiên, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã thực hiện 5 chương trình cho vay, bao gồm cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh, sinh viên, cho vay trả chậm nhà ở tại đồng bằng sông Cửu Long, và cho vay xuất khẩu lao động, với tổng dư nợ đạt 10.349 tỷ đồng, trong đó cho vay hộ nghèo chiếm 77% Đến cuối năm 2003, nợ quá hạn là 522 tỷ đồng, chiếm 5% Năm 2004, chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được triển khai thí điểm tại 10 tỉnh, nâng tổng số chương trình tín dụng lên 6, với tổng dư nợ đạt 14.302 tỷ đồng và nợ quá hạn là 614 tỷ đồng, chiếm 4,43%.

Năm 2005, NHCSXH tiếp nhận thêm 2 chương trình tín dụng vay vốn nước ngoài, bao gồm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ từ Ngân hàng tái thiết Đức và chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp từ Ngân hàng Thế giới Tổng số chương trình tín dụng của NHCSXH đã tăng lên 8 chương trình, với tổng dư nợ đạt 18.426 tỷ đồng vào cuối năm, trong đó nợ quá hạn chiếm 3,4% Sau 3 năm hoạt động, quy mô tín dụng của NHCSXH đã tăng nhanh, gấp 2,62 lần so với trước đó.

Năm 2007, nhiều chương trình tín dụng dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi đã được ban hành, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện Sau 5 năm hoạt động, NHCSXH đã triển khai tổng cộng 10 chương trình tín dụng.

Kết thúc giai đoạn 5 năm trong kế hoạch 10 năm lần thứ Nhất, tổng dư nợ đã đạt 23.271 tỷ đồng, tăng 16.359 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 236% so với thời điểm mới thành lập Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1,7%.

Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã triển khai nhiều chương trình mới và tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, cũng như từ chính quyền địa phương để cho vay theo các đối tượng và mục tiêu dự án cụ thể Các chương trình nổi bật bao gồm cho vay lao động sau cai nghiện vào năm 2008, cho vay hỗ trợ thương nhân ở vùng khó khăn vào năm 2009, và cho vay hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.

2009), cho vay đối với người tàn tật (năm 2011), cho vay làm chòi tránh lũ

Đến cuối năm 2012, NHCSXH đã triển khai 14 chương trình sử dụng vốn trong nước và 4 chương trình sử dụng vốn ủy thác nước ngoài, cùng nhiều dự án khác, với tổng dư nợ đạt 113.921 tỷ đồng Số dư này tăng 106.899 tỷ đồng, gấp 16 lần so với thời điểm nhận bàn giao, cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 32,8%.

Dư nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tập trung vào 6 chương trình lớn, bao gồm: cho vay hộ nghèo (36,5%), cho vay học sinh, sinh viên khó khăn (31,4%), cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh ở vùng khó khăn (11,3%), cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (9,3%), cho vay giải quyết việc làm (5,0%), và cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở (3,4%) Đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 120.483 tỷ đồng, tăng 113.378 tỷ đồng (gấp 17 lần) so với thời điểm mới hoạt động, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 33,3%, trong đó nguồn vốn cho tín dụng chính sách đạt 115.890 tỷ đồng.

Trong 10 năm qua đã có trên 21 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi từ NHCSXH; dư nợ bình quân một hộ tăng 6,4 lần (từ 2,5 triệu đồng năm 2003 lên 16 triệu đồng năm 2012); góp phần giúp trên 2,9 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần 2,6 triệu lao động; giúp hơn 3 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng trên 4,2 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, trên 88 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long, gần 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; hơn 98 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động Hiện có trên 7 triệu khách hàng có, còn dư nợ tại NHCSXH.

1.2 ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Khái niệm tín dụng chính sách xã hội

Tín dụng chính sách là một công cụ tài chính quan trọng, bao gồm các biện pháp hỗ trợ thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được giao nhiệm vụ triển khai các chương trình cho vay ưu đãi, đặc biệt là đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội

1.2.2.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội

Nguồn vốn chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, đảm bảo hoạt động bình thường với mục tiêu xã hội Ngoài ra, NHCSXH còn huy động vốn từ xã hội thông qua phát hành chứng từ có giá và nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, đồng thời cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng Phần lãi suất chênh lệch giữa huy động và cho vay sẽ được bù đắp bởi ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, NHCSXH cũng có thể tiếp nhận các dự án tài trợ không hoàn lại hoặc vay nợ từ Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

Khách hàng của chúng tôi chủ yếu là những người lao động sản xuất nông nghiệp, chiếm đa số trong dân số đông đảo của nước ta Mặc dù Việt Nam là một quốc gia còn nghèo, nhưng tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp rất lớn, tạo cơ hội cho các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu của người dân.

17 vùng nông thôn nên số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn là rất lớn, phạm vi trải rộng trên khắp nước.

Nhu cầu vay vốn của khách hàng hiện rất lớn, trong khi nguồn vốn của ngân hàng lại có hạn, dẫn đến việc ngân hàng chỉ có thể cung cấp hạn mức vay nhất định Thông thường, các khoản vay này có giá trị nhỏ Hơn nữa, phần lớn người lao động nghèo thường có xu hướng nhút nhát và chỉ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, do đó nhu cầu vốn của họ cũng không cao.

Đối tượng vay vốn được lựa chọn và xét duyệt thông qua tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK & VV) cùng với Ban Xây dựng Giảm nghèo (XĐGN) xã, nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, không có phí phát sinh, giúp nguồn vốn đến tay người nghèo cần hỗ trợ.

Phương thức cho vay uỷ thác từng phần được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, với quy trình giải ngân tại xã Hình thức này đảm bảo tính công khai, minh bạch và có sự giám sát chặt chẽ từ chính quyền địa phương cũng như cộng đồng xã hội.

Chương trình cho vay hộ nghèo cung cấp lãi suất ưu đãi, không yêu cầu thế chấp tài sản và có thủ tục vay đơn giản thông qua các tổ vay vốn tại xã phường Nhờ đó, hàng triệu người nghèo đã có cơ hội vay vốn để sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống Nhiều hộ nghèo đã tiếp cận dịch vụ ngân hàng và hàng trăm hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo nhờ nguồn vốn này.

1.2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tín dụng chính sách

Khách hàng có năng lực quản lý tài chính và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cao sẽ có khả năng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Nếu các đối tượng vay vốn có ý thức, ý chí vươn lên thoát khỏi đói nghèo, cùng với tay nghề vững vàng và khả năng quản lý tốt, thì khả năng hoàn trả vốn vay sẽ được đảm bảo.

Kế hoạch sử dụng vốn vay và ý thức của người vay là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Người vay cần có kế hoạch rõ ràng, biết tính toán trong kinh doanh và nhận thức rằng vốn tín dụng ưu đãi không phải là miễn phí mà là "có vay có trả" Khi người vay hiểu rõ các ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay, họ sẽ có động lực để tối ưu hóa hoạt động sản xuất, từ đó tạo ra thu nhập và lợi nhuận đủ để hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.

Sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra, bao gồm giá cả nguyên liệu, vật tư và phân bón, có tác động lớn đến giá thành sản phẩm nông nghiệp Khi giá bán nông sản không ổn định, thu nhập của người vay sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút.

- Sự phối hợp của chính quyền địa phương cơ sở và các tổ chức Chính trị

Sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và chính quyền địa phương cùng các tổ chức chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện tín dụng chính sách Thông tin hai chiều kịp thời sẽ giúp hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các chương trình tín dụng.

Người nghèo thường dễ bị tổn thương trước các biến cố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh và bệnh nan y Chỉ cần một sự kiện không lường trước có thể đẩy họ vào tình trạng bần cùng, làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng do thiếu vốn tự có.

Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng Một chính sách tín dụng hiệu quả cùng với quy trình chặt chẽ sẽ giúp xác định đúng đối tượng vay, từ đó giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.

Cán bộ tín dụng ngân hàng cần có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu rõ các chính sách của Đảng và Nhà nước Họ phải có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần phục vụ tận tâm, đặc biệt là đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, đảm bảo thực hiện cho vay đúng đối tượng.

Vai trò của tín dụng chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo

1.2.3.1 Vai trò của tín dụng chính sách

* Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Nghèo đói xuất phát từ nhiều nguyên nhân như tuổi tác, sức khỏe yếu, thiếu sức lao động, lười biếng, thiếu kiến thức sản xuất, điều kiện tự nhiên không thuận lợi và thiếu vốn Mặc dù người nông dân thường cần cù và tiết kiệm, nhưng họ vẫn phải đối mặt với nghèo đói do thiếu vốn để sản xuất và kinh doanh Do đó, vốn trở thành yếu tố quyết định và động lực quan trọng giúp họ vượt qua khó khăn và thoát nghèo Khi có vốn, với sự chăm chỉ vốn có, họ có thể tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

* Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao

Nhiều người nghèo đói buộc phải vay nặng lãi với lãi suất cao để duy trì cuộc sống Khi nguồn vốn tín dụng được cung cấp cho người nghèo một cách dồi dào, thị trường cho vay nặng lãi sẽ bị thu hẹp.

* Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh

Chương trình cung ứng vốn cho người nghèo nhằm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, với mục tiêu xóa đói giảm nghèo thông qua tín dụng thu hồi vốn và lãi Người vay cần có kế hoạch hiệu quả để đạt được lợi nhuận cao, vì vậy họ phải học hỏi, tìm tòi và sáng tạo trong lao động sản xuất Sản phẩm họ tạo ra sẽ được trao đổi trên thị trường, giúp họ tiếp cận trực tiếp với nền kinh tế thị trường.

* Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất là rất cần thiết, bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cũng như đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất Để thực hiện điều này, cần có một lượng vốn lớn cho khuyến nông, lâm, ngư, và việc đầu tư vốn cho người nghèo là rất quan trọng Qua công tác tín dụng đầu tư, người nghèo có thể tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề và dịch vụ mới trong nông nghiệp, từ đó góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thực hiện phân công lao động trong xã hội.

* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chung của toàn Đảng và toàn dân, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành và đoàn thể chính trị xã hội Tín dụng cho người nghèo được thực hiện qua việc bình xét công khai và tổ chức các nhóm hỗ trợ vay vốn, từ đó nâng cao sự tham gia của cộng đồng Kết quả của những nỗ lực này đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế ở nông thôn, nâng cao an ninh trật tự và an toàn xã hội, đồng thời tạo ra diện mạo mới cho đời sống kinh tế xã hội tại khu vực này.

1.2.3.2 Hiệu quả của tín dụng chính sách

Hiệu quả tín dụng là khái niệm bao quát, phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Để đạt được hiệu quả tín dụng chính sách, cần xem xét toàn diện các tác động và lợi ích mà nó mang lại cho nền kinh tế và cộng đồng.

Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, không phải là một tổ chức tài trợ bao cấp Ngân hàng này thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo chuẩn mực của một tổ chức tín dụng hiệu quả về kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững Đồng thời, ngân hàng có trách nhiệm quản lý vốn Nhà nước, bảo toàn vốn và thu lãi vay để trang trải chi phí hoạt động theo quy định.

- Sử dụng vốn đúng mục đích: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích theo từng chương trình tín dụng ưu đãi.

- Bảo đảm tiền vay: Các chương trình tín dụng ưu đãi do Ngân hàng chính sách thực hiện hầu hết là cho vay không có bảo đảm.

* Hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế xã hội

Xét về mặt kinh tế :

Tín dụng hộ nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói, nâng cao mức sống và thu nhập vượt chuẩn nghèo Qua đó, nó không chỉ góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo mà còn tạo ra cơ hội việc làm, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế bền vững, giúp người dân hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

Giúp người dân hiểu rõ trách nhiệm trong quan hệ vay mượn, đồng thời khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vay vào mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập, từ đó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Xét về mặt xã hội:

Tín dụng cho hộ nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, góp phần cải thiện đời sống người dân ở nông thôn Sự hỗ trợ này không chỉ nâng cao an sinh xã hội mà còn giúp duy trì trật tự an toàn xã hội, đồng thời hạn chế những vấn đề tiêu cực trong cộng đồng.

Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên và tổ chức hội, đoàn thể thông qua việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất Nêu cao tinh thần tương thân tương ái và giúp đỡ lẫn nhau, từ đó củng cố tình làng nghĩa xóm.

Thông qua tín dụng đầu tư cho người nghèo, chúng ta đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn Việc áp dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất đã tạo ra các ngành nghề và dịch vụ mới trong nông nghiệp, từ đó thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thực hiện phân công lao động hiệu quả trong xã hội.

* Hiệu quả trong mối quan hệ XĐGN

Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam vẫn cao so với tiêu chuẩn quốc tế, khiến việc xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội trở thành nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước chú trọng Để giải quyết vấn đề nghèo đói, cần phải có các giải pháp kinh tế và xã hội đồng bộ Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là cần thiết để tạo lập kênh tín dụng chính sách, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Các hộ nghèo và đối tượng chính sách được tiếp cận thuận lợi với các chương trình tín dụng ưu đãi, giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

* Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo

Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng phản ánh tổng số hộ nghèo đã tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, cho thấy hiệu quả hỗ trợ tài chính trong việc giảm nghèo Chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ vay đầu tiên cho đến thời điểm báo cáo, giúp đánh giá chính xác số lượng hộ nghèo được hưởng lợi từ chương trình.

Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn được tính bằng cách cộng lũy kế số lượt hộ nghèo đã vay đến cuối kỳ trước với lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo.

Tổng số hộ Số hộ

Số hộ nghèo Số hộ nghèo Số đã thoát hộ khỏi nghèo - trong danh

- trong danh nghè ngưỡng trong danh o sách cuối kỳ sách di cư mới nghèo sách đầu đi nơi khác vào trong

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của công tác tín dụng.

Tỷ lệ hộ nghèo Tổng số hộ nghèo được vay vốn được vay vồn Tổng sô hộ nghèo có trong danh sách

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH OAI HÀ NỘI

THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TẠI HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI 28 1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai

Thanh Oai là một huyện đồng bằng của thành phố Hà Nội, phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông , phía Tây giáp huyện Chương

Huyện Mỹ, nằm ở phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa, phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Đông giáp huyện Thường Tín và phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì, có diện tích tự nhiên 12.386 km² Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 67,6% với diện tích 12.314,81 km², còn đất phi nông nghiệp chiếm 31,3% với diện tích 3.852,8 km² Huyện Thanh Oai bao gồm 21 đơn vị hành chính, gồm 20 xã, 1 thị trấn, 117 thôn và 1 tổ dân phố Theo thống kê đến 31/12/2014, dân số huyện đạt 188.069 người, trong đó 3,6% là dân số thành thị và 96,4% là dân số nông thôn Số lao động trong độ tuổi là 113.181 người.

Thanh Oai là một vùng quê nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống như nón lá làng Chuông, quạt nan, mây tre, giang đan làng Vác, và nghề làm pháo ở làng Bình Đà Trong những năm gần đây, khu vực này đã thu hút nhiều lao động nhờ sự phát triển của các khu công nghiệp Với vị trí gần trung tâm Hà Nội, Thanh Oai đang trên đà phát triển mạnh mẽ Thành phố Hà Nội cũng đang triển khai nhiều dự án quan trọng tại huyện, bao gồm trục đường phát triển phía Nam và các khu đô thị như Mỹ Hưng, Thanh Hà A, Thanh Hà B, cùng với dự án đường vành đai 4 và cụm công nghiệp Cao Viên Bình Đà, góp phần nâng cao giá trị sản xuất bình quân trong khu vực.

29 năm 2011-2015 (theo đánh giá so sánh 2010) ước đạt 9.714 tỷ đồng/năm Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt 9,98%/năm;

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân 5 năm 2011- 2015: ước đạt 1.785 tỷ đồng/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 1,71%/năm;

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm 2011-2015 ước đạt 5.103 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 12,9%/năm;

- Giá trị sản xuất dịch vụ, thương mại bình quân 5 năm 2011-2015 ước đạt 2.826 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 10,56%/năm;

Cơ cấu kinh tế của huyện ước đến năm 2015 là:

+ Công nghiệp và xây dựng: 53,05%;

+ Thương mại và dịch vụ: 29,6% ;

Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển biến theo hướng tích cực: Tỷ trọng chung

2 ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại, dịch vụ năm 2015 đạt 82,55 %

Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 24,9 triệu đồng/năm, năm

2015 ước đạt 26 triệu đồng/năm.

2.1.2 Thực trạng nghèo đói và việc làm tại huyện Thanh Oai

Hàng năm, UBND huyện tổ chức giao ban và phân công nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo Giảm nghèo, chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai công tác điều tra theo kế hoạch Ban Chỉ đạo Giảm nghèo cùng Phòng Lao động TBXH huyện khảo sát các hộ nghèo, từ đó hướng dẫn các địa phương thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, được Thành phố đánh giá cao Năm 2014, huyện có 821 hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3,0%; năm 2015, ước có 250 hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,55% Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện đã giảm mạnh qua từng năm.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

1 Tổng số lao động đang làm việc Người 104.436 106.524 108.654 117.100

- Lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản Người 75.701 77.596 79.064 88.365

- Lao động kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản Người 28.228 28.791 29.365 28.500

- Lao động trong các trang trại Người 507 137^^ 225 235

2 Tỷ lệ lao động nông, lâm nghiệp thủy sản so với tổng số lao động % 27,03 27,03 27,03 24,34

1 Số lao động được tạo việc làm Người 2.780 2.700 3.000 3.100

Bảng 2.1: Hộ nghèo của huyện Thanh Oai

( Nguồn: Bảng 2.2: Lao động và việc làm [9])

Theo thống kê năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp tại huyện có khoảng 1/3 lao động, nhưng tổng giá trị sản xuất chỉ chiếm 1/6 tổng giá trị sản xuất toàn huyện Đặc biệt, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, chỉ làm việc trong 2 vụ mùa mỗi năm, điều này góp phần vào tình trạng đói nghèo tại địa phương.

Năm Số lao động làm việc ( người ) Giá trị sản xuất ( triệu động )

Tổng số lao động đang làm việc

Trong đó: ngành nông, lâm nghiệp

Tổng giá trị sản xuất

Trong đó: ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong năm, lao động chỉ có 31 ngày làm việc trong vụ hè thu, phần lớn thời gian còn lại không có việc làm để tăng thu nhập Kết quả là, thu nhập hàng năm chủ yếu phụ thuộc vào hai vụ lúa, dẫn đến mức thu nhập bình quân không đủ để trang trải chi tiêu gia đình.

Bảng 2.3: Số lao động làm việc và giá trị sản xuất

Công tác xóa đói giảm nghèo luôn nhận được sự quan tâm từ cấp ủy và chính quyền địa phương, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Điều này được thực hiện dựa trên việc phát huy tối đa nguồn nội lực tại địa phương.

Tuy nhiên công tác XĐGN của huyện Thanh Oai còn có những khó khăn sau:

Cơ cấu kinh tế và lao động hiện tại vẫn còn lạc hậu, dẫn đến việc sản phẩm chủ yếu được sản xuất ở dạng thô mà chưa qua xử lý hay chế biến Điều này không chỉ làm giảm giá trị sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, khiến cho mức sống vẫn còn thấp.

Xóa đói giảm nghèo vẫn chưa bền vững, khi khoảng cách giữa người nghèo theo chuẩn nghèo và người gặp khó khăn không xa Những người được xác định là thoát nghèo vẫn chưa có sự cải thiện căn bản trong cuộc sống.

Nhận thức về nỗ lực cá nhân trong việc xóa đói giảm nghèo đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người nghèo trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ bên ngoài Tâm lý chịu đựng khó khăn mà không chủ động cải thiện tình hình vẫn tồn tại trong một số người dân.

2.2 KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI- HÀ NỘI

2.2.1 Giới thiệu về phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai

Vào ngày 14/01/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đã ký quyết định thành lập Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tây Để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và tạo điều kiện cho người dân nghèo dễ dàng tiếp cận vốn vay, NHCSXH tỉnh Hà Tây đã thiết lập các phòng giao dịch tại các huyện, trong đó có phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai.

2.2.1.2 Một số quy định đối với Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Oai a) Đối tượng vay vốn và mục đích cho vay vốn

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai, trực thuộc chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, được thành lập để hỗ trợ giao dịch cho các hộ nghèo tại huyện Thanh Oai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cả người dân và ngân hàng Đối tượng phục vụ của phòng giao dịch này bao gồm các hộ nghèo trong khu vực.

- Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ Hiện nay, áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, chuẩn

Hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

- Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã xác nhận trên danh sách 03/TD.

Theo tiêu chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, những hộ gia đình được liệt kê trong danh sách hộ nghèo tại các xã, phường và thị trấn sẽ được xác định và hỗ trợ kịp thời.

- Người vay vốn là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm

33 trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.

- Hộ nghèo phải tham gia tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) trên địa bàn.

Những hộ nghèo không được vay vốn của NHCSXH:

- Những hộ nghèo, do không còn sức lao động.

- Những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án.

Chính quyền địa phương đã loại những hộ nghèo ra khỏi danh sách vay vốn do liên quan đến các tệ nạn như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp và lười biếng, không chịu lao động.

- Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp.

* Mục đích cho vay vốn:

NHCSXH cung cấp khoản vay ưu đãi cho hộ nghèo để hỗ trợ sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống, góp phần vào việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xóa đói Giảm nghèo (XĐGN), tạo việc làm và ổn định xã hội.

Nguồn vốn của PGD NHCSXH Huyện Thanh Oai bao gồm:

- Vốn được cấp theo kế hoạch của NHCSXH thành phố Hà nội.

- Vốn uỷ thác của UBND Huyện Thanh Oai.

- Vốn huy động từ các nguồn khác theo kế hoạch được giao của NHCSXH Thành phố Hà nội. b) Xác định nhu cầu và mức cho vay

Mức cho vay quy định đối với từng loại mục đích cụ thể như sau:

- Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Tối đa 50 triệu đồng/1 hộ.

- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập với mức cho vay cụ thể như sau:

+ Sửa chữa nhà ở, mức tối đa 3 triệu đồng/1 hộ.

+ Điện thắp sáng, mức tối đa 1,5 triệu đồng/1 hộ.

+ Nước sạch, mức tối đa 6 triệu đồng/1 công trình.

Chi phí học tập tại các trường phổ thông được quy định bởi Tổng Giám đốc, người ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tại các tỉnh, thành phố quyết định mức cho vay Tuy nhiên, mức vay này không được vượt quá tổng 4 khoản chi phí học tập cao nhất.

Ngoài ra phải tuân theo quy định như sau:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH OAI, HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
27. “ Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cả nước” ( 2014), Báo chính phủ, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cả nước
28. “ Giảm nghèo tại việt nam - Còn nhiều thách thức” ( 2015), Trang thông tin điện tử Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Hải dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm nghèo tại việt nam - Còn nhiều thách thức
13. Ngân hàng chính sách xã hội ( 2013), Tài liệu hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2013, Hà nội Khác
14. Ngân hàng chính sách xã hội ( 2014), Tài liệu hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2014, Hà nội Khác
15. Ngân hàng chính sách xã hội ( 2012), Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động, Hà nội Khác
16. Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Oai ( 2012, 2013, 2014), Báo cáotổng kết hoạt động các năm 2012, 2013, 2014, Hà nội Khác
17. Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Oai ( 2012, 2013, 2014), Báo cáotổng hợp kết quả kiểm kê, đối chiếu nợ năm 2014, Báo cáo kiểm tra năm (2012, 2013, 2014), Hà nội Khác
18. Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Oai ( 2012), Báo cáo tổng kết hoạt động từ năm 2003-2012 của PGD NHCSXH Huyện Thanh Oai, Hà nội Khác
19. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2011- 2015 và chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của UBND huyện Thanh Oai Khác
20. Các văn bản nghiệp vụ kế toán, tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Khác
21. Ngân hàng chính sách xã hội, Các chương trình cho vay, Hà nội Khác
22. Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam ( 2010), Nxb Lao động - xã hội, Hà nội Khác
23. Luật Các tổ chức tín dụng ( 2010), Nxb Lao động, Hà nội Khác
24. Tạp chí Lao động và xã hội năm 2012, 2013, 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Lao động và việc làm - 1395 tín dụng với công tác xóa đói giảm nghèo tại NH chính sách xã hội huyện thanh oai   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.2 Lao động và việc làm (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w