1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng ninh thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế

124 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị tài sản nội bảng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh - Thực trạng và giải pháp
Tác giả Đinh Thị Cẩm Bình
Người hướng dẫn TS. Phan Văn Tính
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 507,28 KB

Cấu trúc

  • Luận văn thạc sỹ kinh tê

    • DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

  • MỞ ĐẦU

    • 1- Tính cấp thiết của đề tài

    • 2 - Mục đích nghiên cứu:

    • 3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4 - Phương pháp nghiên cứu

    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2. Quản trị tài sản nội bảng tại NHTM.

    • 2.1. Khái niệm quản trị tài sản nội bảng của NHTM

    • 2.3.1. Khái niệm, mục tiêu của quản trị TSN tại NHTM

    • a/Khái niệm

    • 2.3.2. Nội dung quản trị TSN tại NHTM.

    • 2.3.2.1. Quản trị kết cấu TSN tại NHTM.

    • 2.3.2.2. Quản trị khoản mục tiền gửi.

    • a/ Mục tiêu quản trị danh mục tiền gửi.

    • Trong đó:

    • 2.4.2. Nội dung cơ bản của quản trị TSC

    • 2.4.2.1. Quản trị cơ cấu TSC

    • Khái niệm:

    • Những nhân tố tác động đến cơ cấu TSC của một NHTM

    • 2.4.2.2. Quản trị dự trữ

    • Khái niệm

    • 2.4.2.3. - Quản trị khoản mục đầu tư chứng khoán

    • 2.4.2.4 - Quản trị khoản mục cho vay

    • 2.4.2.5 - Quản trị TSCĐ và TSC khác

    • Quản trị TSCĐ

    • 2.5.1. Quản trị thời hạn của TSC trong mối quan hệ với thời hạn của TSN

    • 2.5.2. Quản trị lãi suất đầu ra trong mối quan hệ với lãi suất đầu vào

    • 2.5.3. Quản trị loại tiền của TSC trong mối quan hệ với loại tiền của TSN

    • 3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản.

    • 3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc.

    • 2.1. Khái quát về chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng ninh

    • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển

    • 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng

    • 2.1.2.4. Các dich vụ bán lẻ:

    • 2.1.2.5. Công tác ngân quỹ, kế toán và kinh doanh ngoai tê:

    • 2.2.1.1. Uỷ ban quản lý tài sản nợ - có (ALCO) của Vietcombank Việt nam.

    • 2.2.2.1. Thực trạng quản trị kết cấu TSN tại Vietcombank Quảng ninh

    • Bảng 5: Tiền gửi theo loại tiền của VCB Quảng ninh

    • Bảng 6 : Tình hình huy động tiền gửi tại VCB Quảng ninh

    • b/ Thực trạng quản trị chi phí trả lãi

    • 2.2.2.4. Đánh giá về quản trị tài sản nợ

    • 2.2.3.1. Quản trị kết cấu TSC tại Vietcombank Quảng ninh

    • Biểu đồ 2: Kết cấu tài sản của Vietcombank Quảng ninh

    • 2.2.3.2. Quản trị khoản mục dự trữ tại VCBQN

    • 2.2.3.3. Quản trị khoản mục cho vay tại Vietcombank Quảng ninh

    • Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

    • 2.2.3.4. Quản trị TSCĐ và TSC khác

    • 2.2.3.5. Đánh giá công tác quản trị tài sản có tại VCB Quảng ninh

    • Bảng 14: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của

    • Vietcombank Quảng ninh từ 2008 - 2010

    • Bảng 15: Tình hình nguồn vốn (vốn huy động) và sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) theo thời hạn

    • 2.2.5.2. Thực trạng quản trị loại tiền của TSN và TSC tại VCBQN

    • 2.2.5.3. Thực trạng quản trị lãi suất đầu vào trong mối quan hệ với lãi suất đầu ra.

    • 2.2.3.4. Đánh giá về quản trị tài sản nợ- tài sản có.

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. Định hướng phát triển của Vietcombank Việt nam:

    • 3.1.1. Đinh hướng chung đối với hệ thống.

    • Giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của VCB trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam:

    • * Định hướng quản trị tài sản nội bảng tại Vietcombank Quảng ninh.

    • 3.3. Kiến nghi nhằm thực hiện các giải pháp đề ra

    • 3.3.1. Kiến nghị với NHNN

    • 3.3.2. Kiến nghị với NHTMCP Ngoại thương Việt nam

    • KÕt IuEn

Nội dung

Tổng quan về NHTM

Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam

A Quản trị tài sản nội bảng tại một số tổ chức tín dụng ở Việt nam

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang đặc biệt chú trọng đến công tác quản trị tài sản nợ - có, nhận thức rõ tầm quan trọng của nó đối với hoạt động kinh doanh Do đó, nhiều NHTM đã thành lập các phòng ban chuyên trách để thực hiện chức năng này một cách hiệu quả.

* Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB):

Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được thành lập vào ngày 05/07/1997, hiện gồm 11 thành viên từ HĐQT, ban Tổng giám đốc và giám đốc khối Nhiệm vụ của Hội đồng bao gồm xây dựng chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có một cách hiệu quả; quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của các loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất và tỷ giá; quyết định cấu trúc vốn, nguồn vốn và chính sách lãi suất; cũng như phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) đã thành lập Uỷ ban ALCO từ cuối năm 2009, với mục tiêu quản lý rủi ro thị trường và tư vấn cho lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Uỷ ban này đang trong quá trình hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý rủi ro.

* Một số NHTM lớn khác như Vietcombank, BIDV hay các NHTM mới tham gia thị trường như Liên Viet bank, cũng đều xây dựng uỷ ban

ALCO hỗ trợ hoạt động kinh doanh, dự báo thị trường, quản lý rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

B/ Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Trước hết, các NHTM cần tính hiệu quả của chiến lược quản trị tài sản

Quản trị tài sản tại ngân hàng là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh Việc nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng thương mại lớn sẽ đóng vai trò dẫn dắt sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống ngân hàng Để đạt được điều này, bên cạnh cải cách hệ thống ngân hàng, cần tiến hành cải cách toàn bộ hệ thống tài chính.

Yếu tố chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị của các ngân hàng Sự bảo hộ từ nhà nước và các chính sách thông minh của chính phủ sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong nước trong quá trình hội nhập Do đó, các ngân hàng Việt Nam cần chú trọng đến yếu tố này để xây dựng phương án phù hợp với chính sách đối ngoại của từng quốc gia.

Ngày nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã trở nên năng động hơn trước, với một số chủ ngân hàng khẳng định rằng bất chấp hình ảnh nghiêm túc, công việc này thực sự rất sôi động Do đó, việc xây dựng chiến lược quản trị tài sản và nguồn vốn (TSC-TSN) là cực kỳ cần thiết Các nhà quản trị không chỉ cần chú trọng đến từng khoản mục trong TSC và TSN mà còn phải cân nhắc sự cân đối giữa hai khoản mục này để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

Những nội dung của chương 1 chính là cơ sở lí luận quan trọng để nghiên cứu tiếp những vấn đề của chương sau.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỘI BẢNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH

Khái quát về chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng ninh

Vào đầu thập kỷ 90, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, yêu cầu một ngân hàng đối ngoại hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương Theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988, và được sự hỗ trợ từ các cơ quan tỉnh Quảng Ninh, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh chính thức khai trương và hoạt động từ ngày 01/10/1991, kế thừa từ phòng Ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh.

Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đầy thách thức, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh đã không ngừng phát triển nhờ sự nỗ lực và đồng lòng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNV Dù trải qua nhiều thăng trầm, Vietcombank Quảng Ninh đã vươn lên trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn mạnh hàng đầu trong khu vực, hoạt động theo mô hình ngân hàng đa năng, với đầy đủ năng lực và uy tín để cạnh tranh tích cực trên thị trường Ngân hàng cũng đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế của Quảng Ninh.

Vietcombank Quảng Ninh nhanh chóng tiếp cận thị trường và liên tục đổi mới, hoàn thiện bản thân để thích ứng với môi trường kinh doanh biến động trong cơ chế kinh tế thị trường Ngân hàng phát triển theo định hướng "ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển," không ngừng mở rộng quy mô, tăng trưởng tốc độ, mở rộng địa bàn hoạt động và cải thiện cơ cấu tổ chức.

Số tiền % Số tiền % SS 2009/2008

Sau 10 năm hoạt động, Vietcombank Quảng Ninh đã phát triển từ 3 phòng nghiệp vụ với 17 cán bộ, nhân viên và trang thiết bị đơn sơ, lên 07 phòng giao dịch và 08 phòng nghiệp vụ với tổng số 138 nhân viên Đáng chú ý, 83% cán bộ có trình độ Đại học trở lên, 90% có trình độ ngoại ngữ từ B đến Đại học, và 100% cán bộ đều thành thạo vi tính Hai phòng giao dịch đã được nâng cấp thành chi nhánh Hạ Long và Móng Cái, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngân hàng trong khu vực.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng ninh

Giai đoạn từ 2008 - 2010, VCB Quảng Ninh đã chú trọng đến việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, với mục tiêu xây dựng nguồn vốn vững mạnh Ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hóa hình thức huy động vốn, cung cấp dịch vụ và sản phẩm linh hoạt với mức phí hấp dẫn Đặc biệt, VCB Quảng Ninh khuyến khích phục vụ khách hàng trọn gói từ thanh toán đến tư vấn miễn phí Nhờ những nỗ lực này, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, nguồn vốn huy động của VCB Quảng Ninh vẫn tăng trưởng ổn định và bền vững.

Bảng 1: Tình hình huy động vôn của Vietcombank Quảng ninh từ2008 - 2010 §—n vD: Tu ®ẳng

(Nguồn: Báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh luôn ổn định, với tổng nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2009 tăng 2,4% so với năm 2008 và năm 2010 đạt mức tăng 16,81% so với năm 2009 Sự tăng trưởng này đã giúp chi nhánh đáp ứng nhu cầu tín dụng tại địa bàn, đảm bảo thanh khoản và góp phần điều hoà vốn trong toàn hệ thống.

Cụ thể về cơ cấu huy động vốn:

+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2010 là 501.09 tỷ đồng, so với cuối năm 2009 tăng 69.86 tỷ (+ 16.2%); năm 2009 lại tăng 3.19% so với năm

Năm 2008, Vietcombank ghi nhận tăng trưởng 13,33 tỷ đồng trong nguồn vốn huy động từ khách hàng, tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng và vị thế của ngân hàng Dù vậy, con số này đang có sự cải thiện đáng kể, giúp Vietcombank tận dụng lợi thế về lãi suất nhờ vào nguồn vốn rẻ Việc gia tăng nguồn vốn này sẽ củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Vào năm 2010, tổng tiền gửi từ dân cư đạt 1.513,74 tỷ đồng, tăng 220,02 tỷ đồng (tương đương 17,01%) so với năm 2009 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tiền gửi có kỳ hạn, giúp ngân hàng có được nguồn vốn kinh doanh ổn định.

Số tiền % Số tiền % SS 2009/2008

Vào năm 2010, Vietcombank Quảng Ninh đạt tỷ lệ tăng trưởng ổn định và cao mặc dù gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế và sự cạnh tranh từ các NHTMCP khác Ban lãnh đạo đã triển khai chính sách thu hút khách hàng hợp lý với lãi suất hấp dẫn và sản phẩm linh hoạt, giúp nguồn vốn huy động bằng VNĐ tăng trưởng đều đặn, đạt 1305.25 tỷ đồng, chiếm 64,78% tổng nguồn vốn huy động và tăng 17.95% so với năm 2009 Ngoài ra, chi nhánh cũng duy trì thế mạnh huy động ngoại tệ với 709.58 tỷ đồng, tương đương 37.48 triệu USD, tăng 14.75% so với năm trước Sự thành công này đến từ việc chi nhánh chủ động khai thác lợi thế sẵn có, phát triển sản phẩm linh hoạt hơn, cùng với các chính sách chăm sóc khách hàng và quảng cáo hiệu quả, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và vững chắc.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Đây là mảng hoạt động lớn của Vietcombank Quảng ninh, với nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển Từ chỗ chuyên cung cấp tín dụng ngắn hạn chó các doanh nghiệp XNK, Vietcombank Quảng ninh đã tiến tới cung ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế cả về ngắn hạn và trung dài hạn Với phương châm: Phát triển - Hiệu quả và An toàn, Vietcombank Quảng ninh đã luôn nắm bắt chủ trương đường lối phát triển của tỉnh, coi trọng thực tiễn, sâu sát với sự chuyển mình của nền kinh tế trong từng giai đoạn để dịnh ra chính sách tín dụng phù hợp, sao cho đảm bảo an toàn đồng vốn của nhân dân mà lại ích nước lợi nhà Điều đó được thể hiện qua doanh số cho vay, dư nợ liên tục tăng trưởng qua bảng số liệu sau:

Bflng 2: T×nh h×nh cho vay cha Vietcombank Quflng ninh tõ 2008 - 2010 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng ninh)

Về tăng trưởng tín dụng: đến 31/12/2010, tổng dư nợ tín dụng đạt

Tính đến ngày 31/12/2010, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 3.383,73 tỷ đồng, tăng 48,05% so với cuối năm 2009 và vượt 30,6% so với mục tiêu đề ra Chi nhánh chiếm 7,74% thị phần, đứng thứ 4 tại tỉnh Quảng Ninh Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 543,7 tỷ đồng, chiếm 16,07% tổng dư nợ và tăng 20,4%, trong khi dư nợ trung dài hạn đạt 2.840,03 tỷ đồng, chiếm 83,93% tổng dư nợ, với mức tăng 54,9% Sự tăng trưởng này được ghi nhận nhờ chính sách khách hàng hợp lý và nỗ lực tăng cường công tác chăm sóc khách hàng của Chi nhánh.

Năm 2010, dư nợ trung dài hạn và cho vay ngoại tệ USD của Chi nhánh tăng mạnh so với năm 2009, nhờ vào việc giải ngân khoản cho vay đồng tài trợ cùng với ba Ngân hàng: Vietcombank Hội sở chính, Vietcombank Hoàn Kiếm và VPbank, cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Cẩm.

Phả 2 Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn ngoại tệ và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. về dư nợ khách hàng SME và khách hàng thể nhân: Đến 31/12/2010, dư nợ khách hàng SME đạt 624,9 tỷ đồng, tăng 103,1% so với 31/12/2009; đạt 184,6% kế hoạch, chiếm tỷ trọng 18,46% tổng dư nợ; Dư nợ khách hàng thể nhân đạt 219,21 tỷ đồng, tăng 26,3% so với 31/12/2009, chiếm tỷ trọng 6,48% tổng dư nợ, đạt 81% kế hoạch được giao Cho vay thể nhân chưa đạt kế hoạch giao nguyên nhân là do những tháng cuối năm thực hiện chỉ đạo chung về kiểm soát tín dụng, chi nhánh phải hạn chế cho vay tiêu dung. về chất lượng tín dụng:

Chi nhánh đã thường xuyên quan tâm chất lượng tín dụng Thông qua việc thực hiện phân loại nợ điều 7 quyết định 493 chất lượng tín dụng được cải thiện.

Tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh hiện đạt 24,74 tỷ đồng, chiếm 0,73% tổng dư nợ, giảm 37% so với năm 2009 và thấp hơn mục tiêu kế hoạch cũng như tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống là 3,0% Các khoản cho vay mới chủ yếu có chất lượng tốt và không phát sinh nợ quá hạn Chi nhánh đang nỗ lực thu hồi nợ xấu và tăng cường giám sát các khoản cho vay để kịp thời phát hiện và xử lý các rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.

Tính đến ngày 31/12/2010, chi nhánh đã có 907 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó có 142 khách hàng doanh nghiệp Sự gia tăng số lượng khách hàng này chứng tỏ quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh đang ngày càng được mở rộng.

Vì vậy để chất lượng tín dụng đảm bảo, Chi nhánh đã bổ xung số lượng a/Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỘI BẢNG TẠI V IETCOMBANK QUẢNG NINH

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
1 CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (Trang 5)
Bảng 4: Tiền gửi theo thành phần kinh tế của VCBQN - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 4 Tiền gửi theo thành phần kinh tế của VCBQN (Trang 58)
Theo bảng và biểu trờn, ta thấy tỡnh hỡnh cơ cấu tiền gửi của VCBQN tương đối hợp lý: - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
heo bảng và biểu trờn, ta thấy tỡnh hỡnh cơ cấu tiền gửi của VCBQN tương đối hợp lý: (Trang 61)
Qua bảng trờn cho thấy trong cỏc năm qua, tỡnh hỡnh huy động bằng nội tệ chỉ chiếm tỷ trọng cao hơn ngoại tệ khụng nhiều - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
ua bảng trờn cho thấy trong cỏc năm qua, tỡnh hỡnh huy động bằng nội tệ chỉ chiếm tỷ trọng cao hơn ngoại tệ khụng nhiều (Trang 64)
(Nguồn:Bảng tổng kết tài sản năm 2008 - 2010 của Vietcombank Quảng ninh) - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
gu ồn:Bảng tổng kết tài sản năm 2008 - 2010 của Vietcombank Quảng ninh) (Trang 71)
Từ bảng và biểu đồ trờn, ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của VCB Quảng ninh từ năm 2008 - 2010 liờn tục tăng trưởng - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
b ảng và biểu đồ trờn, ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của VCB Quảng ninh từ năm 2008 - 2010 liờn tục tăng trưởng (Trang 77)
Nhỡn vào bảng và biểu đồ trờn ta thấy sự chờnh lệch giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về thời hạn là tương đối lớn: Ngõn hàng sử dụng vốn nhiều hơn so với nguồn vốn huy động được - 1326 quản trị tài sản nội bảng tại NHTM CP ngoại thương việt nam   chi nhánh quảng ninh   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
h ỡn vào bảng và biểu đồ trờn ta thấy sự chờnh lệch giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về thời hạn là tương đối lớn: Ngõn hàng sử dụng vốn nhiều hơn so với nguồn vốn huy động được (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w