1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Xây Lắp Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Cầu Giấy - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Vương Hải Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đàm Văn Huệ
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 283,15 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BANG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

  • 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

  • 3. Mục đích nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của luận văn

  • 7. Kết cấu của luận văn

  • 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây lắp

  • 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

  • 1.2.2. Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng

  • 1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng

  • 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

  • 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Cầu Giấy

  • 2.1.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Cầu Giấy trong những năm gần đây

  • 2.3.1. Những kết quả đạt được

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • 3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

  • triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

  • 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy

  • 3.2.1. Tuân thủ nghiêm ngặt chính sách, quy trình cấp tín dụng

  • 3.2.2. Thường xuyên nâng cao chất lượng cán bộ quản lý khách hàng

  • 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng

  • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng

  • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay

  • 3.2.6. Tăng cường công tác khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng, nợ xấu

  • 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động cho vay DNXL

  • 3.2.8. Nghiên cứu và sử dụng các mô hình lượng hoá rủi ro

  • Bảng 3.1: Mô hình chấm điểm Z đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Tín

  • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

  • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP6

Tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thương mại 10 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.3.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNXL

Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của DNXL, nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm riêng:

Các doanh nghiệp xây lắp thường gặp phải tình trạng thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình thi công các công trình Để duy trì hoạt động, họ cần vay vốn nhằm thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu và người lao động khi đã sử dụng hết vốn ứng trước Việc này là cần thiết để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Thời gian cho vay vốn lưu động của doanh nghiệp xây lắp thường dài hơn so với các lĩnh vực khác do chi phí cao và thời gian thi công kéo dài Việc này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất ở các hạng mục công trình chưa hoàn thành Sau khi công trình hoàn tất, quá trình nghiệm thu, quyết toán và thanh toán lại phụ thuộc vào chủ đầu tư, khiến doanh nghiệp xây lắp thường xuyên bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài Do đó, tốc độ quay vòng vốn lưu động của các doanh nghiệp này chậm hơn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và sản xuất.

Nguồn trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp xây dựng là vốn thanh toán cho giá trị khối lượng hoàn thành công trình Ngân hàng cần xác định rõ nguồn vốn thanh toán cho từng công trình, bao gồm cơ cấu nguồn vốn, thời gian và điều kiện thanh toán Sau khi cho vay, ngân hàng phải theo dõi tiến độ thi công và kiểm soát dòng tiền thanh toán để đảm bảo thu hồi nợ vay Ngoài ra, nguồn trả nợ cũng có thể đến từ các nguồn vốn ứng trước của các công trình khác mà doanh nghiệp xây dựng thực hiện.

1.1.3.2 Các hình thức cấp tín dụng đối với DNXL

Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức cho vay đa dạng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL), và việc phân loại chúng chỉ mang tính tương đối Các hình thức cho vay có thể được phân chia dựa vào tiêu thức phân loại, trong đó một trong những tiêu chí quan trọng là thời hạn cho vay.

Theo tiêu thức này, hoạt động tín dụng đối với DNXL được chia thành các loại sau:

Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, nâng cấp hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ trên 60 tháng, có thể kéo dài đến 20-30 năm hoặc hơn Loại tín dụng này nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dự án lớn và thiết bị vận tải quy mô lớn.

Cho vay vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp xây lắp Hình thức này bao gồm việc tài trợ cho chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công, chi phí nhân công, chi phí thuê thiết bị máy móc, cũng như chi phí sửa chữa nhỏ cho thiết bị và công cụ liên quan đến công trình.

Cho vay ổn cổ định là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho các tài sản cố định của doanh nghiệp xây lắp, bao gồm phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công, văn phòng và trụ sở Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp để đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Cho vay không có bảo đảm, hay còn gọi là cho vay tín chấp, là hình thức cho vay mà ngân hàng dựa chủ yếu vào uy tín của khách hàng để quyết định cấp tín dụng, mà không yêu cầu tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu người vay phải cung cấp tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này cũng có thể được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tùy thuộc vào chính sách khách hàng tại từng thời kỳ.

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng không chỉ là nguồn lợi nhuận chủ yếu mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn Theo các nghiên cứu, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% tổng rủi ro trong hoạt động ngân hàng Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng người vay không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bao gồm cơ chế tín dụng, thời gian vay và lãi suất Điều này dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc thu không đúng hạn.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất tiềm ẩn đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp (DNXL) có thể được hiểu đơn giản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi DNXL không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm việc không trả, trả không đầy đủ hoặc không đúng hạn cả nợ gốc lẫn lãi suất.

Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng vay là hai đối tượng chính, nhưng họ còn chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh Ba nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng bao gồm: nguyên nhân từ phía khách hàng, nguyên nhân do ngân hàng và nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.

1.2.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân từ phía khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng Các tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu thường xuất phát từ việc khách hàng gặp khó khăn tài chính như tồn kho lớn, thua lỗ hoặc đối tác chậm thanh toán Bên cạnh đó, một phần không nhỏ tổn thất còn đến từ hành vi gian lận của khách hàng, như sử dụng vốn sai mục đích, che giấu thông tin hoặc chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.

1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Nhóm nguyên nhân quan trọng nhất trong việc phòng chống và hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) phụ thuộc vào năng lực của ngân hàng Sự hợp lý trong chính sách, trình độ công nghệ, và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng đều ảnh hưởng đến mức độ RRTD Các ngân hàng hiện đại với công nghệ cao và sản phẩm đa dạng, cùng với nguồn nhân lực chất lượng, thường duy trì mức RRTD đạt tiêu chuẩn Basel II (2004) và các chuẩn mực quốc tế khác Ngay cả khi RRTD xảy ra, ngân hàng vẫn có thể giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín thông qua các biện pháp kinh tế và thị trường.

1.2.2.3 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài Đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro như thảm hoạ tự nhiên (bão lụt, hạn hán, động đất, v.v ) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế xã hội của chính phủ, gây thiệt hại khách hàng và do đó cho các ngân hàng. Đặc điểm chung của nhóm nguyên nhân này là cả ngân hàng và khách hàng không thể có bất kỳ hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo và dự phòng Việc dự đoán và dự báo những thay đổi về thời tiết, khí hậu hay trong chính sách của chính phủ dù có chính xác thì cũng chỉ giúp các ngân hàng có thể hạn chế được phần nào những tổn thất Do vậy, trong những trường hợp này, các ngân hàng phải chủ động dự phòng để khắc phục hậu quả là điều có ý nghĩa hơn cả.

Hậu quả của rủi ro tín dụng

Khi rủi ro tín dụng xuất hiện, ngân hàng phải đối mặt với tổn thất về tài chính và uy tín Những tổn thất này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.

1.2.3.1 Hậu quả đối với ngân hàng

Rủi ro tín dụng gây ra nợ khó thu hồi, dẫn đến giảm lợi nhuận cho ngân hàng Khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn, ngân hàng không chỉ mất lãi mà còn có nguy cơ mất vốn Chi phí huy động vốn vẫn phải trả, trong khi các khoản nợ khó thu hồi phát sinh thêm chi phí quản lý và thu nợ, vượt quá lợi nhuận từ lãi phạt Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng suy giảm đáng kể.

Giảm khả năng thanh toán là một vấn đề nghiêm trọng đối với ngân hàng khi các khoản vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn, dẫn đến sự mất cân đối dòng tiền so với kế hoạch dự kiến Trong khi ngân hàng cần thanh toán đúng hạn cho các khoản tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng, việc không thu hồi được các khoản vay sẽ gây ra áp lực tài chính Để bù đắp cho sự thiếu hụt này, ngân hàng có thể phải vay mượn hoặc bán tài sản, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tổng thể của họ.

Thông tin về ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính, dẫn đến sự giảm sút lòng tin từ phía những người gửi tiền.

Rủi ro tín dụng gia tăng có thể dẫn đến tình trạng phá sản ngân hàng, khi ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay Điều này làm giảm khả năng hoàn trả tiền gửi và các nguồn vốn khác, gây ra khủng hoảng trong hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng, giảm nhanh chóng khả năng thanh toán và có thể dẫn đến sự sụp đổ

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Nam Á đã gây thiệt hại nặng nề cho nhiều ngân hàng ở Châu Á, dẫn đến việc mất hàng tỷ đô la Mỹ, phá sản hoặc buộc phải sáp nhập Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là tại Thái Lan với tỷ lệ lên đến 13%, cho thấy rõ ràng rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi của các ngân hàng trong giai đoạn này.

1.2.3.2 Hậu quả đối với khách hàng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, dẫn đến việc phải chịu lãi phạt cao và gia tăng áp lực tài chính Ngân hàng sẽ ngừng cấp tín dụng, khiến khách hàng mất cơ hội tiếp cận vốn và các dịch vụ ngân hàng khác Điều này buộc khách hàng phải tìm kiếm nguồn vốn thay thế, làm tăng chi phí sản xuất và giảm tính ổn định trong kinh doanh Thiếu hụt vốn cần thiết có thể dẫn đến việc ngân hàng xử lý tài sản thế chấp, đe dọa hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3.3 Hậu quả đối với nền kinh tế

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, có mối liên hệ chặt chẽ với mọi tổ chức và thành phần kinh tế Khi xảy ra rủi ro tín dụng, tổn thất có thể lan rộng, ảnh hưởng đến tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân trong hệ thống.

Khi ngân hàng gặp khó khăn, việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp và nền kinh tế bị đình trệ do lượng vốn lớn bị tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi Điều này khiến ngân hàng không đủ khả năng cho vay các dự án và mở rộng kinh doanh, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt, gây ra khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Sự khó khăn này tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp hoạt động, làm nền kinh tế suy thoái với giá cả tăng cao và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng Rủi ro tín dụng có thể kích hoạt một cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn cầu.

Rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến ngân hàng ở nhiều mức độ, từ giảm lợi nhuận đến việc không thu được gốc lãi, dẫn đến nợ xấu cao và thua lỗ Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng thương mại có thể phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần thận trọng và thực hiện quản lý rủi ro tín dụng hợp lý để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

Quản trị rủi ro tín dụng là quy trình quan trọng bao gồm việc nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.

Quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) là quá trình nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động tín dụng Mục tiêu chính là hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay, nhằm bảo vệ lợi ích của DNXL.

Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

1.3.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng

Nhận biết rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ

Nhận diện rủi ro tín dụng và áp dụng các giải pháp tối ưu để ngăn ngừa và xử lý rủi ro là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Sau khi khoản vay được cấp, ngân hàng thương mại cần liên tục theo dõi và giám sát để phát hiện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo, đặc biệt là những dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.

Không nên cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ cho ngân hàng về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng và ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

- Không thực hiện đầy đủ các điều kiện tín dụng cam kết trong quá trình quan hệ tín dụng.

Trì hoãn trong việc cung cấp thông tin có thể gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, bao gồm việc kiểm tra sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Không chủ động, thiếu thiện chí trong việc trả các khoản nợ gốc, lãi đến hạn.

- Có sự suy giảm dòng tiền từ doanh thu bán hàng qua tài khoản ngân hàng.

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, cấp thiết, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

Tài sản bảo đảm không đáp ứng tiêu chuẩn cần thiết và giá trị của chúng đã giảm so với mức định giá ban đầu khi cho vay Ngoài ra, tài sản có dấu hiệu bị bán, mất mát hoặc trao đổi, dẫn đến việc chúng không còn tồn tại.

- Có những nguồn thu bất thường không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trả nợ.

Sự không thống nhất trong ban lãnh đạo doanh nghiệp dẫn đến việc thay đổi nhân sự quản lý thường xuyên, gây ra tình trạng thiếu ổn định cho đội ngũ nhân sự Những người quản lý mới thường không nắm bắt đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, trong khi ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm và có sự thuyên chuyển cán bộ cấp cao liên tục Điều này khiến cho nhiều cán bộ chủ chốt phải thôi việc, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu tài chính đang cho thấy dấu hiệu tiêu cực, bao gồm sự giảm sút của hệ số thanh toán, gia tăng khoản phải thu và hàng tồn kho, hệ số nợ cao hơn, cùng với khả năng sinh lời giảm.

Việc phát triển sản phẩm và dịch vụ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi các sản phẩm không được tung ra thị trường vào thời điểm thích hợp Bên cạnh đó, nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía ngân hàng cũng cần được chú ý để đảm bảo sự ổn định và thành công trong kinh doanh.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng hiện đang ở mức cao, dẫn đến việc các ngân hàng nới lỏng điều kiện tín dụng nhằm cạnh tranh trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên

Đánh giá và phân loại rủi ro khách hàng không chính xác có thể dẫn đến việc đánh giá quá cao năng lực tài chính của họ Việc thẩm định chỉ dựa trên thông tin “tĩnh” từ báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo mà thiếu thông tin về thị trường, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh sẽ gây ra những sai lầm nghiêm trọng trong quyết định kinh doanh.

Khi phân tích dữ liệu tài chính, cần bỏ qua những nghi ngờ để nhận diện dấu hiệu che đậy việc đảo nợ của khách hàng Việc cấp tín dụng mới thường xuyên cho khách hàng có thể là một chiến lược nhằm che giấu nợ quá hạn, trong khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thiếu căn cứ cũng góp phần vào việc này.

- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không tuân theo các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.

1.3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng Đây chính là nội dung quản lý rủi ro tín dụng đuợc coi là quan trọng nhất của các Ngân hàng thuơng mại Đo luờng, xác định mức độ rủi ro tín dụng của các khách hàng sẽ giúp Ngân hàng có cơ chế sàng lọc tốt và lựa chọn cấp các khoản tín dụng hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Mức độ rủi ro tín dụng đuợc đánh giá thông qua các đa dạng các mô hình, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định luợng và các mô hình phản ánh về mặt định tính. a Mô hình định tính về rủi ro tín dụng- Mô hình 6C Để tìm hiểu và phân tích về nguời đi vay, cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C”của nguời xin vay là Charater (tu cách), Capacity (năng lực), Cash (thu nhập), Collateral (bảo đảm), Conditions (điều kiện), Controls (kiểm soát) Tất cả các tiêu chí này phải đuợc đánh giá tốt thì khoản vay mới đuợc xem là khả thi.

Cán bộ tín dụng cần xác định rằng người xin vay có mục đích rõ ràng và thiện chí trong việc hoàn trả nợ Họ cũng phải xem xét tính phù hợp của mục đích vay với chính sách tín dụng của ngân hàng Dù mục đích vay có tốt, cán bộ tín dụng vẫn phải đánh giá thái độ trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng vốn, bao gồm việc trả lời trung thực các câu hỏi và nỗ lực hoàn trả nợ, tất cả đều nằm trong khái niệm "tu cách người vay".

Cán bộ tín dụng cần xác minh rằng người vay có đủ năng lực hành vi và pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng Đối với các công ty, người đại diện ký kết hợp đồng phải là người được ủy quyền hợp pháp Nếu hợp đồng tín dụng được ký bởi người không đủ năng lực pháp lý, hợp đồng đó sẽ vô hiệu và ngân hàng có thể không thu hồi được vốn.

Để đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, ngân hàng cần xác định và so sánh nguồn thu nhập của người vay với mức độ trả nợ Thông thường, người vay có ba kênh tạo thu nhập chính: doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, thanh lý tài sản, và phát hành chứng khoán vốn hoặc nợ Trong các nguồn thu này, ngân hàng ưu tiên nguồn thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì đây là kênh tạo ra dòng tiền ổn định nhất để đảm bảo khả năng trả nợ.

Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

Mỗi ngân hàng thiết lập các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhưng thường sử dụng một số chỉ tiêu chung sau đây.

• Tỷ lệ nợ quá hạn:

So dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quả hạn = -;———— : - -

■ ■ ■ Tong dư nợ cho vay

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thể thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền gốc hay lãi vay đúng hạn Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao và rủi ro tín dụng thấp.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu được xác định là nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn Khi nợ xấu gia tăng, vốn của ngân hàng không còn ở mức rủi ro thông thường mà trở thành nguy cơ mất vốn Do đó, chỉ tiêu nợ xấu càng nhỏ thì mức độ rủi ro tín dụng càng thấp.

,TΛ, Λ, Dư nợ mãtvõn đã xóa cho kỳ bảo cảo

Tỷ lệ mất von DNXL = ~ ↑ °^ ,.

Dư nợ trung bmħ cho kỳ bảo cảo

Dư nợ mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo là các khoản nợ đã xóa khỏi nội bảng nhưng vẫn được theo dõi ngoại bảng để thu hồi Mặc dù việc thu hồi có khả năng rất thấp, những khoản nợ này được coi là mất vốn Tỷ lệ dư nợ mất vốn phản ánh tỷ trọng nợ đã xóa trong kỳ báo cáo so với dư nợ trung bình của kỳ báo cáo đó.

• Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng ττ^ Ấ 11 Ấ Ấ 11 11 Ấ 11 - Ấ 11 ʌ Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lặp

Hệ số khả năng bù đắp - -,, ^ —- -—

Nợ xâu rủi ro tính dụng

Hệ số này phản ánh khả năng ngân hàng bù đắp cho những khoản nợ vay có nguy cơ rủi ro cao

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

Môi trường kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, với tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và cá nhân Sự ổn định tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát là những yếu tố mà các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm, vì chúng liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và đạt lợi nhuận cao, góp phần vào sự thành công của ngân hàng Ngược lại, bất ổn kinh tế có thể làm lệch hướng các dự án của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và gây tổn thất cho ngân hàng.

Môi trường chính trị có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Sự ổn định chính trị trong nước là yếu tố thuận lợi giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Ngược lại, các sự kiện gây bất ổn như chiến tranh, xung đột, cấm vận, bạo động hay biểu tình có thể làm gián đoạn sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều này dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả các khoản vay ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh và thiếu tính đồng bộ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh Sự không rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật có thể khiến doanh nghiệp và cơ quan nhà nước hiểu sai, dẫn đến vi phạm pháp luật Điều này không chỉ ảnh hưởng đến bên vay trong quan hệ tín dụng mà còn gây rủi ro lớn cho ngân hàng Hơn nữa, môi trường pháp lý không đồng bộ làm cho các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong thủ tục phát mại tài sản và thu hồi nợ.

Môi trường tự nhiên chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro như lũ lụt, hoả hoạn, động đất và dịch bệnh, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho cả người vay và ngân hàng Những rủi ro này thường rất lớn nhưng lại khó dự đoán, dẫn đến những hậu quả không lường trước được.

Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng có thể dẫn đến hai kết quả khác nhau Khi có quá nhiều ngân hàng cạnh tranh cung cấp tín dụng, có thể xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến việc nới lỏng điều kiện cấp tín dụng, làm gia tăng rủi ro tín dụng và khó khăn trong quản lý rủi ro Ngược lại, một môi trường cạnh tranh lành mạnh lại khuyến khích các ngân hàng đổi mới, tích lũy kinh nghiệm và hoàn thiện hệ thống quản lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

Uy tín và đạo đức của khách hàng vay vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường rủi ro tín dụng, mặc dù đây là những yếu tố khó định lượng Tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay được giải ngân, dẫn đến nguy cơ gian lận thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích Những hành vi này không chỉ gây rủi ro cho ngân hàng mà còn làm giảm hiệu quả của các biện pháp xử lý nợ xấu Để đánh giá uy tín của khách hàng, ngân hàng cần phân tích lịch sử tài chính và mối quan hệ với khách hàng, nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nghĩa vụ tài chính Nếu khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, khả năng chi trả sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc không thực hiện các cam kết với ngân hàng Năng lực tổ chức và kinh nghiệm quản lý của khách hàng là yếu tố quyết định khả năng kinh doanh, vì nếu trình độ quản lý hạn chế, doanh nghiệp dễ gặp rủi ro và sử dụng vốn vay không hiệu quả.

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, thiết lập tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn cho các khoản cấp tín dụng Nó cung cấp khung chỉ dẫn chi tiết cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý trong việc ra quyết định và định hướng danh mục đầu tư tín dụng Thông qua chính sách này, ngân hàng có thể xây dựng danh mục tín dụng đa mục đích, tăng khả năng sinh lời, kiểm soát rủi ro và đáp ứng yêu cầu từ các cơ quan quản lý, từ đó quyết định đến chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.

Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò quyết định trong quản trị rủi ro tín dụng Dù có chính sách tín dụng tốt, quy trình rõ ràng và hệ thống xếp hạng hiệu quả, nếu nhân sự không sử dụng các yếu tố này một cách hiệu quả thì sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn trong quản lý rủi ro.

Kiểm tra kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng do tính chất rủi ro cao và sự điều chỉnh nghiêm ngặt của pháp luật Công tác này giúp phát hiện sai sót và rủi ro trong các khoản cấp tín dụng, từ đó đề xuất giải pháp xử lý hiệu quả Đồng thời, kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng góp phần ngăn ngừa rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay Nó không chỉ giúp giảm khối lượng công việc và thời gian xét duyệt, thẩm định dự án mà còn hỗ trợ cán bộ ngân hàng trong việc thu thập thông tin và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Hơn nữa, công nghệ thông tin hiện đại còn giúp ngân hàng quản lý khách hàng hiệu quả hơn, kịp thời phát hiện sai sót và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp.

Chương 1 đã trình bài khái quát về doanh nghiệp xây lắp, đặc điểm hoạt động của nhóm đối tượng này cũng như tín dụng đối với các DNXL.

Rủi ro tín dụng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xây lắp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như sự biến động của thị trường, khả năng tài chính yếu kém của khách hàng và quản lý dự án không hiệu quả Hậu quả của những rủi ro này có thể dẫn đến thiệt hại tài chính nghiêm trọng và ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, các doanh nghiệp cần áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp và chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng như quy trình thẩm định khách hàng và khả năng dự báo rủi ro.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

Chi nhánh Cầu Giấy nổi bật là một trong những chi nhánh tiên phong trong hệ thống BIDV Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh này được chia thành năm giai đoạn quan trọng.

Ngày 26/4/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)

- tiền thân của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam hiện nay - được thành lập theo quyết định số 177/TTG ngày 24/6/1957 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngân hàng ban đầu có 8 chi nhánh và 200 cán bộ, được thành lập với mục tiêu hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong giai đoạn này, Chi nhánh có trụ sở chính tại thôn Trung, xã Dịch Vọng, huyện Từ Liêm Nhiệm vụ chính của Chi nhánh là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ ngân sách cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong khu vực hoạt động Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đóng góp vào công tác chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.

Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng Chính phủ:Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng ĐT&XD thuộc hệ

Nội được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng ĐT&XD khu vực 2 thuộc Ngân hàng ĐT&XD Hà Nội.

Tháng 1/1983 chi nhánh Ngân hàng ĐT&XD khu vực 2 giải thể, thành lập chi nhánh Ngân hàng ĐT&XD Từ Liêm thuộc Ngân hàng Nhà nước huyện

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Cầu Giấy

Tình hình cán bộ của Chi nhánh được trình bày trong bảng 2.1, cùng với chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng trực thuộc được quy định trong quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 04/09/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định này nêu rõ các chức năng và nhiệm vụ của các phòng/tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, được minh họa qua sơ đồ 2.1.

Bảng 2.1 Số lượng và trình độ cán bộ tại chi nhánh

(Nguồn: Phòng tô chức hành chính BIDV Cầu Giây)

Bảng số liệu chỉ ra rằng trình độ cán bộ ngân hàng tại chi nhánh Cầu Giấy chủ yếu là đại học, với sự gia tăng đáng kể về số lượng cán bộ có trình độ Đại học và Thạc sĩ, cho thấy sự cải thiện trong học vấn của nhân viên Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, tràn đầy đam mê và nhiệt huyết, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh.

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính BIDV Cầu Giấy)

Khối phòng quan hệ khách hàng bao gồm các phòng chuyên trách cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Nhiệm vụ chính của phòng là tiếp thị và phát triển khách hàng dựa trên định hướng tín dụng của Chi nhánh Phòng cũng có trách nhiệm đề xuất hạn mức và giới hạn tín dụng, thực hiện các giao dịch tín dụng, xử lý nợ xấu, cùng với các nhiệm vụ báo cáo liên quan khác.

Khối quản lý rủi ro đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng như quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, và quản lý hệ thống chất lượng ISO, cùng với một số nhiệm vụ khác.

Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý tài khoản và giao dịch cho khách hàng doanh nghiệp và tổ chức, đồng thời kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ và chính xác của các chứng từ giao dịch Đội ngũ tại đây thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo thẩm quyền và tuân thủ các quy định về bảo mật trong các giao dịch ngân hàng.

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý và thực hiện hạch toán kế toán chi tiết cũng như tổng hợp Đơn vị này thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán, bao gồm việc đối chiếu và kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh Ngoài ra, phòng cũng quản lý, kiểm tra và kiểm soát tất cả tài khoản kế toán tổng hợp, đồng thời lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán tại trụ sở Chi nhánh.

Phòng thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng, bao gồm xử lý giao dịch nhập khẩu và xuất khẩu theo quy chế hiện hành Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm chuyển tiền quốc tế và phối hợp với các phòng ban khác để tiếp thị, phát triển khách hàng, cũng như giới thiệu và bán các sản phẩm liên quan đến tài trợ thương mại.

Phòng tổ chức nhân sự có nhiệm vụ phổ biến và quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn cùng quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức và quản lý nhân sự Đơn vị này tham mưu và đề xuất với Giám đốc về việc triển khai công tác tổ chức nhân sự, phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước cũng như của BIDV Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động một cách hiệu quả.

2.1.3 Kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Cầu Giấy trong những năm gần đây

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam trải qua nhiều biến động phức tạp, hoạt động ngân hàng cũng đối mặt với nhiều thách thức như xử lý nợ xấu, chi phí dự phòng gia tăng và xu hướng lãi suất bất lợi Tuy nhiên, một số tổ chức tín dụng vẫn ghi nhận kết quả khả quan, điển hình là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với lợi nhuận trước thuế đạt 7.507 tỷ đồng và nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,47% trên tổng dư nợ trong năm 2016, nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống và chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Cầu Giấy.

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP ĐT&PT Việt

Nam-chi nhánh Cầu Giấy Đơn vị: Tỷ đồng

( Nguồn: Báo cáo KQKD của BIDVchi nhánh Cầu Giấy 2014-2016)

Nhờ vào nỗ lực và quyết tâm của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã nâng cao chất lượng hoạt động Đến hết ngày 31/12/2016, lợi nhuận trước thuế đạt 189 tỷ đồng, hoàn thành 102% kế hoạch và tăng 3,6% so với năm 2015 Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người năm 2016 của BIDV Cầu Giấy cũng ở mức cao, khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh có lợi nhuận bình quân cao nhất trong hệ thống.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Tập trung vào việc tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Đặc biệt, Chi nhánh sẽ đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng cá nhân để cơ cấu lại nguồn vốn một cách ổn định và bền vững Đồng thời, Chi nhánh cũng sẽ tiếp tục tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế lớn và định chế tài chính nhằm mở rộng quy mô huy động vốn một cách nhanh chóng.

Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn từ năm 2014-2016 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh năm 2014-2016, BIDV Câu Giây)

Nhìn chung nguồn vốn huy động của NHTMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy có tốc độ tăng mạnh qua các năm.

Từ năm 2015 đến 2016, tốc độ huy động vốn của chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 18% trong năm 2015 và 14% trong năm 2016, tương đương với 877,1 tỷ đồng Mặc dù tiền gửi từ khu vực dân cư vẫn chiếm tỷ trọng cao vào năm 2014, nhưng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đã có sự gia tăng mạnh mẽ, đạt 51,2% vào năm 2016 Cụ thể, tỷ lệ vốn huy động từ khu vực này đã tăng từ 44,1% năm 2014 lên 48% năm 2015 và tiếp tục tăng lên 51,2% năm 2016.

Trong ba năm qua, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động Cụ thể, vào năm 2014, tỷ lệ này đạt 93,8%, giảm nhẹ xuống 92,7% vào năm 2015, nhưng lại tăng lên 95,1% trong năm 2016.

Năm 2014, ngành Ngân hàng hoạt động trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm và đối mặt với nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước Kinh tế trong nước tăng trưởng chậm, lạm phát cao và rủi ro vĩ mô gia tăng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và nợ xấu Tuy nhiên, tổng dư nợ tại chi nhánh tính đến 31/12/2015 đạt 3.821,5 tỷ đồng, tăng 10,57% so với năm trước Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo về tín dụng và kiểm soát dư nợ, đảm bảo tuân thủ quy định về hệ số Q Đến 31/12/2016, dư nợ đạt 4.228,7 tỷ đồng, tăng 10,66% so với năm 2015, đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng theo quy định của BIDV.

Từ năm 2014 đến năm 2016, tổng du nợ của BIDV Cầu Giấy cho thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn luôn chiếm ưu thế so với nợ trung hạn.

Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với

2.2.1.1 Công tác nhận diện rủi ro tín dụng

Việc nhận diện dấu hiệu rủi ro diễn ra tại các bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản trị tín dụng Các dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý thông qua thống kê từ từng cán bộ liên quan trong quá trình tác nghiệp Trưởng phòng sẽ tổng hợp và đánh giá kết quả, sau đó gửi về phòng Quản lý rủi ro Phòng Quản lý rủi ro sẽ tập hợp và đánh giá cho toàn chi nhánh trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt Sau khi được phê duyệt, báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi đến Ban Quản lý.

- Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm -Cung cấp thông tin không trung thực về tình hình tài chính

- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi

- Có dấu hiệu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn

- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi

- Không thực hiện đầy đủ các điều kiện tín dụng cam kết trong quá trình quan hệ tín dụng

- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi

- Các chỉ tiêu tài chính có dấu hiệu thay đổi theo hướng tiêu cực

- Có sự nới lỏng các điều kiện tín dụng để cạnh tranh với ngân hàng khác _

Bài viết tổng hợp 49 rủi ro tác nghiệp và thị trường cho toàn hệ thống, với các dấu hiệu rủi ro được thống kê theo số lượng phát sinh Ngoài ra, bài viết cũng nêu rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục cho từng rủi ro.

Bảng 2.7 Nhận diện rủi ro tín dụng đối với DNXL tại BIDV Cầu Giấy từ năm 2014-2016

(Nguồn: tự tổng hợp từ các báo cáo của Phòng quản lý rủi ro BIDV Cầu Giấy từ năm 2014-2016)

Năm 2014, trong số 36 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) vay vốn tại BIDV Cầu Giấy, có 8 doanh nghiệp (22%) có dấu hiệu rủi ro tín dụng Các dấu hiệu này chủ yếu xuất phát từ việc các doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực về tình hình tài chính và thiếu thiện chí trong việc trả nợ Thêm vào đó, một số doanh nghiệp gặp khó khăn do Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành.

Năm 2015, trong số 42 doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Chi nhánh, có 9 doanh nghiệp, chiếm 21%, xuất hiện dấu hiệu rủi ro Các dấu hiệu rủi ro này chủ yếu được xác định dựa trên các yếu tố cụ thể liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

DNXL không thực hiện đầy đủ các điều kiện tín dụng đã cam kết, thể hiện qua việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi Đến năm 2016, có 11 trong số 39 doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Cầu Giấy được đánh giá có dấu hiệu rủi ro, với các chỉ tiêu tài chính có xu hướng tiêu cực và sự nới lỏng điều kiện tín dụng từ phía ngân hàng để cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Từ năm 2014 đến 2016, trong số các doanh nghiệp xây lắp có dấu hiệu rủi ro, thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc và lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất Mặc dù thị trường xây dựng và bất động sản có dấu hiệu phục hồi, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp đã cải thiện, nhưng sự thiếu thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng vẫn tồn tại, chủ yếu xuất phát từ ban lãnh đạo doanh nghiệp Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết nhanh chóng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.

2.2.1.2 Công tác đo lường rủi ro tín dụng

Một trong những tiêu chí để lựa chọn khách hàng vay vốn là thông qua

Hệ thống xếp hạng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế giúp định lượng mức độ rủi ro của từng khách hàng, từ đó hỗ trợ xây dựng chiến lược cho vay chất lượng cao Điều này cũng tạo điều kiện cho việc thiết lập quy trình và chính sách cho vay một cách đồng bộ và chi tiết.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quản trị kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng Nó được áp dụng trong các chính sách như ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng và xác định khung lãi suất.

Số lượng DNXL vay vốn 36 100

Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc cấp tín dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro Mỗi khách hàng có thang điểm tối đa là 100, được chia thành các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo tỷ trọng nhất định Tổng điểm ban đầu được tính bằng tích số giữa điểm tài chính và phi tài chính, sau đó điều chỉnh theo tham số rủi ro để có điểm cuối cùng Dựa vào tổng điểm này, khách hàng được phân loại theo mức độ rủi ro, giúp ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.

Bảng 2.8 Bảng chấm điểm xếp hạng tín đụng DNXL vay vốn tại BIDVCầu

(Nguồn: tự tổng hợp từ các báo cáo của Phòng quản lý rủi ro BIDV Cầu Giấy từ năm 2014-2016)

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp sử dụng phương pháp chấm điểm dựa trên 40 chỉ tiêu tài chính và 14 chỉ tiêu phi tài chính Điểm tối đa mà khách hàng có thể đạt được trong hệ thống này là 100 điểm, và việc đánh giá dựa vào tổng số điểm đạt được.

Trích 8 lập 0 16,79 2,46 5,82 5,66 30,73 khách hàng sẽ được xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 07 nhóm để áp dụng chính sách cụ thể theo từng nhóm.

Kết quả xếp hạng tín dụng của BIDV Cầu Giấy trong giai đoạn 2014-2016 cho thấy đa số doanh nghiệp xây lắp đạt các hạng AAA, AA, A, BBB, BB Chỉ có rất ít doanh nghiệp được xếp hạng từ B và không có doanh nghiệp nào có xếp hạng dưới B.

2.2.1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng

BIDV Cầu Giấy tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đảm bảo an toàn tín dụng, bao gồm việc giới hạn tổng nợ cho vay đối với từng khách hàng, tổng mức cho vay và bảo lãnh, cũng như tổng dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan Ngân hàng cam kết thực hiện đúng quy trình cấp tín dụng và phân quyền xét duyệt tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Trong bối cảnh nợ quá hạn không thể hoàn toàn triệt tiêu, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã điều chỉnh chiến lược quản lý rủi ro tín dụng từ phòng thủ bị động sang chủ động hơn Một trong những biện pháp hiệu quả trong chiến lược này là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, giúp NHTM ứng phó tốt hơn với các rủi ro tài chính.

Bảng 2.9 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro đối với DNXL tại Chi nhánh

BIDV Cầu Giấy từ năm 2014 - 2016 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDVCầu Giấy 2014-2016)

Trong ba năm qua, tỷ lệ dự phòng rủi ro mà BIDV Cầu Giấy đã trích lập cho DNXL có xu hướng tăng dần Cụ thể, năm 2014, tỷ lệ này là 1%, và tiếp theo đó, tỷ lệ trích lập trong năm 2015 cũng cho thấy sự cải thiện đáng kể.

Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của BIDV Cầu Giấy tăng lên 1,4% và 1,51%, chủ yếu do sự gia tăng nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 Điều này cho thấy rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn cao, phản ánh khó khăn mà các doanh nghiệp đang đối mặt trong sản xuất kinh doanh giữa bối cảnh kinh tế phức tạp, thị trường xây dựng khó khăn và khủng hoảng tài chính toàn cầu liên tiếp xảy ra.

2.2.1.4 Xử lý rủi ro tín dụng

Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại Ngân hàng

2.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh BID V Cầu Giấy từ năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDVCầu Giấy 2014-2016)

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trong quá trình cho vay, việc phát sinh nợ quá hạn từ khách hàng là điều khó tránh khỏi Tuy nhiên, BIDV Cầu Giấy đã duy trì hoạt động cho vay hiệu quả trong những năm qua, với tín dụng là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh.

Dư nợ đối với DNXL

■ Tỷ lệ nợ quá hạn

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợquá hạn tại Chi nhánh BIDVCầu Giấy từ năm2014-2016

Vấn đề nợ quá hạn của BIDV Cầu Giấy luôn được kiểm soát khá tốt.

Từ năm 2014 đến 2016, Chi nhánh đã ghi nhận sự giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn, bắt đầu từ 7,4% (255,7 tỷ đồng) vào năm 2014 xuống còn 5,2% vào năm 2016 Trong số đó, tỷ lệ nợ quá hạn của nhóm doanh nghiệp xây lắp (DNXL) cũng giảm từ 6,3% (100,1 tỷ đồng) năm 2014 xuống 5,6% năm 2016 Mặc dù dư nợ của Chi nhánh và khối DNXL tăng trưởng mạnh trong cùng thời gian, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn có xu hướng giảm, cho thấy nỗ lực quyết liệt của Chi nhánh trong việc thu hồi nợ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn mới phát sinh.

Dư nợ đối với DNXL 1.589.91

Tỷ lệ nợ xấu DNXL 0,67

2.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu của DNXL tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy Bảng 2.12 Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánhBIDV Cầu Giấy từ năm 2014 - 2016 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDVCầu Giấy 2014-2016)

Nợ xấu đã trở thành một thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây Các ngân hàng, bao gồm BIDV Cầu Giấy, luôn phải cân bằng giữa áp lực tăng trưởng tín dụng và doanh thu với việc đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng Trong bối cảnh này, BIDV Cầu Giấy đã nỗ lực không ngừng để giảm thiểu nợ xấu và xử lý triệt để các khoản nợ này.

■ Tỷ lệ nợ xấu DNXL

Dư nợ đối với DNXL

Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy từ năm 2014-2016

Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo - 10,51 37,15

Du nợ trung bình kỳ báo cáo 1589,9 1643,2 2029,7

Từ năm 2014 đến 2016, tỷ lệ nợ xấu của toàn Chi nhánh giảm từ 1,83% xuống 0,64%, trong khi nợ xấu của nhóm doanh nghiệp xây lắp lại tăng từ 0,67% lên 1,46% Sự phục hồi tích cực của thị trường bất động sản trong hai năm gần đây đã mở ra cơ hội cho các ngân hàng, đặc biệt là BIDV Cầu Giấy, trong việc phát triển các chiến lược tài trợ vốn dài hạn Tuy nhiên, việc tăng trưởng tín dụng nhanh chóng mà không có biện pháp kiểm soát chất lượng tín dụng đã dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong ngành xây lắp.

Bảng 2.13 Tỷ lệ mất vốn năm 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh BIDVCâu Giây 2014-2016)

Năm 2015, BIDV Cầu Giấy gặp rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến mất vốn, nhưng tỷ lệ mất vốn không ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh nhờ vào quỹ dự phòng rủi ro Đến năm 2016, tỷ lệ mất vốn tăng lên 1,83%, với số dư nợ xóa nội bảng là 37,15 tỷ đồng, cho thấy chất lượng tín dụng kém Chi nhánh không chủ động ứng phó với rủi ro xảy ra.

Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập

Hệ số bù đắp rủi ro

2.2.2.4 Khả năng bù đắp rủi ro Bảng 2.14 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng năm 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDVCầu Giấy 2014-2016)

Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy đạt mức cao, giúp đảm bảo hoạt động tín dụng không bị ảnh hưởng ngay cả khi xảy ra rủi ro tín dụng, nhờ vào quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản nợ xấu Nợ xấu của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) đã tăng nhanh chóng từ 10,65 tỷ đồng năm 2014 lên 21,69 tỷ đồng năm 2015, tương ứng với mức tăng 104% Để đối phó với tình hình này, dự phòng rủi ro tín dụng cũng được trích lập tăng cao, đạt 30,73 tỷ đồng vào năm 2016, trong khi nợ xấu của DNXL đã tăng lên 29,63 tỷ đồng, giữ hệ số bù đắp rủi ro ở mức 104%.

Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại BIDV Cầu Giấy thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm

2.2.3.1 Mô tả phương pháp Để tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy, tác giả tiến hành phỏng vấn 7 cán bộ

1 tại đơn vị đã phù hợp chua?

Theo Anh/Chị, công tác nhận diện rủi ro và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đuợc quan tâm đúng mức chua?

Công tác thực hiện giám sát tín dụng tại chi nhánh hoạt động đã đạt đuợc hiệu quả cao chua? Vì sao?

Theo Anh/Chị, công tác khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đang đuợc áp dụng triệt để theo quy định

Theo Anh/Chị, liệu số lượng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh cũng như tỷ trọng của từng chỉ tiêu đã được điều chỉnh phù hợp hay chưa?

Theo Anh/Chị, yếu tố nào ảnh huởng chủ yếu tới rủi ro tín dụng tại

Theo các quy định hiện hành, việc áp dụng triệt để các quy tắc trong quy trình tín dụng là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch tín dụng mà còn giúp các Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh và cán bộ quản lý phòng thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả hơn Việc tuân thủ quy trình tín dụng sẽ góp phần nâng cao uy tín của tổ chức và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Quan hệ khách hàng, Quản lý tín dụng.

Bảng 2.15 Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp thông qua tư vấn và nghiên cứu các tài liệu)

Tác giả thực hiện các cuộc phỏng vấn bằng cách đặt lịch hẹn qua điện thoại, mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 25 đến 40 phút Nội dung của các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và có sự kết hợp với việc ghi âm để đảm bảo thông tin được lưu giữ chính xác.

Sau khi nhận được kết quả phỏng vấn, tác giả đã tổng hợp và loại bỏ những nội dung trùng lặp Tiếp theo, tác giả tổ chức thảo luận nhóm với bốn cán bộ chuyên viên quan hệ khách hàng tại Chi nhánh, nhằm trao đổi và làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Sau khi phỏng vấn và thảo luận nhóm với 4 chuyên viên quan hệ khách hàng tại BIDV Chi nhánh Cầu Giấy, tác giả đã rút ra những kết quả quan trọng về hiệu quả công việc và sự hài lòng của khách hàng Những thông tin thu thập được sẽ giúp cải thiện dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng tại ngân hàng.

Việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến quy trình quản trị rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ.

Công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Cầu Giấy cần được cải thiện để chủ động hơn trong việc phát hiện các dấu hiệu trực tiếp phản ánh rủi ro của khách hàng.

Hệ thống chấm điểm tín dụng tại Chi nhánh hiện đang gặp nhiều bất cập, không phản ánh đúng tình hình thực tế Số lượng các chỉ tiêu phân tích và tỷ trọng điểm của mỗi chỉ tiêu vẫn giống nhau đối với các khách hàng doanh nghiệp khác nhau, dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc đánh giá tín dụng.

Phương pháp phân tích và đánh giá hiện nay thường chịu ảnh hưởng bởi tính chủ quan của cán bộ chấm điểm, điều này có thể dẫn đến việc phê duyệt các khoản vay cho những khách hàng không đủ điều kiện của ngân hàng.

Công tác giám sát và kiểm tra tín dụng khách hàng hiện chưa đạt yêu cầu, thường chỉ dựa vào báo cáo từ phía khách hàng mà không thực hiện đánh giá trực tiếp tại cơ sở hoặc dự án của họ Điều này dẫn đến việc thiếu sót trong việc nắm bắt thực trạng tài chính và hoạt động của khách hàng.

- Các biện pháp khắc phục rủi ro tín dụng còn chưa được áp dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo mà vẫn còn cứng nhắc.

Khi rủi ro xảy ra, việc xử lý gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc phát mại tài sản và khởi kiện, điều này không chỉ phức tạp mà còn tốn kém nhiều thời gian.

Chất lượng cán bộ trong các bộ phận, từ quan hệ khách hàng đến thẩm định, còn chưa đồng đều, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đánh giá và phê duyệt các khoản vay.

Cán bộ ngân hàng chủ yếu dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp và dữ liệu đã công bố trên thị trường Tuy nhiên, thông tin từ khách hàng thường thiếu chính xác, trong khi dữ liệu lưu trữ tại ngân hàng không được cập nhật thường xuyên và chưa được tổ chức một cách hệ thống, gây khó khăn trong việc tra soát thông tin.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 48. Cho hàm số , bảng biến thiên của hàm số f  x như sau: - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
u 48. Cho hàm số , bảng biến thiên của hàm số f  x như sau: (Trang 7)
Bảng 2.5. Nợquá hạn tại chi nhánhBIDV Cầu Giấy từ năm2014-2016 - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5. Nợquá hạn tại chi nhánhBIDV Cầu Giấy từ năm2014-2016 (Trang 57)
2014 tình hình tài chính - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
2014 tình hình tài chính (Trang 61)
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánhBIDV Cầu Giấy từ năm2014-2016 - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánhBIDV Cầu Giấy từ năm2014-2016 (Trang 71)
Bảng 2.13. Tỷ lệ mất vốn năm2014-2016 - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.13. Tỷ lệ mất vốn năm2014-2016 (Trang 72)
Bảng 2.14. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng năm2014-2016 - 1320 quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.14. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng năm2014-2016 (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w