1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh giao thủy nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

126 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Giao Thủy, Nam Định
Tác giả Vũ Thị Hà
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sỹ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 297,08 KB

Cấu trúc

  • _ Iffl

  • QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH GIAO THỦY, NAM ĐỊNH

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • 2. Tìn h hìn h ngh iên cứu liên quan đến đề tà i luận văn

    • 3. Mục đíc h và n hiệm vụ ngh iên cứu.

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. P hương pháp nghiên cứu:

    • 6. Ý nghĩa lý luận và t hực tiễn của luận văn:

    • 7. Kết cấu của đề tài.

    • 1.1. Rủi ro tín dụng của ngân h àng t hương mại

    • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

    • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng

    • 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hà ng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.2.2. Nguyên tắc quản trị RRTD theo chuẩn Basel II

    • 1.2.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.2.4 Nội d ung quản trị rủi ro tín d ụng tại các ngân hàng thương mại

    • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình quản trị rủi ro cho vay

    • 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và P hát triển Việt Nam chi nhánh Thành Nam

    • 1.3.3. Bài học cho Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Giao Thủy

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

    • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Giao T hủy

    • Huy động

      • Kết quả kinh doanh

        • 2.2.2 Ph át h iện và Đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giao T hủy

        • 2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agrib ank Giao T h ủy

        • 2.2.4 Xử lý rủi ro tại Ngân hàng No&PTNT ch i nh án h Giao Thủy

      • Trích lập dự phòng rủi ro

        • 2.3.3 Nguyên nhân

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1.2. Địn h h ướng đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng

        • 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

        • 3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động tín dụng

        • 3.2.2 Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ

        • 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

        • 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

        • 3.2.5 Nhóm giải pháp về tổ chức cán bộ

        • 3.2.6 Thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro

        • 3.2.7 Nhóm giải pháp về xử lý rủi ro tín dụng

        • 3.3. Kiến nghị

        • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

        • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN

        • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng No &PTNT Việt Nam

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro trong ngân hàng là những sự kiện bất ngờ có thể gây thiệt hại tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu chi phí bổ sung để hoàn thành các giao dịch tài chính.

Theo Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, RRTD (Rủi ro tín dụng) đề cập đến khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết Rủi ro này gây thiệt hại cho ngân hàng do sự vỡ nợ của bên giao ước trong hợp đồng, trong đó vỡ nợ được xác định là bất kỳ vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hoàn trả nợ và lãi.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng là:

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn vay và lãi vay Sự sai hẹn này có thể biểu hiện dưới hình thức trễ hạn hoặc không thanh toán, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của bên cho vay.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng, làm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp tồi tệ, điều này có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

Các ngân hàng ở các nước đang phát triển như Việt Nam thường thiếu sự đa dạng trong các dịch vụ tài chính, dẫn đến việc cho vay trở thành nguồn thu chính, đặc biệt cho các ngân hàng nhỏ Do đó, mức độ rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng này.

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng có mối quan hệ đồng biến trong một phạm vi nhất định; cụ thể, khi lợi nhuận kỳ vọng tăng cao, rủi ro tiềm ẩn cũng sẽ gia tăng tương ứng.

Rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ hoàn toàn, nhưng có thể hạn chế sự xuất hiện và giảm thiểu tác hại mà chúng gây ra.

Rủi ro tín dụng cần được hiểu theo nghĩa xác suất, tức là khả năng xảy ra tổn thất, dù khoản vay chưa quá hạn Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp vẫn có thể đối mặt với rủi ro tín dụng cao nếu danh mục cho vay tập trung vào các ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro Hiểu rõ về rủi ro tín dụng sẽ giúp quản trị rủi ro tín dụng chủ động hơn trong việc phòng ngừa và trích lập dự phòng, đảm bảo khả năng chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Việc phân loại rủi ro cho vay có nhiều phương pháp và tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý Đối với ngân hàng, phân loại rủi ro rất quan trọng để thiết kế chính sách, quy trình và mô hình tổ chức, nhằm nhận diện đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro Sự phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận và quy trình sẽ nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro.

> Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro , rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình thực hiện giao dịch và đánh giá khách hàng khi xét duyệt cho vay.

- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đán h giá và phân tích tín dụng để ra quyết định cho vay.

- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay , liên quan đến tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố khách quan như nền kinh tế, môi trường và ngành nghề, khiến việc giảm thiểu rủi ro trở nên khó khăn Trong khi đó, rủi ro do nguyên nhân chủ quan có thể được giảm thiểu thông qua việc đa dạng hóa cho vay, giúp phân tán rủi ro hiệu quả hơn.

Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể đi vay hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể Những yếu tố này có thể bao gồm tình hình tài chính, khả năng quản lý, và các yếu tố nội bộ khác, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và hoạt động của doanh nghiệp.

Rủi ro tập trung là tình trạng khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng hoặc cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một khu vực địa lý Việc này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu các khách hàng hoặc doanh nghiệp đó gặp khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Do đó, việc quản lý rủi ro tập trung là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và ổn định của hệ thống tài chính.

> Theo hình thức vay vốn ta có thể đua ra một số loại rủi ro chủ yếu nhu sau:

Rủi ro đối với cho vay ngắn hạn:

Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quy trình xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quy trình xác định, đo lường và đánh giá rủi ro trong huy động vốn và cho vay Quá trình này bao gồm theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các thay đổi hoàn cảnh nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng cho đến khi khoản vay được hoàn trả.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một quá trình liên tục bắt đầu từ việc thẩm định và đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay Quá trình này bao gồm giám sát khoản vay, đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng, quản lý các khoản nợ có vấn đề và nợ xấu Đồng thời, cần có các giải pháp và phương án xử lý tổn thất để thu hồi nợ, nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng đến mức thấp nhất.

Kiểm soát hoạt động tín dụng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu nhằm tăng doanh thu tín dụng và giảm chi phí bù đắp rủi ro Điều này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong cả ngắn hạn và trung dài hạn.

Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là một yếu tố thiết yếu, đóng vai trò sống còn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việc này không chỉ giúp bảo vệ tài sản mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho ngân hàng.

1.2.2 Nguyên tắc quản trị RRTD theo chuẩn Basel II Ủy ban Basel đã ban hành những văn bản cụ thể , đưa ra những nguyên tắc quản trị thích ứng với mỗi lọai rủi ro , trong đó có rủi ro tín dụng Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của ủy ban Basel lần đầu được ghi nhận trong bản Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng với các nội dung cơ bản của nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tinh thần của Ủy ban Basel Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp.

Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét chiến lược cùng các chính sách quan trọng liên quan đến rủi ro tín dụng của ngân hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá các hậu quả của rủi ro, khả năng chống đỡ trước rủi ro, và dự đoán mức lợi nhuận có thể đạt được trong các tình huống rủi ro tín dụng khác nhau, từ nhẹ đến nghiêm trọng.

Ban giám đốc có trách nhiệm thực hiện chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt Họ cần xây dựng một chương trình nhằm xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, từ từng khoản tín dụng cụ thể cho đến toàn bộ danh mục đầu tư.

Nguyên tắc 3 yêu cầu các ngân hàng xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả sản phẩm và hoạt động của mình Đồng thời, các ngân hàng cần đảm bảo rằng rủi ro liên quan đến các sản phẩm mới phải được đánh giá đầy đủ trước khi ra mắt hoặc cam kết, và phải được sự phê duyệt của ban giám đốc hoặc uỷ ban chuyên trách.

Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh.

Nguyên tắc 4 yêu cầu các ngân hàng tuân thủ các tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng và lành mạnh Những tiêu chuẩn này bao gồm việc hiểu biết sâu sắc về khách hàng, mục đích của khoản tín dụng, cơ cấu của khoản vay và khả năng trả nợ của khách hàng.

Nguyên tắc 5 yêu cầu các ngân hàng thiết lập giới hạn tín dụng tổng thể cho từng khách hàng và các nhóm khách hàng liên kết Điều này áp dụng cho các loại rủi ro khác nhau trong hoạt động ngân hàng và giao dịch thương mại, bao gồm cả tài sản trong bảng và ngoài bảng.

Nguyên tắc 6 yêu cầu các ngân hàng phải thiết lập một quy trình rõ ràng để phê duyệt các khoản tín dụng mới và mở rộng các khoản tín dụng hiện có.

Nguyên tắc 7 khẳng định rằng mọi quyết định mở rộng tín dụng cần phải đảm bảo nằm trong vòng kiểm soát Đặc biệt, các khoản tín dụng dành cho các công ty và cá nhân có mối quan hệ với ngân hàng cần được giám sát chặt chẽ, kèm theo các biện pháp kiểm soát phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến các khoản tín dụng này.

Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp.

Nguyên tắc 8 yêu cầu các ngân hàng xây dựng một hệ thống hành chính hiệu quả nhằm quản lý danh mục đầu tư đa dạng, đặc biệt là những khoản đầu tư có rủi ro tín dụng Đầu tư là một hoạt động quan trọng của ngân hàng, do đó, việc sử dụng toàn bộ nguồn vốn huy động để cho vay có thể dẫn đến rủi ro cao Hơn nữa, ngân hàng còn phải chịu thuế từ các khoản cho vay này, khiến việc quản lý tài chính trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

14 vay này Chính vì thế , nếu ngân hàng muốn quản lý tốt , thì nhất thiết phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý hành chính.

Nguyên tắc 9 yêu cầu ngân hàng không chỉ thiết lập hệ thống hành chính quản lý danh mục cho vay mà còn cần có một hệ thống giám sát chặt chẽ đối với từng khoản tín dụng Điều này bao gồm việc xác định tính đầy đủ của các khoản dự phòng và ký quỹ, nhằm đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụngcủa một số ngân hàng thương mại

1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân h àng th ương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi n hánh Nam Định ( Vietinbank)

Vietinbank Nam Định đạt được thành công hiện tại nhờ vào việc đổi mới và thích ứng với môi trường kinh doanh mới Ngân hàng đã xây dựng chính sách cho vay tập trung vào việc phục vụ nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo ra lợi nhuận với việc chấp nhận rủi ro Các quyết định cho vay được đưa ra dựa trên việc đánh giá lợi ích và rủi ro, kèm theo các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả.

Vietinbank Nam Định đã triển khai mô hình tổ chức bộ máy tín dụng với các chức năng độc lập, nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng giám sát Cụ thể, chức năng nghiên cứu và tham mưu chính sách tín dụng được tách biệt với quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng, cũng như thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng Các phòng ban như Phòng quản lý nợ có vấn đề và Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và giám sát khoản nợ Quá trình đổi mới này đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho Vietinbank Nam Định.

Chi nhánh đã tập trung vào việc quản lý điều hành thông qua các cơ chế và chính sách cho vay, thực hiện phân quyền cho cá nhân và đơn vị Hoạt động cho vay được thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo tuân thủ các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua tiêu chuẩn cấp tín dụng và biện pháp quản lý cho vay, nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Tất cả các quan hệ tín dụng tại các chi nhánh đều được hưởng lợi từ các sản phẩm cho vay giống nhau Các cá nhân và đơn vị có quyền chủ động thực hiện các giao dịch này thông qua việc phân cấp và ủy quyền từ Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền Quy trình này sẽ được thực hiện dựa trên môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị, cùng với năng lực, trình độ và kinh nghiệm của người được ủy quyền.

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và P hát triển Việt Nam chi nhánh Thành Nam Để phòng ngừa, hạn chế RRTD ngay từ khi tiếp cận khách hàng vay vốn căn cứ vào mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh, trên cơ cơ sở kết quả công tác đánh giá chất lượng tín dụng phân loại theo ngành kinh doanh của khách hàng tại từng thời kỳ, chi nhánh luôn đưa ra định hướng tín dụng cho từng ngành, lĩnh vực kinh doanh cụ thể , như ngành nông nghiệp , thủy sản, thủ công , công nghiệp tàu thủy , xuất khẩu may mặc để phân tích ngành, lĩnh vực nào tại thời điểm cho vay có nhiều lợi thế phát triển hay tiềm ẩn nhiều rủi ro để ngân hàng có nên đầu tư vốn vào lĩnh vực đó nhiều hay hạn chế đầu tư để có thể phòng ngừa RRTD xảy ra.

Ngân hàng đã xây dựng quy trình phê duyệt tín dụng với sự tách biệt giữa các bộ phận đề xuất tín dụng, thẩm định rủi ro tín dụng và quản trị tác nghiệp, trở thành NHTM đầu tiên được NHNN chấp thuận áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường rủi ro tín dụng Hệ thống này được phát triển theo mô hình điểm số tín dụng của các tổ chức quốc tế như Moody's và Standard & Poor, bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá toàn diện khách hàng, bao gồm tình hình tài chính, khả năng trả nợ, xu hướng phát triển doanh nghiệp và ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được chia thành ba mô hình cho ba loại khách hàng chính: tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và khách hàng cá nhân, giúp ngân hàng có cơ sở đánh giá thống nhất trong việc tìm hiểu khách hàng, xem xét dự án đầu tư, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng Phương pháp chấm điểm dựa trên 14 nhóm chỉ tiêu tài chính và 40 chỉ tiêu phi tài chính, kết hợp với phương pháp thống kê, được áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng bao gồm 06 bước quan trọng: xác định ngành kinh tế, quy mô, loại hình sở hữu khách hàng, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cùng với tổng hợp điểm và xếp hạng Qua quy trình này, hệ thống đảm bảo việc sàng lọc và kiểm soát khách hàng hiệu quả, từ đó đánh giá, đo lường và kiểm soát rủi ro, giúp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả hơn.

1.3.3 Bài học cho Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Giao Thủy

Qua nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng cùng địa bàn, có thể rút ra bài học sau:

- Cần hoàn thiện quy trình cho vay theo hướng gọn nhẹ , đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện bộ máy từ trung tâm đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chính sách khách hàng và danh mục đầu tư Việc phân quyền và kiểm soát quyết định cho vay cần được chú trọng, nhằm đảm bảo quá trình cho vay diễn ra nhanh chóng và chính xác, đồng thời tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng.

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản, thực hiện quy trình cho vay và quản trị rủi ro tín dụng theo đúng kế hoạch đã đề ra Việc tổ chức thử nghiệm trước khi triển khai chính thức sẽ giúp đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho các lần thực hiện sau.

- Tuân thủ đúng các quy trình , quy định về kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.

Chuong 1 của luận văn đã giới thiệu khái quát về tính cấp thiết chọn đề tài nghiên cứu, đua ra mục tiêu nghiên cứu và giới thiệu khái quát về tình hình nghiên cứu của các luận văn truớc đó phân tích và luận giải những vấn đề về rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, đua ra một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, phân tích cụ thể những nội dung quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM, một số ngân hàng trong nuớc, từ đó rút ra bài học cho Ngân hàng No &PTNT Giao Thủy Đây là nền tảng cho việc nghiên cứu những vấn đề cụ thể về quản trị rủi ro tại Ngân hàng No

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 90 3.1 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Giao Thủy

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2010) , Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 về tổ chức và hoạt động của NHTM.` 2. Lê Văn Tề (2006) , Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 vềtổ chức và hoạt động của NHTM."` 2. Lê Văn Tề (2006) , "Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhàxuất bản TP. Hồ Chí Minh
3. Mishkin F.S (1999), Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Mishkin F.S
Nhà XB: Nhàxuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1999
4. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008) , Quản lý Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
5. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thươngmại
Tác giả: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2007
6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006) , Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê , TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thươngmại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
7. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006) , Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngânhàng, Nhà xuất bản Tài chính, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và Thẩm định tín dụngngân"hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
10. Nguyễn Chí Trung (2017) , Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng Học viện Tài Chính với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại NHTMCP Công thương Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tạiNHTMCP Công thương Việt Nam
13. Vũ Thị Thu (2018), Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng Học viện hành chính với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP CôngCác trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Tác giả: Vũ Thị Thu
Năm: 2018
8. Thống đốc NHNN (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, và Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN về quy định trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro đối với hoạt động ngân hàng của các TCTD Khác
9. Quốc hội (2010) , Luật số: 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Luật các tổ chức tín dụng Khác
11. Trần Thiện Phú (2017), Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng Học viện tài chính với đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2 Dư nợ tín dụng tại Agribank Giao Thủy - 1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn   chi nhánh giao thủy  nam định luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.2 Dư nợ tín dụng tại Agribank Giao Thủy (Trang 60)
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Giao Thủy giai đoạn 2017-2019 - 1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn   chi nhánh giao thủy  nam định luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Giao Thủy giai đoạn 2017-2019 (Trang 62)
Hình 2.3: Biểu đồ ThU nhập, chi phí và lợi nhUận trước thUế2017 -2019 - 1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn   chi nhánh giao thủy  nam định luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.3 Biểu đồ ThU nhập, chi phí và lợi nhUận trước thUế2017 -2019 (Trang 64)
- Phân theo hình thức bảo đảm___________________________________ - 1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn   chi nhánh giao thủy  nam định luận văn thạc sỹ kinh tế
h ân theo hình thức bảo đảm___________________________________ (Trang 70)
Bảng 2.8 Bảng đối chiếu nhóm nợ tương ứng theo kết quả xếp hạng - 1273 quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn   chi nhánh giao thủy  nam định luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.8 Bảng đối chiếu nhóm nợ tương ứng theo kết quả xếp hạng (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w