1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế

121 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Hải Dương
Tác giả Lê Thị Hường
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 781,87 KB

Cấu trúc

  • LÊ THỊ HƯỜNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 1.1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

    • 1.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

    • 1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

    • 1.3.2. Nhân tố khách quan

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

    • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

    • 2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Hải Dương

    • 2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Hải Dương

  • zZ z' loại χZ∕ /

    • N Phân tích định lượng:

    • 2.3.2. Một số vấn đề tồn đọng

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn đọng

    • 3.1.1. Định hướng phát triển chung hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Hải Dương

    • S Thứ nhất, về đối tượng khách hàng:

    • S Thứ hai, về định hướng hoạt động tín dụng:

    • 3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tại Agribank chi nhánh Hải Dương

    • 3.2.1. Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng

    • 3.2.2. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định và quản lý nợ cho vay

    • 3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng

    • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tín dụng, nâng cao hiệu

    • quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

    • 3.2.5. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

    • 3.2.6. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề

    • 3.3.1. Đối với chính phủ

    • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

    • 3.3.3. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Nội dung

Khái quát về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Cho vay, hay tín dụng, là quá trình mà bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay hoàn trả số tiền này trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, thường kèm theo lãi suất Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, do đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay là con nợ Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, với các điều khoản ràng buộc về thời gian cho vay và lãi suất phải trả.

Cho vay cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng cá nhân một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có những đặc trưng riêng, bao gồm quy trình xét duyệt hồ sơ vay, lãi suất áp dụng và các điều kiện hoàn trả linh hoạt.

Cho vay KHCN là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hoạt động cho vay của NHTM, nó có một số đặc trưng cơ bản sau:

Khoản vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn, điều này đặc trưng cho tính chất của các khoản vay này.

Chất lượng khoản vay thường được đánh giá cao, tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân, chất lượng chỉ duy trì tốt khi không xảy ra biến cố từ phía họ Do tính rủi ro cao của các khoản vay, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao nhất khi cấp vốn.

Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, với một tỷ lệ nhỏ là trung hạn và dài hạn, điều này góp phần giải thích tại sao ngân hàng áp dụng lãi suất cao nhất cho hình thức cho vay này Phân loại cho vay khách hàng cá nhân cũng rất đa dạng.

- Theo mục đích vay vốn của KHCN:

Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Nó không chỉ hỗ trợ cho các khoản chi tiêu liên quan đến giáo dục, y tế, và du lịch mà còn bao gồm các loại hình vay như vay mua nhà, vay mua xe, vay cầm cố chứng từ có giá, và thấu chi tài khoản cá nhân.

Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cấp tín dụng dành cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nhằm bổ sung vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Theo thời hạn hạn vay, cho vay KHCN bao gồm:

Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn và dài hạn tại Việt Nam, theo quy định của NHNN, có thời hạn từ 1 năm trở lên Tín dụng trung hạn thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Trong khi đó, tín dụng dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở và mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn.

- Phân loại cho vay KHCN theo loại tiền:

Cho vay khách hàng cá nhân bằng nội tệ là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng bằng Việt Nam Đồng, với lãi suất được xác định tại thời điểm vay Đây là hình thức cho vay chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Cho vay KHCN bằng ngoại tệ là dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng vay vốn bằng các loại ngoại tệ như USD và EUR Khách hàng sẽ trả lãi vay theo quy định lãi suất của ngân hàng đối với ngoại tệ.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng a Khái niệm:

Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, với tỷ lệ cho vay cao, dẫn đến mức rủi ro lớn khi xảy ra tổn thất Rủi ro tín dụng (RRTD) ảnh hưởng đến khả năng đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng, điều này khá khó khăn do có nhiều yếu tố định tính Trong khi ngân hàng có thể dự đoán các rủi ro khác một cách dễ dàng, RRTD vẫn được xem là rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng.

RRTD trong ngân hàng đề cập đến tổn thất tiềm ẩn mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể gặp phải khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

RRTD xuất hiện khi khách hàng vay tiền từ ngân hàng nhưng không thực hiện đúng cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết Việc này tạo ra mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ.

RRTD có thể được chia thành 2 dạng rủi ro chính, đó là rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch Cụ thể là:

Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến một khoản vay riêng lẻ, phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt và đánh giá khách hàng Rủi ro này có thể được chia thành hai loại chính: rủi ro lựa chọn, khi có khả năng lựa chọn sai khách hàng, dẫn đến việc bỏ qua khách hàng tốt và cho vay cho khách hàng xấu; và rủi ro đảm bảo, do thiếu hụt thông tin hoặc đánh giá không chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, với tỷ lệ cho vay cao, dẫn đến mức rủi ro lớn khi xảy ra tổn thất Rủi ro tín dụng (RRTD) ảnh hưởng đến khả năng đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng, tuy nhiên việc đánh giá này gặp khó khăn do nhiều yếu tố định tính Trong khi ngân hàng có thể dự đoán dễ dàng các rủi ro khác, RRTD vẫn là rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng.

RRTD trong ngân hàng đề cập đến tổn thất tiềm ẩn mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể gặp phải khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết của họ.

Theo quy định tại khoản 1, điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần thực hiện phân loại tài sản có, xác định mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro Việc sử dụng dự phòng này nhằm xử lý các rủi ro phát sinh trong hoạt động của các tổ chức này.

RRTD xuất hiện trong mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng vay, khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng Việc phân loại RRTD giúp xác định các mức độ rủi ro khác nhau trong quá trình cho vay.

RRTD có thể được chia thành 2 dạng rủi ro chính, đó là rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch Cụ thể là:

Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến khoản vay cá nhân, phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt và đánh giá khách hàng Rủi ro này có thể được chia thành ba loại chính: rủi ro lựa chọn, khi có thể chọn sai khách hàng và bỏ qua khách hàng tiềm năng; rủi ro đảm bảo, liên quan đến tài sản đảm bảo có tranh chấp, khó định giá hoặc thiệt hại giá trị; và rủi ro nghiệp vụ, xảy ra khi không thu hồi được nợ.

Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến tất cả các khoản vay, xuất phát từ những hạn chế trong quản lý các danh mục tín dụng của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại, xảy ra do chính sách hoặc quy trình tín dụng không phù hợp, và rủi ro tập trung, xảy ra khi ngân hàng tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định Mức độ tập trung càng cao thì rủi ro càng lớn.

Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng c Nguyên nhân gây ra RRTD:

Nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro tín dụng bao gồm các yếu tố chính trị- pháp luật, môi trường kinh tế, xã hội và công nghệ Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn trả nợ, từ đó tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng và dẫn đến rủi ro tín dụng.

Nguyên nhân từ phía khách hàng chủ yếu xuất phát từ sự không ổn định trong các yếu tố đầu vào và đầu ra Cụ thể, việc nhà cung cấp không giao hàng, giao hàng chậm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn đã ảnh hưởng đến khả năng cung ứng của khách hàng Điều này dẫn đến việc khách hàng không thể giao hàng đúng hạn cho đối tác, hoặc hàng hóa không đạt yêu cầu, từ đó làm giảm khả năng thanh toán của đối tác Hệ quả là nguồn trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng, gây ra rủi ro tín dụng tiềm ẩn (RRTD).

Nguyên nhân từ phía ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, được xem xét từ góc độ quản trị Các vấn đề có thể bao gồm chính sách tín dụng không phù hợp, khó khăn trong thẩm định và giám sát tín dụng, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng, cùng với việc áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng không hiệu quả.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía bảo đảm tín dụng bao gồm biến động giá cả thị trường, khó khăn trong việc định giá tài sản bảo đảm, tính khả mại thấp hoặc có tranh chấp pháp lý, dẫn đến rủi ro về tài sản bảo đảm Khi khách hàng không thể trả nợ và ngân hàng đã sử dụng dự phòng chung nhưng không đủ để bù đắp thiệt hại, ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản để xử lý Nếu tài sản bảo đảm có rủi ro cao, khả năng thu hồi khoản vay sẽ giảm, gây ra rủi ro tín dụng (RRTD).

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

a Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng:

Theo Moody’s Analytics, quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình giảm thiểu tổn thất thông qua việc hiểu rõ về vốn và dự phòng RRTD trong một khoảng thời gian nhất định Điều này có nghĩa là nhà quản trị cần thực hiện các biện pháp để quản lý vốn và dự phòng cho RRTD Ủy ban Basel định nghĩa quản trị RRTD là việc tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong giới hạn cho phép Mục tiêu của quản trị RRTD, theo Ủy ban Basel, là tối đa hóa lợi nhuận trong khi đảm bảo rằng tổn thất do RRTD gây ra nằm trong giới hạn chấp nhận được của ngân hàng.

Quản trị RRTD, theo khung của ngân hàng Standard Chartered năm 2012, là quá trình quản lý rủi ro thông qua việc thiết lập các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý rủi ro Tài liệu hướng dẫn của MAS (Singapore) cũng xác định quản trị RRTD là quá trình bao gồm nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro, tất cả đều hướng tới việc kiểm soát hiệu quả việc đo lường và quản lý rủi ro.

QLRRTD mang tính thụ động QLRRTD mang tính chủ động-linh hoạt

Các khoản vay tất toán khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ.

Sử dụng các công cụ tài chính hiện đại: chứng khoán hóa và các sản phẩm phái sinh từ tín dụng. b Sự cần thiết của hoạt động

QTR RTD trong cho vay KHCN:

Mục tiêu của quản trị rủi ro trong dịch vụ tài chính là giúp mọi người hiểu và quản lý các rủi ro mà họ có thể chấp nhận, từ đó tối ưu hóa thu nhập Quản trị rủi ro được định nghĩa là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống, nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro.

Qua đó có sự chuẩn bị sẵn sàng các hoạt động thích hợp nhằm hạn chế tổn thất từ các rủi ro đó ở mức thấp nhất.

RRTD là rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng, vì vậy quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) cần tuân theo các nguyên tắc quản trị rủi ro tổng thể QTRRTD được định nghĩa là quá trình nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro, thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Hiện nay tồn tại hai quan điểm về QTRRTD, đó là quan điểm truyền thống và quan điểm hiện nay.

Bảng 1.1: Phân biệt các quan điểm về quản trị RRTD

Rủi ro tín dụng luôn là mối đe dọa lớn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng Khi ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến nguồn vốn tự có của ngân hàng Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu có thể tăng cao, đẩy các NHTM vào nguy cơ phá sản Nghiên cứu của Corsetti (1998) chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 là tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng.

NHTM tăng cao Ngay trước khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM Thái Lan là 13%, Indonesia là 13%, Phillipines là 14%, Malaysia là 10%.

Rủi ro tín dụng đã một lần nữa dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2007 đến 2009, khởi nguồn từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính.

Năm 2008, theo thông tin từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, có 26 ngân hàng đã phá sản, nhưng con số này đã tăng vọt lên 140 vào năm 2009, đánh dấu sự sụp đổ của nhiều định chế tài chính lâu đời và mạnh mẽ nhất thế giới.

Theo các nhà nghiên cứu, số lượng khủng hoảng trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng với hậu quả nặng nề hơn, cho thấy xu hướng kinh doanh ngân hàng đang chứa đựng nhiều rủi ro Nguyên nhân chính là do hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gia tăng, điều này tuy thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp nhưng cũng làm tăng mức độ rủi ro Cạnh tranh gay gắt khiến chênh lệch lãi suất biên giảm, buộc các ngân hàng phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp lợi nhuận, từ đó giảm khả năng tự bù đắp rủi ro Thêm vào đó, hội nhập kinh tế cũng mang đến nhiều nguy cơ rủi ro mới từ các sản phẩm tài chính hiện đại như thẻ tín dụng, tín dụng cá nhân và tín dụng tiêu dùng.

Rủi ro tín dụng đang ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Đặc biệt, ở các nước đang phát triển và những quốc gia trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định cùng với thị trường biến động càng làm gia tăng mức độ rủi ro này.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Quy trình QTRRTD trong cho vay KHCN tuân thủ đầy đủ các bước của quy trình QTRRTD chung, nhưng có những điểm đặc thù do nhóm KHCN có số lượng lớn và nhu cầu vay nhỏ lẻ với mục đích đa dạng Do đó, quy trình này được điều chỉnh linh hoạt cho từng đối tượng cụ thể, trong khi vẫn đảm bảo tuân theo các bước cơ bản của quy trình QTRRTD tổng thể.

Để xây dựng bối cảnh hiệu quả cho ngân hàng, cần xác định rõ mục tiêu và chiến lược kinh doanh, cũng như chiến lược quản trị rủi ro Việc rà soát môi trường kinh doanh và hiểu khẩu vị rủi ro của đơn vị là rất quan trọng Đồng thời, tuân thủ các nguyên tắc QTRRTD cẩn trọng, đánh giá rủi ro và xác lập hạn mức cho các sản phẩm dịch vụ là cần thiết Ngoài ra, cần xác định lượng vốn tương ứng với mức rủi ro (hệ số CAR), xây dựng văn hóa rủi ro, và thiết lập chiến lược, chính sách cùng nguồn lực phù hợp.

Bước 2: Nhận diện RRTD trong cho vay KHCN: RRTD trong cho vay

KHCN có thể phát sinh từ cả khách hàng và ngân hàng, vì vậy cần lưu ý đến các dấu hiệu nhận biết rủi ro.

Ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro trong quy trình cấp tín dụng, bao gồm rủi ro do sai sót trong quy trình nghiệp vụ và việc vượt quyền trong quản trị rủi ro Ngoài ra, rủi ro đạo đức cũng là một yếu tố cần được xem xét Hơn nữa, cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị rủi ro không phù hợp có thể làm tăng nguy cơ cho ngân hàng.

Khách hàng đối mặt với nhiều rủi ro như công việc và thu nhập không ổn định, lịch sử quan hệ tín dụng kém với các tổ chức tín dụng, việc sử dụng vốn không đúng mục đích, cùng với thiện chí và khả năng trả nợ gặp vấn đề.

Bước 3 trong quy trình cho vay KHCN là đo lường RRTD, có thể thực hiện thông qua việc đánh giá RRTD cho từng khoản vay hoặc tổng hợp rủi ro của danh mục Việc đo lường RRTD có thể áp dụng các phương pháp như chỉ số, thống kê hoặc sử dụng các mô hình chuyên biệt như Credit Metrics để đạt được độ chính xác cao.

Đo lường RRTD cho khoản vay riêng lẻ có thể thực hiện theo "Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013", quy định về phân loại khoản vay và trích lập DPRR.

Để đánh giá rủi ro tín dụng, có thể dựa vào các chỉ số rủi ro cơ bản như tình hình nợ quá hạn, rủi ro mất vốn và khả năng bù đắp rủi ro Các chỉ số này giúp đo lường mức độ tập trung tín dụng trong danh mục, bao gồm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, khả năng bù đắp rủi ro, cơ cấu danh mục cho vay và tỷ trọng cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm.

Đo lường RRTD theo phương pháp thống kê cho khoản vay riêng lẻ được thực hiện thông qua việc chấm điểm khách hàng cá nhân (KHCN) dựa trên các nhóm chỉ tiêu như tài chính, thu nhập, khả năng thu hồi nợ và thông tin bổ sung Kết quả xếp hạng tín dụng KHCN sẽ giúp xác định tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến của khoản vay hoặc danh mục tín dụng Theo quy định của Basel II, tổn thất dự kiến được tính toán theo công thức cụ thể.

Trong đó: EL: tổn thất dự kiến

PD: xác suất KH không trả được nợ.

EAD: Tổng dư nợ của KH tại thời điểm KH không trả được nợ

LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính (=1-Tỷ lệ thu hồi vốn)

Tổn thất ngoài dự kiến là những tổn thất mà ngân hàng không thể dự tính trước được khi cho vay, được xác định theo công thức:

Để tính toán các chỉ số UL (Unexpected Loss) và EL (Expected Loss) cho danh mục tín dụng, ta áp dụng lý thuyết danh mục hiện đại với công thức UL = √PD × (1 - PD) × EAD × LGD, trong đó PD là xác suất vỡ nợ, EAD là số dư vay, và LGD là tổn thất khi vỡ nợ.

S Mô hình đo lường tín dụng Credit Metrics:

Mô hình giá trị rủi ro (VAR) được JP Morgan và các nhà tài trợ giới thiệu từ năm 1997, nhằm đo lường rủi ro cho các khoản vay và tài sản không giao dịch Mô hình này chỉ áp dụng cho khách hàng có xếp hạng tín dụng, dựa trên phân tích xác suất chuyển hạng tín dụng.

Bước 1: Xác định ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng.

Bước 2: Tính toán giá trị hiện tại của khoản vay và đánh giá độ biến động của nó dựa trên sự thay đổi trong chất lượng tín dụng.

Bước 3: Tương quan giữa các khoản vay trong danh mục sẽ được ước lượng từ xác suất thay đổi hạng tín nhiệm đồng thời của các khách hàng.

Mô hình này cho phép áp dụng nhiều phương pháp ước lượng mối tương quan chất lượng tín dụng, bao gồm: sử dụng tương quan thống nhất bất biến giữa các người cho vay; dựa vào tương quan xếp hạng tín nhiệm và tỷ lệ vỡ nợ; tương quan phần bù rủi ro trái phiếu; và tương quan giá cổ phiếu.

Bước 4: Quản lý và xử lý rủi ro:

Trước khi rủi ro thực tế xảy ra, ngân hàng cần thực hiện cảnh báo sớm về rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng khoản vay nhằm phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn.

Dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung Các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD mỗi quý một lần Quy trình này được quy định chi tiết trong Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ban hành ngày 18/03/2014, sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Để đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) trong cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), ngân hàng cần xem xét cả chỉ tiêu định tính và định lượng Các chỉ tiêu định tính bao gồm việc tuân thủ quy trình tín dụng và QTRRTD ở các cấp bậc và đơn vị chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản trị tuân thủ pháp luật, và đánh giá mức độ thực hiện theo kế hoạch Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá định tính cụ thể phụ thuộc vào kế hoạch thực hiện của ngân hàng trong từng giai đoạn, do đó, cần thiết lập kế hoạch cụ thể cho mỗi giai đoạn và đề ra các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.

Việc tuân thủ quy trình tín dụng là rất quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) của ngân hàng Quy trình này giúp hạn chế và phòng ngừa các rủi ro như hồ sơ giả mạo, hồ sơ khống, rủi ro từ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, và các rủi ro phát sinh sau khi giải ngân Hơn nữa, quy trình QTRRTD đóng vai trò là khung cơ bản để quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Việc thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, vì đây là khung pháp lý cần thiết cho mọi công dân và tổ chức Tuân thủ pháp luật không chỉ giúp phòng ngừa rủi ro mà còn đánh giá chất lượng cho vay một cách hiệu quả Đặc biệt, công tác QTRRTD cần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, bao gồm luật các tổ chức tín dụng, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các quy định quốc tế như Basel 2, và các tài liệu liên quan khác.

Mức độ thực hiện theo kế hoạch là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Định kỳ, ngân hàng lập các kế hoạch cụ thể cho từng công tác để phấn đấu trong kỳ tiếp theo Việc đánh giá mức độ thực hiện giúp xác định hiệu quả công việc trong kỳ đó.

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu là những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét để đánh giá chất lượng tín dụng Nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Để đo lường tình hình nợ quá hạn và nợ xấu, ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu nhất định.

Tỷ lệ nợ quả hạn = —-⅛— -—

Thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn, ngân hàng có thể đánh giá tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ, từ đó điều chỉnh cơ cấu cho vay và áp dụng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn cao thường chỉ ra chất lượng tín dụng kém và mức độ rủi ro lớn mà ngân hàng phải đối mặt Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, ngân hàng cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ số khác.

Tỷ lệ khảch hàng cỏ NQH = — - ʌ, ——⅛ -

Tổng số KH cỏ dư nợ

Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh tỷ lệ khách hàng có nợ so với tổng số khách hàng có dư nợ tại ngân hàng, giúp ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và xác định nhóm khách hàng có nguy cơ cao Từ đó, ngân hàng có thể xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng đối tượng, nhằm giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả quản lý nợ xấu.

Theo khoản 2, điều 3, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, chỉ tiêu nợ xấu là một trong những yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng cần chú ý Chỉ tiêu này phản ánh chính xác tình hình nợ xấu của ngân hàng, giúp đánh giá chất lượng các khoản tín dụng đã cấp Do mức độ rủi ro cao của nợ xấu đối với kế hoạch sử dụng vốn, việc quản lý và xử lý nợ xấu kịp thời là rất cần thiết.

Các nhà quản trị ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi ro tín dụng (RRTD) thông qua ba chỉ tiêu cụ thể Từ đó, họ có thể điều chỉnh chính sách tín dụng và cơ cấu dư nợ theo từng ngành nghề, phù hợp với sự biến động của thị trường Mục tiêu là nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất cho ngân hàng.

S Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng:

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập nhằm bảo vệ tổ chức tín dụng trước những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng bao gồm:

_ Dự vhonq RRTD được trích lập

Tỷ lệ dự phòng RRTD = ——ɪ -7—TTTT —

Dư nợ cho kỳ báo cáo

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro của ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy mức độ an toàn lớn hơn Tất cả các ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, trong đó khoản vay có rủi ro cao sẽ yêu cầu tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD lớn hơn.

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước rủi ro, với mức chỉ tiêu cao cho thấy khả năng chống đỡ rủi ro tài chính tốt hơn, đảm bảo hoạt động liên tục của ngân hàng Tuy nhiên, nếu các chỉ tiêu này quá cao, chi phí hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên Vì vậy, cần xác định mức dự phòng hợp lý để cân bằng giữa lợi nhuận và độ an toàn của ngân hàng.

_ Dự phòng RRTD được trích lập

4 Theo điều 3 thông tư 02/2013/TT-NHNN

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc bù đắp các khoản nợ có rủi ro cao, mà ngân hàng đánh giá là khó thu hồi Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp ngân hàng nhận diện và duy trì khả năng chống đỡ tài chính hiệu quả.

S Mức độ tập trung tín dụng:

Nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng giúp ngân hàng phân tích cơ cấu dư nợ theo khách hàng, khu vực địa lý và ngành kinh tế Điều này cho phép ngân hàng xác định mức độ tập trung của các nhóm khách hàng, dự đoán rủi ro và điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý để giảm thiểu rủi ro mà vẫn đảm bảo lợi nhuận Bài viết này sẽ tập trung vào chỉ tiêu xác định mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn.

Dư nợ khách hàng kỳ hạn í

Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn = - : —— - - : —

Nhân tố tác động đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Nhân tố chủ quan

Năng lực, nhận thức và trình độ của cán bộ QTRRTD đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách và mô hình QTRRTD của ngân hàng Các nhà phân tích thường đánh giá tính phù hợp của các chính sách này theo từng thời kỳ, nhưng để đưa chúng vào thực tiễn, cán bộ QTRRTD cần có kỹ năng và hiểu biết sâu sắc Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng là một yếu tố then chốt trong quy trình QTRRTD, vì họ trực tiếp thực hiện quy trình tín dụng Do đó, trình độ và nhận thức về QTRRTD của họ sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác này.

Công cụ QTRRTD của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quy trình tín dụng, giúp giảm thiểu sai sót trong cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) Quy trình tín dụng xác định rõ từng bước và trách nhiệm của cán bộ liên quan, tạo ra một hệ thống cho vay khoa học Điều này giúp cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý các khoản vay một cách hiệu quả.

Hệ thống dữ liệu thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) của ngân hàng hiện chưa hoàn thiện và thiếu cập nhật, gây khó khăn trong việc đánh giá rủi ro Việc ngân hàng không có đủ thông tin về thị trường và thiếu kênh thông tin chính xác để kiểm tra khách hàng dẫn đến việc nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng không chính xác, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác QTRRTD.

Chiến lược khách hàng của ngân hàng phụ thuộc vào định hướng kinh doanh trong từng giai đoạn, dẫn đến việc chấp nhận mức độ rủi ro khác nhau Khẩu vị rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá rủi ro của khách hàng, từ đó tác động đến hiệu quả của công tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng (QTRRTD) Vì vậy, khi thực hiện đánh giá QTRRTD, cần chú ý đến tuyên bố về khẩu vị rủi ro của ngân hàng.

Hiện nay, các ngân hàng đang cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, dẫn đến sự phức tạp ngày càng tăng trong hoạt động kinh doanh Mặc dù lợi nhuận ngày càng lớn, nhưng rủi ro cũng tăng theo; điều này yêu cầu ngân hàng phải xác định mức rủi ro tối đa mà họ có thể chấp nhận để đạt được lợi nhuận kỳ vọng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Giới thiệu khái quát về Agribank chi nhánh Hải Dương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương được thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ vào ngày 01 tháng 7 năm 1988 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 8 năm 1988 Chi nhánh này được hình thành trên cơ sở tiếp nhận các đơn vị từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Hưng, bao gồm tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Quỹ tiết kiệm tỉnh, ngân hàng đầu tư tỉnh, cùng một số phòng của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, tạo thành mạng lưới với tổng cộng 23 chi nhánh.

Từ năm 1997 đến 2003, tỉnh Hải Hưng đã được chia tách thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên theo nghị quyết của Quốc hội khóa IX vào cuối năm 1996 Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương được thành lập theo quyết định số 595/QĐ-NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, với hội sở chi nhánh có 9 phòng ban hoạt động.

67 người, có hai chi nhánh Ngân hàng cấp III Tổng số cán bộ NHNo trong toàn tỉnh là 457 người.

Từ năm 2003, Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương đã liên tục phát triển về cơ sở vật chất và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, đồng thời mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng Vào ngày 01/02/2008, theo quyết định 1377 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Agribank Hải Dương đã tổ chức lại bộ máy nhằm tinh gọn và phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam vào WTO.

Chi nhánh Hải Dương được giao cho những nhiệm vụ sau:

• Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.

• Huy động vốn dưới mọi hình thức bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu )

• Cho vay ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ XuatInhdpIkhauJhun vốn, Ilien doanh, liênlkết, |hợp tác, đồng tài trợ.

• Bảo lãnh: Dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, thanh toán bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.

Ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ đầu tư phát triển, tận dụng các nguồn vốn từ Chính Phủ, các tổ chức tài chính, kinh tế, đoàn thể và cá nhân trong và ngoài nước, tất cả đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Chi nhánh được tổ chức thành 8 phòng nghiệp vụ trực thuộc, với cơ cấu tổ chức được biểu hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức ngân hàng Agribank chi nhánh Hải Dương

H i s Agribankộ sản xuất và cá ở Agribank

P D ch v và Marketingịch vụ và Marketing ụ và Marketing

P Kế hoạch và nguồn vốntoán và ngân quỹ

Chi nhánh lo i II tr c thu cạch và nguồn vốn ực thuộc ộ sản xuất và cá

P Kinh doanh ngo iạch và nguồn vốn h iốn Chi nhánh lo i II tr c thu cạch và nguồn vốn ực thuộc ộ sản xuất và cá

P Ki m tra, ki m soát n i bểm tra, kiểm soát nội bộ ểm tra, kiểm soát nội bộ ộ sản xuất và cá ộ sản xuất và cá Chi nhánh lo i II tr c thu cạch và nguồn vốn ực thuộc ộ sản xuất và cá

Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng Agribank chi nhánh Hải Dương[9]

Phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện cấp tín dụng, tiếp thị và phát triển sản phẩm dịch vụ, đồng thời phân loại và xử lý nợ, quản lý rủi ro Phòng cũng giám sát việc thực hiện quy chế và quy trình cấp tín dụng cho khách hàng là pháp nhân và cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân Ngoài ra, phòng thực hiện các nghiệp vụ quản trị nội bộ, quản lý lao động, và chấp hành chế độ thống kê, báo cáo theo quy định Phòng còn đóng vai trò tham mưu và đề xuất xây dựng mục tiêu, chiến lược cho khách hàng doanh nghiệp.

Phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân thực hiện cấp tín dụng, phát triển sản phẩm dịch vụ, và quản lý rủi ro Nhiệm vụ của phòng bao gồm phân loại và xử lý nợ, kiểm tra giám sát quy trình cấp tín dụng, cũng như quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp Phòng còn chấp hành chế độ thống kê và báo cáo chuyên đề, đồng thời tham mưu và đề xuất xây dựng mục tiêu, chiến lược cho khách hàng là pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân.

Phòng kế hoạch - Nguồn vốn tại Agribank đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, huy động vốn cho chi nhánh Phòng này chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn, quản lý cân đối nguồn vốn và các hệ số an toàn theo quy định Ngoài ra, phòng còn quản lý rủi ro liên quan đến nguồn vốn, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý các tình huống rủi ro Đồng thời, phòng cũng thực hiện các nghiệp vụ quản trị nội bộ, quản lý lao động và chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

Phòng kế toán và Ngân quỹ là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài chính, thực hiện hạch toán kế toán và thống kê các nghiệp vụ phát sinh Phòng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động tài chính của tổ chức.

5 Khách hàng là pháp nhân không bao gồm khách hàng là hợp tác xã

Khách hàng của Agribank bao gồm hộ sản xuất, cá nhân, hợp tác xã và khách hàng vay chứng minh tài chính, ngoại trừ cá nhân thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp Agribank thực hiện thanh quyết toán chi phí theo quy định của NHNN, xây dựng và quyết toán kế hoạch tài chính cùng quỹ tiền lương Ngân hàng cũng kiểm tra và kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ tại chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc, bao gồm cả máy ATM Ngoài ra, Agribank quản trị và vận hành hệ thống, đảm bảo an toàn và bảo mật công nghệ thông tin tại chi nhánh Việc thực hiện quản trị nội bộ và quản lý lao động được thực hiện theo phân cấp và ủy quyền, đồng thời chấp hành chế độ thống kê và báo cáo chuyên đề theo quy định.

Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Agribank có nhiệm vụ xây dựng chương trình và kế hoạch công tác hàng năm, quý, phù hợp với kế hoạch kiểm tra và kiểm soát Phòng này đảm bảo việc chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ và các quy định nội bộ, đồng thời phát hiện và đề xuất chỉnh sửa kịp thời những sơ hở trong quy định Ngoài ra, phòng phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra ngoại ngành và NHNN để thực hiện kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề và kiểm toán nội bộ Phòng cũng tiếp nhận và giải quyết đơn thư theo thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng, lãng phí và tội phạm tại chi nhánh, đồng thời quản lý nội bộ và lao động theo phân cấp, ủy quyền, và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

Phòng Dịch vụ và Marketing tại Agribank có nhiệm vụ đề xuất và tham mưu cho giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ Phòng cũng xây dựng kế hoạch tiếp thị, quảng bá sản phẩm, tư vấn và giới thiệu dịch vụ ngân hàng, đồng thời tiếp nhận và giải đáp ý kiến phản hồi từ khách hàng Ngoài ra, phòng là đầu mối làm việc với các cơ quan báo chí và truyền thông, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế và quy trình trong phạm vi quản lý Phòng còn thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đại lý nhận lệnh chứng khoán, bán vé máy bay, quản trị nội bộ, quản lý lao động và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

Phòng kinh doanh ngoại hối thực hiện các giao dịch hối đoái và dịch vụ kiều hối, đồng thời xử lý hạch toán thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ theo quy định Ngoài ra, phòng cũng thực hiện thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT của Agribank và nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế Công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động được thực hiện theo phân cấp và ủy quyền, cùng với việc chấp hành chế độ thống kê và báo cáo chuyên đề theo quy định.

Phòng tổng hợp có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phê duyệt Phòng cũng tổ chức chương trình giao ban, làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ Ngoài ra, phòng quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư và lễ tân, đồng thời là đầu mối tiếp đón khách đến làm việc Phòng cũng tham gia vào công tác xây dựng cơ bản, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định, cũng như tham gia vào lĩnh vực pháp chế Phòng đề xuất và thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức, quản lý nhân sự và giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình theo chuyên đề, đồng thời thực hiện quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp và ủy quyền, chấp hành chế độ thống kê và báo cáo chuyên đề theo quy định.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Thu hồi nợ đã XLRR, nợ bán VAMC

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Dương[1]

A Hoạt động huy động vốn:

Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn như vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ và lợi nhuận để lại Trong đó, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng, quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng Thời gian gần đây, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng tăng trưởng, được thể hiện rõ qua bảng 2.2.

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Hải Dương Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Dương[1]

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại

2.2.1 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Hải Dương

Agribank đặc biệt chú trọng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân Ngân hàng đã nghiên cứu và phát triển các quan điểm cũng như quy định riêng về QTRRTD, đảm bảo tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Agribank áp dụng nguyên tắc không cấp tín dụng quá cao cho một khách hàng, ngành nghề hoặc lĩnh vực cụ thể, nhằm đảm bảo sự đa dạng và giảm thiểu rủi ro Quy trình phê duyệt tín dụng cho các khoản vay lớn phải tuân thủ chế độ tập thể, với sự tham gia của nhiều thành viên trong hội đồng tín dụng để đảm bảo tính khách quan Hạn mức và thời gian cấp tín dụng sẽ được xác định tùy theo từng chi nhánh và phòng giao dịch, dựa trên quy định tại văn bản 438/QĐ-HĐTV-TD ngày 08/05/2017 và các văn bản sửa đổi bổ sung khác.

Việc thiết lập chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân (QTRRTD) cần đảm bảo nhận diện, đo lường, kiểm soát và báo cáo kịp thời các rủi ro trọng yếu Chính sách này cần tập trung vào những nội dung cụ thể liên quan đến lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân để đạt hiệu quả tối ưu.

Sơ đồ 2.2: Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Trong quy trình tín dụng của Agribank, các nguyên tắc cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) bao gồm: phát triển kinh doanh phải có kế hoạch phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng và tuân thủ định hướng thị trường mục tiêu; phân tích tín dụng yêu cầu kiểm tra và đánh giá thông tin từ khách hàng, không chỉ đơn thuần nhận thông tin; cấu trúc khoản vay cần hiểu rõ mục đích và duy trì mối quan hệ với khách hàng; phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định và tái thẩm định; lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng cầm cố, thế chấp chỉ được thực hiện khi hồ sơ tín dụng hoàn tất; theo dõi sau giải ngân phải được tổ chức thành hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện rủi ro; và xử lý các khoản vay có vấn đề bằng mọi biện pháp thu hồi trước khi thanh lý tài sản đảm bảo.

Việc quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các quy chế, quy định và quyết định do Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Tổng Giám đốc ban hành Đồng thời, định hướng hoạt động tín dụng trong từng giai đoạn cũng được xác định, cùng với các công văn thông báo do thành viên Ban điều hành ký.

Mô hình QTRRTD bao gồm các thành phần như mô hình tổ chức QTRR, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro, được thiết lập và triển khai một cách toàn diện và liên tục trong quản lý tín dụng của ngân hàng.

Hiện nay, ở Việt Nam có hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) phổ biến là tập trung và phân tán, trong đó hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng mô hình phân tán Mô hình này chưa phân chia rõ ràng giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp, khiến phòng tín dụng phải đảm nhiệm cả ba chức năng và chịu trách nhiệm toàn diện cho mỗi khoản vay Mặc dù mô hình phân tán mang lại ưu điểm về cấu trúc tổ chức đơn giản và gọn nhẹ, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như công việc bị tập trung vào một vị trí, thiếu tính chuyên biệt, và quản lý hoạt động tín dụng chủ yếu dựa vào báo cáo từ chi nhánh hoặc thông qua chính sách tín dụng.

Trong mô hình phân tán, công tác thẩm định khách hàng và quản lý rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt, trong khi hội sở chính chỉ đảm nhận vai trò chỉ đạo và thẩm định những khách hàng có quy mô lớn hơn khả năng của chi nhánh Tuy nhiên, mô hình này chưa tách biệt rõ ràng giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản trị rủi ro.

2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Hải Dương

Công tác QTRRTD tại Agribank được chia thành 4 bước:

Bước 1: Nhận diện rủi ro:

Khâu đầu tiên trong quy trình hạn chế rủi ro tại Agribank là nhận biết rủi ro tín dụng (RRTD) trong quá trình thẩm định tín dụng và sau khi cho vay Agribank phân loại RRTD thành ba nhóm mức độ: khách hàng hoặc khoản vay có dấu hiệu RRTD cao, trung bình và thấp.

Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý, với việc kiểm tra sau cho vay định kỳ 3 tháng cho khách hàng cá nhân vay ngắn hạn và 6 tháng cho khách hàng vay trung - dài hạn; tài sản bảo đảm cũng được kiểm tra định kỳ 6 tháng Trước khi cho vay, cán bộ TĐ&QLNCV thu thập thông tin và hồ sơ theo quy định, đánh giá khả năng đáp ứng tín dụng của ngân hàng và sự phù hợp của khách hàng Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, cán bộ sẽ thu thập thêm thông tin để phân tích Nếu khách hàng không đủ điều kiện, cán bộ sẽ xin ý kiến trưởng, phó phòng tín dụng để từ chối Trong quá trình theo dõi các khoản vay, nếu có dấu hiệu rủi ro, cán bộ phải có biện pháp kịp thời và phân loại các khoản vay theo quy định của NHNN.

Một số dấu hiệu rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân bao gồm: Khách hàng có hành vi trì hoãn hoặc gây khó khăn trong việc phối hợp với ngân hàng trong kiểm tra tình hình sử dụng vốn; Khách hàng chậm thanh toán lãi suất đến hạn; và việc thanh toán nợ gốc không đầy đủ hoặc không đúng hạn.

Bước 2: Đánh giá và đo lường rủi ro

S Hệ thống chấm điểm tín dụng KHCN:

Hiện tại, Agribank đã áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng như một công cụ thiết yếu nhằm nâng cao tính khách quan và cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng Cán bộ TĐ&QLNCV là những người chịu trách nhiệm thực hiện việc chấm điểm và phân loại khách hàng.

S Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân:

Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Agribank

Lựa chọn Cập nhật và và phân

Z sơ bộ hồ sơ // /* ZZ lưu trữ Z z Z z ' loại χ Z∕ /

Bước 1: Lựa chọn sơ bộ hồ sơ:

Cán bộ TĐ&QLNCV sẽ tiến hành lựa chọn sơ bộ hồ sơ khách hàng để xác định những hồ sơ phù hợp với quy định và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng Sau đó, thông qua bảng hỏi và thu thập thông tin, cán bộ sẽ chấm điểm tín dụng cho khách hàng cá nhân theo mẫu tại phụ lục 1.

Bước 2: Chấm điểm tín dụng và phân loại rủi ro:

Dựa trên điểm số do cán bộ TĐ&QLNCV đánh giá, khách hàng sẽ được phân loại vào nhóm tương ứng với uy tín tín dụng của họ Ngân hàng đã tiến hành nghiên cứu và xác định cách phân loại khách hàng cá nhân thành 10 nhóm khác nhau.

Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng đặc biệt tốt

Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng rất tốt

Khả năng trả nợ được đánh giá là tốt

Vẫn có thể chịu tác động tiêu cực từ các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế

Khách hàng có quyền hoàn trả toàn bộ các khoản nợ Tuy nhiên, điều kiện kinh tế không thuận lợi và các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của họ.

Cho vay theo tài sản đảm bảo

Khách hàng ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng tư nhóm B đến nhóm D

Các rủi ro tiềm ẩn từ tài chính, kinh tế bất lợi và điều kiện kinh doanh làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng

Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay vốn

Khách hàng có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn khách hàng nhóm BB

Các bất lợi từ điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế làm suy giảm khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng.

Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài sản đảm bảo đầy đủ

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Bảng 2.4: xếp hạng đo lường rủi ro tín dụng chung của Agribank

Khách hàng đang bị suy giảm khả năng trả nợ chính, điều kiện kinh doanh Khi bất lợi xảy ra khả năng trả nợ của khách hàng khá cao.

Khách hàng đang bị suy giảm khả năng trả nợ cao

Khả năng trả được nợ của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

Bất lợi xảy ra thì khả năng cao là khách hàng không trả được nợ.

Việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì Tuy nhiên, khách hàng có động thái hoặc thực hiện thủ tục xin phá sản.

Rủi ro xảy ra do một hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau

Khách hàng mất khả năng trả nợ và tổn thất xảy ra.

Rủi ro xảy ra do một hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Nguồn: 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 [8]

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 60

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018 - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018 (Trang 42)
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh HảiDương - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh HảiDương (Trang 43)
Bảng 2.5: xếp hạng tài sản bảo đảm - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 xếp hạng tài sản bảo đảm (Trang 54)
Biểu đồ 2.1: Tình hình nợ xấu trong cho vay phân theo nhóm kháchhàng tại Agribank Hải Dương - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đồ 2.1: Tình hình nợ xấu trong cho vay phân theo nhóm kháchhàng tại Agribank Hải Dương (Trang 65)
Biểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu trong cho vay KHCN phân theo nhóm nợ tín dụng - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu trong cho vay KHCN phân theo nhóm nợ tín dụng (Trang 66)
Thứ hai, thực trạng tình hình trích lập và sử dụng dự phòng: - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
h ứ hai, thực trạng tình hình trích lập và sử dụng dự phòng: (Trang 67)
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank (Trang 93)
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank - 1263 quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank (Trang 98)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w