1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1162 phát triển NH số tại NHTM CP bưu điện liên việt luận văn thạc sỹ kinh tế

126 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ (17)
    • 1.1. Tổng quan về Ngân hàng số (17)
      • 1.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (17)
      • 1.1.2. Khái niệm Ngân hàng số (19)
      • 1.1.3. Mô hình Ngân hàng số (22)
    • 1.2. Lý luận về phát triển Ngân hàng số (24)
      • 1.2.1. Tác động của phát triển Ngân hàng số đối với Ngân hàng (24)
      • 1.2.2. Nội dung phát triển Ngân hàng số tại các Ngân hàng (28)
      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển Ngân hàng số (30)
      • 1.2.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển Ngân hàng số (33)
    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng số trên thế giớivà bài học cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (37)
      • 1.3.1. Phát triển Ngân hàng số tại các ngân hàng trên thế giới (37)
      • 1.3.2. Phát triển Ngân hàng số tại các tổ chức không phải ngân hàng (45)
      • 1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (50)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT (54)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (54)
      • 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (54)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (56)
    • 2.2. Thực trạng phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (59)
      • 2.2.3. Tình hình phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (64)
    • 2.3. Đánh giá tình hình phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (81)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (83)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT (89)
    • 3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng số tại các NHTM Việt Nam và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (89)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển Ngân hàng số tại các NHTM Việt Nam (89)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (94)
      • 3.1.3. Cơ hội và thách thức trong phát triển Ngân hàng số (97)
    • 3.2. Giải pháp phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (107)
      • 3.2.1. Phân bổ nguồn lực hợp lý để phát triển Ngân hàng số (107)
      • 3.2.2. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại (108)
      • 3.2.3. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng số (109)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, marketing (112)
      • 3.2.5. Tăng cường an toàn, bảo mật thông tin (113)
      • 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp (115)
    • 3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước để tạo điều kiện phát triển Ngân hàng số (116)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ

Tổng quan về Ngân hàng số

1.1.1 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Trong lịch sử, thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn Cuộc CMCN lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII tại Vương quốc Anh, với việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất Cuộc CMCN lần thứ hai kéo dài từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX ở Châu Âu và Bắc Mỹ, khi năng lượng điện và dây chuyền sản xuất tự động hóa trở nên phổ biến Cuộc CMCN lần thứ ba bắt đầu vào thập niên 70-80 của thế kỷ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của máy tính cá nhân và Internet, tạo ra ảnh hưởng toàn cầu Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của cuộc CMCN lần thứ tư.

Thuật ngữ “CMCN 4.0” được giới thiệu vào năm 2012 trong “Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” của Chính phủ Đức, nhằm cải thiện quy trình sản xuất và quản lý trong ngành chế tạo thông qua việc áp dụng công nghệ điện toán hóa Khái niệm này phát triển từ thuật ngữ “Công nghiệp 4.0”, nhấn mạnh sự chuyển mình của ngành công nghiệp trong kỷ nguyên số.

Năm 2011, tại Hội chợ Hannover, Đức đã giới thiệu các chương trình đổi mới công nghiệp nhằm cải cách nền công nghiệp cơ khí truyền thống, từ đó thuật ngữ "Cách mạng công nghiệp 4.0" được công nhận và sử dụng rộng rãi để chỉ một kỷ nguyên phát triển mới, vượt trội hơn CMCN 3.0 về khoa học và công nghệ Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) Klaus Schwab nhấn mạnh rằng chúng ta đang ở giai đoạn khởi đầu của CMCN 4.0, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong phương thức sản xuất, tiêu thụ và tương tác, được thúc đẩy bởi sự hội tụ giữa thế giới vật chất, thế giới số và con người.

Hình 1.1 Các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới

CMCN 4.0 bắt đầu manh nha hình thành với đặc trưng là ứng dụng công nghệ cao, điện toán hoá ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người Không chỉ ứng dụng công nghệ hiện đại mà còn là sự kết hợp trên ba lĩnh vực trụ cột vật lý, kỹ thuật số và sinh học khiến cho cuộc CMCN 4.0 về bản chất khác hoàn toàn với các cuộc cách mạng trước Những yếu tố cốt lõi của CMCN 4.0 là Trí tuệ nhân tạo và phương pháp phân tích dữ liệu (Artificial Interlligence and Machine Learning); Vạn vật kết nối (Internet of Things); Dữ liệu khổng lồ và điện toán đám mây (Big Data and Cloud computing); Robot; 3D; Công nghệ nano với mục đích biến thế giới thực thành thế giới số.

Cuộc CMCN 4.0 đang tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và nền kinh tế Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động đồng bộ hơn, cải thiện độ chính xác trong thông tin và số liệu, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, và đơn giản hóa quản lý, đặc biệt trong các lĩnh vực như vận tải, y tế, ngân hàng và bảo hiểm Trong ngành ngân hàng, CMCN 4.0 không chỉ thay đổi cấu trúc và phương thức hoạt động mà còn cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ hiện đại và hình thành các sản phẩm tài chính mới Tuy nhiên, sự cạnh tranh cũng trở nên khốc liệt hơn, đòi hỏi môi trường kinh doanh lành mạnh để tránh rủi ro lớn từ sai lầm trong chính sách và cơ chế vận hành.

1.1.2 Khái niệm Ngân hàng số

Dưới ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0 và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ngân hàng số đang trở thành mô hình hoạt động chính của các ngân hàng thương mại toàn cầu Mặc dù khái niệm ngân hàng số đã xuất hiện từ năm 2012 và thu hút sự chú ý lớn, nhưng nó vẫn còn mới mẻ và chưa được định nghĩa rõ ràng trong các giáo trình giảng dạy, chủ yếu được thảo luận trong các nghiên cứu khoa học và qua các kết quả triển khai thực tế trên thế giới.

Gaurav Sarma (2017) cho rằng ngân hàng số là quá trình số hóa các dịch vụ và hoạt động của ngân hàng truyền thống Cụ thể, mọi giao dịch mà khách hàng thực hiện tại các chi nhánh ngân hàng thông thường sẽ được tích hợp vào một ứng dụng số duy nhất Nhờ vào ứng dụng này, khách hàng có thể thực hiện tất cả các giao dịch mà không cần phải đến ngân hàng trực tiếp Bên cạnh đó, các hoạt động khác của ngân hàng như quản lý rủi ro, nguồn vốn, marketing thị trường và quản lý bán hàng cũng được số hóa.

Các nhà nghiên cứu từ American Banker nhận định rằng ngân hàng số là một hình thức ngân hàng kỹ thuật số tiên tiến, đòi hỏi sự đổi mới công nghệ cao trong các dịch vụ tài chính Điều này bao gồm việc phát triển các chiến lược di động, kỹ thuật số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), thanh toán, RegTech, quản lý dữ liệu, blockchain, API, và các kênh phân phối công nghệ.

Theo chuyên gia từ Ngân hàng United Overseas Bank Singapore, ngân hàng số đại diện cho sự chuyển mình của ngành ngân hàng trong kỷ nguyên số, nơi khách hàng sử dụng nhiều thiết bị công nghệ và kết nối Internet thường xuyên Điều này tạo ra nhu cầu cao về việc kết nối với ngân hàng qua các công nghệ số, cho phép các phân khúc khách hàng khác nhau lựa chọn các kênh kết nối phù hợp với nhu cầu của họ.

Ngân hàng số tại Việt Nam được định nghĩa bởi Ngân hàng Nhà nước là mô hình ngân hàng hoạt động dựa trên công nghệ, cung cấp toàn bộ dịch vụ cho khách hàng qua các thiết bị kết nối internet và mạng di động Điều này cho thấy ngân hàng số không chỉ là một mô hình kinh doanh mới mà còn là một cách tiếp cận hiện đại, số hóa các dịch vụ truyền thống và tích hợp chúng vào một hệ sinh thái ngân hàng số trên nền tảng công nghệ số.

Ngân hàng số và Ngân hàng điện tử thường bị nhầm lẫn do cả hai đều hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ và Internet Ngân hàng điện tử (NHĐT) bao gồm các dịch vụ như Internet Banking, SMS Banking và Mobile Banking, nhằm bổ sung cho các sản phẩm ngân hàng truyền thống Trong khi đó, Ngân hàng số là một hình thức ngân hàng hoàn toàn mới, không chỉ đơn thuần là bổ sung mà còn mang đến trải nghiệm và dịch vụ ngân hàng hiện đại hơn.

2 American Banker là một trang báo thương mại hàng ngày về ngành công nghiệp dịch vụ tài chính, được thành lập năm 1836 và có trụ sở tại Mỹ.

Quyết định số 488/QĐ-NHNN ngày 27/03/2017 của Thống đốc NHNN đã ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin cho các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2017 - 2020 Kế hoạch này nhằm định nghĩa và phát triển tất cả các hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống sang hình thức ngân hàng trực tuyến, bao gồm Internet Banking, SMS Banking và Mobile Banking.

Hoạt động trọn gói trên website hoặc thiết bị di động Điện thoại, laptop, máy tính bàn có kết nối Internet

- Nạp/rút tiền, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống

- Gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn có lãi suất

- Các dịch vụ tiện ích khác (quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp, các sản phẩm tài chính bảo hiểm, đầu tư, )

- Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống

Gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn với lãi suất khác nhau ảnh hưởng đến toàn bộ cấu trúc của ngân hàng, bao gồm tổ chức, quy trình làm việc, sản phẩm dịch vụ, và vấn đề pháp lý Trong khi ngân hàng truyền thống (NHĐT) tập trung vào các tính năng như thanh toán, chuyển tiền và truy vấn tài khoản, ngân hàng số hóa mọi hoạt động, từ quảng bá, đăng ký, sử dụng đến hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, tất cả đều được thực hiện trực tuyến qua thiết bị di động Bảng so sánh dưới đây tổng hợp những điểm khác biệt giữa ngân hàng số và NHĐT.

Bảng 1.1 Phân biệt Ngân hàng số và Ngân hàng điện tử

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Model bank brand Digital bank channel Digital Digital bank subsidiary

Channels Often share with or re-skin parent bank’s channels

Back office Leverage the back office of parent bank

Leverage the back office of parent bank

Bank charter Need to use charter of parent bank

Need to use charter of parent bank

Need to use charter of parent bank

1.1.3 Mô hình Ngân hàng số

Sự phát triển của Ngân hàng số ở mỗi ngân hàng khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào định hướng kinh doanh Để thành công, ngân hàng cần xác định mô hình Ngân hàng số phù hợp với nguồn lực hiện có và khả năng số hóa các hoạt động cốt lõi Dựa vào mức độ chuyển đổi từ ngân hàng truyền thống, Ngân hàng số có thể được phân chia thành bốn mô hình cơ bản.

Hình 1.2 Các mô hình Ngân hàng số trên thế giới

Nguồn: IBM November 2015 The Financial Brand

Mô hình thứ nhất: Thương hiệu Ngân hàng số

Các ngân hàng truyền thống đang nỗ lực thu hút khách hàng trẻ thuộc thế hệ NextGen bằng cách phát triển các thương hiệu ngân hàng kỹ thuật số mới, nhằm đáp ứng nhu cầu độc đáo của họ Để bảo vệ mối quan hệ với khách hàng hiện tại, các ngân hàng này thiết lập các sản phẩm riêng biệt cho phân khúc trẻ, đồng thời vẫn duy trì sự liên kết với ngân hàng mẹ thông qua việc tận dụng cơ sở hạ tầng và kênh phân phối Một số ví dụ tiêu biểu cho mô hình này là FRANK của OCBC tại Singapore và LKXA của CaixaBank ở Tây Ban Nha.

Mô hình thứ hai: Kênh Ngân hàng số

Lý luận về phát triển Ngân hàng số

1.2.1 Tác động của phát triển Ngân hàng số đối với Ngân hàng

1.2.1.1 Thay đổi về phương thức phục vụ khách hàng

Dưới tác động của xu hướng phát triển ngân hàng số, kỳ vọng và hành vi của khách hàng đối với ngân hàng đang có những thay đổi quan trọng.

Kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, không chỉ về chất lượng và độ tin cậy mà còn về những trải nghiệm mới mẻ và khác biệt Khách hàng mong muốn ngân hàng xây dựng "hệ sinh thái số" để đáp ứng đồng bộ, tiện lợi và hoàn hảo mọi nhu cầu Để thỏa mãn kỳ vọng này, ngành ngân hàng đang chuyển đổi nhanh chóng, tập trung vào giao diện trực quan và sản phẩm cá nhân hóa dựa trên nhận diện khách hàng (KYC) qua sinh trắc học Đồng thời, ngân hàng cũng chuẩn hóa sản phẩm để phát triển "ngân hàng mở", cho phép khách hàng truy cập đa ứng dụng và quản lý tài chính một cách tổng thể.

Khách hàng ngày càng cởi mở và tin tưởng vào công nghệ nhờ vào những lợi ích như tiết kiệm, nhanh chóng và tiện lợi Các ngân hàng đang tập trung vào việc áp dụng công nghệ mới như không dây, thiết bị di động, quầy tự phục vụ, sinh trắc học, truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội, nhận dạng giọng nói, điện toán đám mây và dữ liệu lớn để thích ứng với sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng Đồng thời, vai trò của kênh phân phối truyền thống đang giảm, dẫn đến xu hướng nhiều ngân hàng thu hẹp hoặc tái cấu trúc kênh này trong khi phát triển kênh điện tử.

Tại hội thảo "Cơ hội và thách thức" do Hiệp hội ngân hàng Việt Nam tổ chức vào ngày 16/05/2017, diễn giả từ công ty tư vấn và đào tạo KDI Asia đã dự báo rằng đến năm 2020, dịch vụ ngân hàng sẽ chủ yếu được cung cấp qua kênh trực tuyến, với khoảng 80% qua điện thoại thông minh Các hình thức như quầy tự phục vụ và ATM sẽ chiếm 18%, trong khi dịch vụ tại quầy truyền thống sẽ gần như biến mất, chỉ còn 2% Bên cạnh đó, việc tư vấn qua video và các công cụ mới phục vụ người dùng sẽ ngày càng trở nên phổ biến.

1.2.1.2 Thay đổi về đối thủ tiềm năng của ngân hàng

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã khiến các công ty Fintech, hoạt động ngoài lĩnh vực tài chính-ngân hàng, trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với hệ thống ngân hàng Những doanh nghiệp này tận dụng nền tảng Web để giảm chi phí phân phối sản phẩm, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách liên tục đánh giá rủi ro và sở thích của khách hàng Trong tương lai, các công ty viễn thông tham gia vào hoạt động ngân hàng và các doanh nghiệp xây dựng hệ sinh thái thanh toán, ví điện tử sẽ trở thành những đối thủ đáng gờm, quyết định sự tồn vong của ngân hàng truyền thống.

1.2.1.3 Thay đổi về sản phẩm dịch vụ

Dưới ảnh hưởng của CMCN 4.0, lĩnh vực thanh toán và bán lẻ dự kiến sẽ trải qua những biến đổi mạnh mẽ và nhanh chóng nhất.

Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, khiến thanh toán điện tử trở thành xu hướng quan trọng Các giải pháp thanh toán công nghệ như thanh toán phi tiếp xúc, QR code và ví điện tử ngày càng được ưa chuộng Để thích ứng với xu hướng này, các ngân hàng cần chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng số, vì lợi nhuận có thể giảm khi thanh toán cá nhân qua ngân hàng hoặc thẻ tín dụng giảm sút, cũng như khi dịch vụ thanh toán doanh nghiệp như tài trợ thương mại bị thay thế.

Các sản phẩm bán lẻ truyền thống đang được cải thiện thông qua mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng Hoạt động tín dụng, đặc biệt là thẩm định tín dụng và quản lý rủi ro, sẽ được hỗ trợ mạnh mẽ bởi công cụ Dữ liệu lớn (Big Data) trong tương lai Phân tích hành vi khách hàng sẽ trở thành xu hướng chủ đạo, nhờ khả năng thu thập lượng lớn dữ liệu từ ngân hàng và bên ngoài Việc tiếp cận và truy xuất thông tin khách hàng sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay và đạt được tăng trưởng tín dụng bền vững.

1.2.1.4 Thay đổi về quản trị

Công nghệ số đang ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong ngành tài chính - ngân hàng, với các ứng dụng như phân tích sự hài lòng và phân loại hành vi khách hàng Nó giúp tối ưu hóa quy trình xử lý dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định và phát hiện các dấu hiệu rủi ro, ngăn chặn hành vi giả mạo Trong tương lai, ngân hàng sẽ chuyển mình thành trung tâm phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra quyết định chiến lược trong hoạt động kinh doanh.

Dữ liệu lớn giúp ngân hàng thu thập và phân tích thông tin từ nhiều nguồn như Internet, mạng xã hội, giao dịch điện tử, và thiết bị di động, nhằm hiểu rõ hơn về khách hàng Nhờ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định chính xác hơn và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, công nghệ Dữ liệu lớn cũng được ứng dụng trong quản trị rủi ro, đặc biệt trong việc phòng chống rửa tiền và thực hiện các dự báo, thống kê hiệu quả.

Điện toán đám mây đang trở thành một giải pháp quan trọng trong ngành CNTT, với nghiên cứu từ Viện Brookings cho thấy nó có thể tiết kiệm từ 25 đến 50% chi phí đầu tư, vận hành cơ sở hạ tầng, nhân sự và tiêu hao năng lượng Hiện nay, nhiều ngân hàng đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng điện toán đám mây như một phương thức để tối ưu hóa hoạt động công nghệ, tạo ra cơ sở hạ tầng linh hoạt và đơn giản hóa quy trình làm việc.

Trí tuệ nhân tạo (AI) có khả năng nhận diện các mối quan hệ phức tạp và phi tuyến tính trong dữ liệu lớn, từ đó xây dựng các mô hình rủi ro với độ chính xác cao hơn Những mô hình này phân tích từng đơn vị thông tin thu thập được, giúp cải thiện khả năng dự báo theo chuỗi thời gian AI được kỳ vọng sẽ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Viện Brookings là một tổ chức chính sách công phi lợi nhuận tại Mỹ, chuyên tiến hành nghiên cứu sâu rộng để đề xuất những ý tưởng mới cho các vấn đề ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu Tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro thông qua các chức năng như bảo lãnh tín dụng, phát hiện tội phạm tài chính, hệ thống cảnh báo sớm và hoạt động nhờ thu.

Tiến bộ công nghệ và phương pháp phân tích hiện đại đang tạo ra những thay đổi lớn trong quản trị ngân hàng, đặc biệt trong việc đánh giá và phân tích hành vi khách hàng Công nghệ mới không chỉ giúp ngân hàng cải thiện quản lý rủi ro mà còn tập trung vào những rủi ro phi tài chính đang gia tăng, như rủi ro lan truyền do mối liên kết giữa hệ thống tài chính và kinh tế vĩ mô, rủi ro mô hình do sự phụ thuộc vào các mô hình phức tạp, và rủi ro tấn công mạng do việc sử dụng công nghệ thông tin và dữ liệu ngày càng tăng.

1.2.2 Nội dung phát triển Ngân hàng số tại các Ngân hàng

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần hiện đại hóa và mở rộng các kênh kết nối như chi nhánh, Internet Banking, Mobile Banking, Kiosk, website và mạng xã hội Việc xây dựng nền tảng công nghệ vững chắc sẽ đảm bảo dịch vụ ngân hàng được cung cấp một cách dễ dàng và đồng nhất trên nhiều kênh khác nhau Ngân hàng số sẽ thúc đẩy phát triển các kênh phân phối số, kết hợp với kênh quầy và số hóa các dịch vụ tại quầy, nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.

Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng số trên thế giớivà bài học cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

1.3.1 Phát triển Ngân hàng số tại các ngân hàng trên thế giới

Xuất phát từ cuộc CMCN 4.0, ngân hàng toàn cầu đã áp dụng công nghệ, hình thành mô hình tổ chức với sản phẩm “số hóa” rõ ràng Làn sóng số hóa và ứng dụng công nghệ mới đang thay đổi căn bản hoạt động ngân hàng Ngân hàng số, với chi phí thấp và độ phủ sóng rộng, đang dần thay thế mô hình truyền thống dựa trên mạng lưới chi nhánh Bài viết sẽ phân tích mô hình Ngân hàng số tại một số ngân hàng nổi bật để cung cấp cái nhìn tổng quan về thực tế triển khai công nghệ số trong ngành ngân hàng.

1.3.1.1 Ngân hàng Nordea (Thụy Điển)

Ngân hàng Nordea, một trong những tập đoàn dịch vụ hàng đầu Bắc Âu, hiện có gần 30.000 nhân viên và 650 chi nhánh, phục vụ hơn 10 triệu khách hàng cá nhân và hơn 600.000 khách hàng doanh nghiệp Để quản lý mạng lưới lớn và số lượng người dùng đông đảo, Nordea đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý vận hành nội bộ và cung cấp sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng.

Năm 2014, Ngân hàng Nordea đã nhận định xu hướng công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng truyền thống là tất yếu, từ đó đề ra chương trình

Nordea đang nỗ lực "đơn giản hóa" cơ cấu tổ chức để tăng cường sự nhanh nhạy và linh hoạt trong hoạt động Vào tháng 6 năm 2016, ngân hàng này đã thành lập Khối Công nghệ Số nhằm quản lý và điều phối các dự án theo định hướng của tập đoàn, với mục tiêu cải thiện hiệu quả tương tác Để hỗ trợ cho sự phát triển công nghệ số, Nordea cũng đã mở hai trung tâm nghiên cứu tại Phần Lan và Đan Mạch Sự ra đời của Khối Công nghệ Số và việc đơn giản hóa hệ thống Core Banking được kỳ vọng sẽ giúp Nordea trở thành một ngân hàng số thực sự.

Giai đoạn 2016 - 2018 là giai đoạn chuyển đổi của Nordea để trở thành

"Ngân hàng số thực sự" là kết quả của sự thay đổi trong hành vi khách hàng, công nghệ và quy định pháp luật Nordea đang chuyển đổi từ kênh phân phối truyền thống sang các kênh số hóa, thiết lập chi nhánh điện tử và phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến cho cả khách hàng doanh nghiệp và hộ gia đình Tất cả sản phẩm trong ba lĩnh vực hoạt động của Nordea (Bán lẻ, Bán buôn và Quản lý Tài sản) sẽ ứng dụng công nghệ hiện đại, mang đến trải nghiệm chất lượng cao cho khách hàng.

Nordea áp dụng mô hình "One Nordic" trong lĩnh vực bán lẻ để đơn giản hóa và số hóa toàn bộ sản phẩm và quy trình tại các quốc gia mà Nordea có mặt Mục tiêu của mô hình này là tăng cường tính đồng nhất, nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô hoạt động.

Hệ thống e-Markets Nexus trong lĩnh vực bán buôn cung cấp giải pháp theo dõi thị trường tài chính hiệu quả, với quy trình xử lý công việc rõ ràng Ngoài ra, hệ thống còn cung cấp dịch vụ trước và sau giao dịch, cùng với các dịch vụ linh hoạt khác trên thiết bị di động, giúp người dùng dễ dàng quản lý và theo dõi giao dịch.

Nordea đã áp dụng thành công hình thức tư vấn trực tuyến trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng, cho phép khách hàng dễ dàng liên hệ hoặc để lại lời nhắn Đội ngũ chuyên viên của ngân hàng sẽ phản hồi qua video call, mang đến cho khách hàng cơ hội nhận được tư vấn về chi tiêu hàng ngày, tiết kiệm, đầu tư và các nhu cầu tài chính khác từ các chuyên gia của Nordea, bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu chỉ cần có kết nối Internet.

Hệ thống tài trợ đám đông (crowdfunding) cho phép cá nhân và doanh nghiệp nhỏ huy động vốn từ cộng đồng thông qua các sàn crowdfunding Công nghệ hiện đại giúp nhà đầu tư dễ dàng cấp vốn cho doanh nghiệp thông qua một hệ thống tự động, chuyển giao vai trò cấp vốn từ ngân hàng sang những chủ thể có nhu cầu Nordea hoạt động như một trung gian thanh toán cho các sàn crowdfunding, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch.

Nordea sở hữu nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và lượng khách hàng sử dụng thiết bị điện tử cao, giúp triển khai các chương trình số hóa dịch vụ đạt kết quả khả quan Theo Báo cáo thường niên 2015, tỷ lệ chi phí trên thu nhập của Nordea giảm xuống còn 47%, mức thấp nhất trong lịch sử ngân hàng; lợi nhuận từ kinh doanh tăng 7%; và ROE đạt 12,3% trong bối cảnh kinh tế Bắc Âu gặp nhiều biến động như lãi suất âm, căng thẳng địa chính trị và bất ổn tài chính toàn cầu.

Mặc dù thị trường điện thoại thông minh ở Bắc Âu đã phát triển mạnh mẽ, nhưng người tiêu dùng, đặc biệt là người lớn tuổi, vẫn còn e ngại khi tiếp cận dịch vụ ngân hàng trực tuyến Sản phẩm của Nordea, với xu hướng số hóa phức tạp, khiến khách hàng cảm thấy lo lắng khi phải tự tìm hiểu Để giải quyết vấn đề này, Nordea đã triển khai các chương trình đào tạo và chiến dịch truyền thông nhằm tạo dựng niềm tin và giúp khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng số Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống bảo mật để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

1.3.1.2 Ngân hàng CaixaBank (Tây Ban Nha)

CaixaBank là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Tây Ban Nha, sở hữu 13.8 triệu khách hàng, cung cấp dịch vụ qua 5.131 chi nhánh, 9.517 ATM, POS, cùng với các dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking Ngân hàng này cũng dẫn đầu trong lĩnh vực Mobile Banking và Online Banking.

Trong giai đoạn 2004 - 2016, tỷ lệ giao dịch qua kênh chi nhánh, ATM và POS của CaixaBank giảm mạnh, từ 20-21% xuống 7% cho kênh chi nhánh và ATM, và từ 41% xuống 29% cho kênh POS Ngược lại, tỷ lệ giao dịch qua kênh Internet và Mobile tăng gấp 3 lần, từ 18% lên 57% Điều này cho thấy CaixaBank đã đạt được mục tiêu giảm thiểu thời gian giao dịch trực tiếp, giảm chi phí và nâng cao giá trị dịch vụ cho khách hàng.

CaixaBank, ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ số hóa tại Tây Ban Nha và nằm trong top đầu châu Âu, luôn coi việc số hóa dịch vụ là ưu tiên hàng đầu trong mọi giai đoạn phát triển Một số ứng dụng nổi bật của ngân hàng này bao gồm:

Hơn 50% nhân viên kinh doanh hiện nay sử dụng thiết bị đầu cuối di động (Smart PCs), cho phép họ ký hợp đồng với khách hàng bằng chữ ký điện tử mà không cần có mặt tại chi nhánh.

- Tỷ lệ thâm nhập thị trường của dịch vụ trực tuyến trong nhóm khách hàng lên tới 40 0 % (năm 2015) và dự kiến lên tới 100 o % vào năm 2019.

- Số hóa khoảng 78,8 0 % quy trình xử lý nội bộ, tối giản hóa các nhu cầu sử dụng nhân sự không cần thiết tại chi nhánh và Hội sở.

ImaginBank là một ngân hàng di động tiên tiến, giúp khách hàng dễ dàng quản lý tài chính cá nhân thông qua việc phân loại chi tiêu và đặt hạn mức Ứng dụng ImaginBank cho phép rút tiền tại ATM mà không cần thẻ, đồng thời hỗ trợ chuyển tiền và thanh toán P2P qua số điện thoại hoặc email, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Brett King (2014), Bank 3.0 tương lai của ngân hàng trong kỷ nguyên số, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank 3.0 tương lai của ngân hàng trong kỷ nguyên số
Tác giả: Brett King
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2014
9. Phạm Thị Hải Yến (2018), Thực trạng và giải pháp phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp phát triển Ngân hàngsố tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Hải Yến
Năm: 2018
12. Vũ Hồng Thanh (2016), Ngân hàng số - hướng phát triển mới cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số 21, tháng 12/2016.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng số - hướng phát triển mới cho cácngân hàng thương mại tại Việt Nam
Tác giả: Vũ Hồng Thanh
Năm: 2016
21. We are Social (2019), Vietnam Digital Landscape 2019.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam Digital Landscape 2019
Tác giả: We are Social
Năm: 2019
22. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, https://www.lienvietpostbank.com.vn/ Link
23. Ngân hàng TMCP Ngoại thương, https://www.vietcombank.com.vn/ Link
24. Ngân hàng TMCP Tiên Phong, https://tpb.vn/ Link
25. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, https://www.vpbank.com.vn/ Link
2. Chính phủ (2016), Quyết định số 2545/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 Khác
3. Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Khác
4. IDG Việt Nam (2017), Báo cáo về Dịch vụ Ngân hàng: Hành vi sử dụng của người dùng và xu hướng tại Việt Nam Khác
7. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (2014 - 2018), Báo cáo thường niên Khác
8. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (2016 - 2019), Báo cáo Kết quả kinh doanh Ví Việt Khác
10. Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư (2018), Dự án Khảo sát và bình chọn Ví điện tử tiêu biểu Việt Nam năm 2018 Khác
11. Tổng cục thống kê (2018), Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 Khác
13. American Banker (2018), Digital banking Khác
14. Business Insider (2016), The Fintech Feport 2016: Financial Industry Trends and Investment Khác
15. Citigroup (2018), Bank of the future: The ABCs of Digital Disruption in Finance Khác
16. Gaurav Sarma (2017), What is digital banking Khác
17. IBM (2015), Becoming a Digital Bank is More Than Rebranding Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w