1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1093 phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

125 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Đào Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 326,61 KB

Cấu trúc

  • PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

  • - CHI NHÁNH HÀ NỘI

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 6. Ket cấu của luận văn

    • 1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

    • 1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

    • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Vietcombank Hà Nội

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội

    • Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Hà Nội 2015 - 06/2018

    • Bảng 2.7: Doanh số mua bán ngoại tệ

    • Bảng 2.8:Doanh số TTQT của VCB Hà Nội

    • 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH TMCP Ngoại

    • Thương VN - chi nhánh Hà Nội

    • Bảng 2.11 : Thống kê số vụ khiếu nại trong giao dịch TTQT tại VCB Hà

    • Nội 2015 - 06/2018

    • Bảng 2.12: Thống kê số lượng KH sử dụng dịch vụ TTQT tại VCB Hà Nội 2015 - 06/2018

    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH TMCP Ngoại Thương VN - chi nhánh Hà Nội

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH TMCP Ngoại Thương VN - chi nhánh Hà Nội

    • 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH TMCP Ngoại Thương VN - chi nhánh Hà Nội

    • 3.3. Kiến nghị

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • Tiếng Anh

    • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 1: Quy trình thanh toán LC

    • Phụ lục 3: Bảng khảo sát chất lượng dịch vụ TTQT tại VCB Hà Nội

    • Phụ lục 4: Ket quả khảo sát

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN H À N G THƯƠNG MẠI

Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, các quốc gia đều coi trọng kinh tế đối ngoại như một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế nội địa với thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài, kiều hối và phát triển các mối quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế Do đó, việc hiểu rõ về hoạt động thanh toán quốc tế, cũng như vai trò và đặc điểm của nó là rất cần thiết.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tài chính giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan.

1.1.2 Đặc điểm thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế, giống như các hoạt động ngoại thương khác, có những đặc điểm riêng biệt trong giao thương giữa các quốc gia và chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố trong nước lẫn quốc tế.

- Thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế.

- Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng.

- Trong thanh toán quốc tế các công cụ thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu, séc được sử dụng thay thế cho tiền mặt.

- Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá và dự trữ ngoại hối của các quốc gia.

- Nhằm thống nhất trong giao dịch quốc tế, ngôn ngữ được sử dụng đồng nhất là tiếng Anh.

- Trong trường hợp có tranh chấp, các bên giải quyết bằng luật nhất định, do các bên thỏa thuận thông qua trọng tài hay tòa án.

1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.3.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế

Thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động như cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế toàn cầu, từ đó thúc đẩy và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường quốc tế.

- Bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể.

- Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.

- Thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.

- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.

- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.

1.1.3.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại

Thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), mà còn là một phần thiết yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) TTQT hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động khác của NHTM, bao gồm huy động vốn ngoại tệ, thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ XNK và thực hiện bảo lãnh ngân hàng trong lĩnh vực ngoại thương.

- Tạo điều kiện thu hút khác hàng, mở rộng thị phần, tăng cường bán chép sản phẩm tăng thu nhập cho ngân hàng thương mại.

- Tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng thương mại.

1.1.3.3 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng không chỉ trong sự phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia mà còn là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK.

Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự an toàn, tiện lợi và nhanh chóng cho quá trình buôn bán Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động xuất nhập khẩu mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu.

- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu tạo niềm tin và uy tín với đối tác.

Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trung tâm thanh toán quốc tế ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một chất xúc tác và cầu nối, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho tất cả các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu Đồng thời, nó cũng cung cấp nguồn tài trợ cần thiết cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.1.4 Các công cụ thanh toán quốc tế

Hối phiếu là một loại giấy tờ có giá trị, được lập bởi người ký phát, trong đó yêu cầu người bị ký phát thanh toán một số tiền xác định mà không có điều kiện nào, vào thời điểm được chỉ định hoặc khi có yêu cầu từ người thụ hưởng.

Hối phiếu là một tài liệu tài chính được ký phát bởi một người, yêu cầu người nhận phải trả một khoản tiền nhất định cho một cá nhân hoặc theo lệnh của cá nhân đó Hối phiếu có thể được thanh toán ngay khi người nhận nhìn thấy nó hoặc vào một ngày cụ thể trong tương lai.

Hối phiếu có tính độc lập và trừu tượng, không dựa vào hợp đồng thương mại hay thỏa thuận mua bán Người bị ký phát hối phiếu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà không thể đưa ra bất kỳ lý do nào để từ chối.

Kỳ phiếu là một tài liệu tài chính thể hiện cam kết trả tiền vô điều kiện từ người phát hành cho một cá nhân khác, với số tiền cụ thể được ghi rõ Người phát hành cam kết sẽ thanh toán số tiền này theo yêu cầu của người nhận hoặc cho người cầm kỳ phiếu.

Một kỳ phiếu bao gồm các đặc điểm chính sau:

- Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên kỳ phiếu.

- Kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng ký phát.

- Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hay công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của nó.

- Kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát hành để chuyển cho ngưới hưởng lợi kỳ phiếu đó.

Séc là một mệnh lệnh vô điều kiện từ chủ tài khoản, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền cụ thể từ tài khoản để thanh toán cho người được chỉ định hoặc người cầm séc.

- Séc được làm bằng văn bản, có một hình mẫu nhất định.

- Séc mang tính chất thời hạn và chỉ có giá trị thanh toán trong thời gian hiệu lực của nó (được ghi rõ trên tờ séc).

- Khác với hối phiếu, khi thành lập không cần có tiền bảo chứng còn séc về nguyên tắc phải có tiền bảo chứng khi phát hành.

- Séc không phải là một công cụ tín dụng bởi vì séc không có thời hạn tín dụng.

Các loại séc thông dụng: séc đích danh, séc vô danh, séc theo lệnh, séc gạch chéo, séc du lịch, séc bảo chi.

1.1.5 Các phương thức thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế, có nhiều phương thức và công cụ thanh toán đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu của từng nhà xuất nhập khẩu (XNK) và thỏa thuận giữa các bên Bài viết này sẽ giới thiệu một số phương thức phổ biến trong hoạt động ngoại thương.

Chuyển tiền là hình thức thanh toán, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền nhất định đến một người hưởng lợi theo địa chỉ và thời gian cụ thể.

Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan điểm về phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình cải thiện cả về số lượng và chất lượng Về số lượng, NHTM mở rộng mạng lưới khách hàng, gia tăng doanh số giao dịch, nâng cao giá trị từng khoản giao dịch và đa dạng hóa phương thức giao dịch để mở rộng thị trường Về chất lượng, mọi giao dịch TTQT cần được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.

Để gia tăng quy mô thanh toán quốc tế (TTQT), ngân hàng cần mở rộng doanh số thanh toán, tăng số lượng sản phẩm và khách hàng sử dụng dịch vụ, cải thiện phương thức thanh toán, mở rộng lĩnh vực hoạt động và nâng cao thị phần Chất lượng dịch vụ TTQT được thể hiện qua quy trình từ tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu, tư vấn, đến xử lý hồ sơ và chứng từ giao dịch, cũng như thời gian xử lý và hỗ trợ khách hàng Đánh giá các chỉ tiêu này giúp xác định mức độ phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng thương mại.

1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại

Dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chất lượng dịch vụ càng cao, khách hàng sẽ càng gắn bó lâu dài với ngân hàng, từ đó thu hút họ sử dụng các sản phẩm khác và giữ chân khách hàng trong lĩnh vực tín dụng Hơn nữa, sự hài lòng và khen ngợi từ khách hàng hiện tại sẽ giúp lan tỏa thông tin tích cực, thu hút thêm những khách hàng mới có nhu cầu giao dịch với ngân hàng.

Để nâng cao sức cạnh tranh giữa các ngân hàng, việc cải thiện chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) là rất quan trọng Hiện nay, thị trường ngân hàng có sự tham gia của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) với sự gia tăng và phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ Khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn và yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ Do đó, các ngân hàng cần liên tục phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đồng thời đặt ra nhiều thách thức Sự gia tăng cơ hội trao đổi và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch ngân hàng Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng mà còn đặc biệt nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế.

Thứ tư, nâng cao uy tín và thương hiệu của các NHTM trong và ngoài nước.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng chú trọng đến việc phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) Họ nỗ lực đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng toàn cầu Những cải tiến này không chỉ thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của các NHTM.

Thứ năm, giúp tăng thu phí dịch vụ của ngân hàng thương mại Xu thế ở các

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tại các nước phát triển đang chuyển hướng tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT), nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Thu nhập từ dịch vụ TTQT thường cao hơn do liên quan đến ngoại tệ, tạo ra giá trị lớn hơn so với phí từ các hoạt động thanh toán trong nước Việc phát triển dịch vụ TTQT không chỉ đáp ứng nhu cầu giao thương quốc tế ngày càng đa dạng mà còn giúp NHTM tăng nhanh tỷ trọng thu phí dịch vụ, phản ánh xu hướng tiêu dùng và đầu tư toàn cầu hiện nay.

1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ TTQT, ngân hàng cần đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả Điều này phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ và thời gian xử lý của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế Đội ngũ này cần có kỹ năng chuyên môn vững vàng, am hiểu thị trường quốc tế để tư vấn khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng đến lựa chọn phương thức thanh toán tối ưu Việc cải tiến chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính tiện ích cao sẽ thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường Đồng thời, tính an toàn và chính xác trong các giao dịch cũng là yếu tố then chốt để xây dựng niềm tin từ phía khách hàng.

Tính chính xác là yêu cầu thiết yếu trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đòi hỏi độ chính xác cao Ngân hàng không được phép mắc sai sót trong các nghiệp vụ, cần phải tập trung cao độ để phát hiện và xử lý kịp thời các lỗi có thể gây rủi ro Hoạt động TTQT diễn ra trên quy mô rộng, liên quan đến nhiều tổ chức và sản phẩm đa dạng Việc kiểm soát chứng từ một cách chặt chẽ và chính xác là cần thiết để giảm thiểu sai sót, tránh thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng, nhất là với những lô hàng lớn và có giá trị cao Tính chính xác trong nghiệp vụ TTQT thể hiện qua số lượng, chất lượng, thời gian và quy trình thực hiện Thực hiện tốt điều này không chỉ tạo uy tín cho doanh nghiệp mà còn gia tăng sự tin tưởng và thoải mái cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTQT tại ngân hàng.

Tính an toàn và chính xác là yêu cầu hàng đầu đối với dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) do môi trường hoạt động có rủi ro cao và tính nhạy cảm của tiền tệ với biến động Rủi ro trong TTQT phát sinh từ nhiều nguyên nhân như bất đồng ngôn ngữ, khoảng cách địa lý, thiếu hiểu biết về tình hình tài chính và sự phân biệt đồng tiền Khách hàng đến ngân hàng mong muốn giảm thiểu rủi ro và nâng cao an toàn trong thanh toán, vì vậy ngân hàng cần đảm bảo mức độ an toàn cao hơn để loại bỏ rủi ro cho khách hàng Điều này không chỉ quyết định tính hữu ích của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của các nghiệp vụ TTQT Ngân hàng cần xác định rõ trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn, giúp khách hàng đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối tác và xem xét tính hợp lý, trung thực của chứng từ để nâng cao hiệu quả giao dịch.

Tính chính xác và an toàn trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Mức độ ứng dụng công nghệ trong TTQT ảnh hưởng lớn đến khả năng cung ứng và phát triển dịch vụ Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp cải thiện môi trường làm việc, tăng tốc độ xử lý giao dịch với độ an toàn cao hơn, đồng thời giảm thiểu can thiệp thủ công, nâng cao chất lượng dịch vụ Nhờ đó, ngân hàng có cơ hội phát triển dịch vụ TTQT, đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng cao Từ việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ, ta có thể nhận định mức độ phát triển của dịch vụ TTQT trong các NHTM.

Nhóm chỉ tiêu hỗ trợ cho ngân hàng d Nâng cao uy tín của ngân hàng, mở rộng mạng lưới, phát triển đối ngoại

Uy tín của ngân hàng, cả trong nước lẫn quốc tế, được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố như chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ và khả năng thanh toán Một ngân hàng uy tín không chỉ là lựa chọn hàng đầu của khách hàng mà còn giúp nâng cao danh tiếng của họ, giảm thiểu rủi ro và chi phí phát sinh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng doanh thu và mở rộng thị phần trên thị trường quốc tế Đồng thời, việc đánh giá sự gia tăng và củng cố uy tín của ngân hàng cũng phản ánh khả năng mở rộng hoạt động của họ trong tương lai.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) hiệu quả không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng (NH) trên thị trường quốc tế mà còn tăng cường mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, từ đó thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào.

Ngân hàng (NH) đang nỗ lực mở rộng mạng lưới đại lý toàn cầu, nhằm tăng cường sự tin tưởng từ khách hàng Đồng thời, NH cũng tập trung củng cố nguồn vốn để hỗ trợ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển kinh doanh ngoại tệ.

Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT), các ngân hàng thương mại (NHTM) phải sử dụng tài khoản NOSTRO, tức là tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài, để thực hiện mọi giao dịch thu hoặc chi ngoại tệ Sự phát triển của hoạt động TTQT dẫn đến gia tăng doanh số giao dịch qua tài khoản NOSTRO Đặc biệt, khi doanh số TTQT tăng cao, nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO cũng sẽ lớn hơn, kéo theo số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM tại nước ngoài gia tăng.

Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) là mục tiêu quan trọng, nhằm nâng cao năng lực tài chính, cạnh tranh và điều hành để đạt lợi nhuận cao, mở rộng kinh doanh và nâng cao uy tín Để cải thiện hiệu quả này, các NHTM cần xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT có thể được phân chia thành hai nhóm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.

1.3.1 Nhân tố khách quan a Các yếu tố về phía khách hàng Khách hàng là yếu tố quyết định sự phồn thịnh trong hoạt động TTQT của một NHTM Nếu NHTM sở hữu hệ thống khách hàng rộng khắp, có năng lực tài chính tốt, có hoạt động XNK thường xuyên thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động TTQT Ngoài ra, sự hiểu biết về các giao dịch ngoại thương quốc tế và tư cách đạo đức cũng hạn chế được những rủi ro trong hoạt động TTQT cho cả ngân hàng và khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TTQT. b Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

Hệ thống ngân hàng là một phần quan trọng của nền kinh tế, không chỉ tác động mà còn chịu ảnh hưởng từ bối cảnh kinh tế chung Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng không thể hoạt động độc lập mà cần có sự liên kết chặt chẽ với các ngân hàng và chủ thể khác trên toàn cầu, do đó, tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế, độ mở cửa của nền kinh tế và môi trường đầu tư nước ngoài là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) Trong đó, yếu tố tăng trưởng kinh tế đóng vai trò chủ chốt Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm, sản xuất thu hẹp và xuất nhập khẩu bị hạn chế do nhu cầu quốc tế và trong nước giảm, điều này sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT tại các ngân hàng.

Mức độ phát triển kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ doanh số xuất nhập khẩu (XNK) so với tổng GDP Tỷ lệ cao cho thấy hoạt động XNK đóng góp đáng kể vào nguồn thu quốc gia, đồng thời cho thấy sự mở rộng và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế (TTQT).

Sự phát triển của thị trường tài chính có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế Một thị trường tài chính phát triển và linh hoạt, kết nối chặt chẽ với thị trường quốc tế, sẽ thúc đẩy luồng vốn lưu thông mượt mà và nâng cao khả năng thanh khoản cho khách hàng và ngân hàng.

Tình hình chính trị xã hội của quốc gia có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động kinh tế, bao gồm nội thương, ngoại thương và giá trị đồng tiền Sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại Ngược lại, bất ổn chính trị có thể kìm hãm sự phát triển hội nhập và gây tác động tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế Hơn nữa, một nền kinh tế phát triển cao và chính trị ổn định sẽ giúp các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn và hiệu quả Các chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Nhà nước thực hiện kiểm soát dòng ngoại hối vào ra nền kinh tế thông qua chính sách quản lý ngoại hối Dựa vào tình hình thị trường cụ thể, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp can thiệp hợp lý nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, chẳng hạn như khuyến khích xuất khẩu.

Chính sách kinh tế đối ngoại, bao gồm định hướng bảo hộ mậu dịch hay tự do hóa mậu dịch, có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) Nếu Nhà nước lựa chọn bảo hộ mậu dịch, điều này sẽ gây khó khăn cho ngoại thương, trong khi tự do hóa mậu dịch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngoại thương và TTQT Bên cạnh đó, môi trường tài chính quốc tế cũng tác động đến TTQT, với sự bất ổn chính trị tại các quốc gia bạn hàng có thể làm giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trong khi khủng hoảng kinh tế có thể cản trở tự do hóa thương mại và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các thay đổi trong chính sách thuế, phí xuất nhập khẩu và môi trường pháp lý từ các nước bạn hàng cũng làm tăng tính không chắc chắn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các bên tham gia, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) Cuối cùng, hoạt động TTQT tại các NHTM chịu sự chi phối mạnh mẽ từ các quy định pháp luật của Nhà nước, bao gồm các nghị định và thông tư từ các cơ quan chức năng như Ngân hàng Nhà nước.

Bộ tài chính, Bộ Ke hoạch và Đầu tư Đồng thời hoạt động TTQT phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Chính sách tỷ giá là một trong những yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) Ngân hàng Nhà nước, với vai trò quản lý vĩ mô trong chính sách tiền tệ, có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu (XK) hoặc hạn chế nhập khẩu (NK), nhằm cân bằng cán cân TTQT Các hoạt động này được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó ảnh hưởng đến chất lượng TTQT của các ngân hàng.

Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua việc kiểm soát ngoại hối, NHNN có thể hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, dẫn đến giảm khả năng thanh toán cho hàng nhập khẩu qua ngân hàng Bên cạnh đó, NHNN cũng sử dụng chính sách ngoại hối để kiểm soát dòng vốn đầu tư ra nước ngoài và thu hút nguồn ngoại tệ từ nước ngoài.

Phòng thương mại quốc tế đã thiết lập nhiều quy tắc và chuẩn mực quốc tế cho các quốc gia trong giao dịch thương mại quốc tế Tuy nhiên, những quy định này vẫn còn tồn tại những nhược điểm, tạo điều kiện cho các hành vi lừa đảo và thiếu đạo đức kinh doanh, dẫn đến tổn thất cho các bên liên quan và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại.

1.3.2 Nhân tố chủ quan a Mô hình tài trợ thương mại quốc tếMột trong những hoạt động không thể thiếu gắn liền với TTQT là tài trợ thương mại Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ TTQT tại NH không phải lúc nào cũng có đủ nguồn vốn lưu động để tài trợ cho thương vụ của mình Vì vậy, nguồn vốn tài trợ từ NH giúp ích không nhỏ cho hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp Trong hoạt động tài trợ thương mại, ngoài việc tài trợ về nguồn vốn, NH còn tài trợ cho DN cả về uy tín như một phương thức đảm bảo cho đối tác khi giao dịch.

Mô hình tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng càng tiện lợi và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, thì càng thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ này.

Cơ cấu tài trợ đa dạng trong nhiều ngành hàng giúp ngân hàng mở rộng thị phần trong dịch vụ thanh toán quốc tế Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ ngân hàng là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cũng như thành công của hoạt động ngân hàng Cán bộ ngân hàng trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh, vì vậy kiến thức và kinh nghiệm của họ có thể gia tăng giá trị dịch vụ hoặc làm giảm giá trị dịch vụ Việc tạo thiện cảm với khách hàng trong quá trình giao dịch cũng rất quan trọng.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Vietcombank Hà Nội

1.4.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại

Ngày nay, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đang được các ngân hàng (NH) chú trọng, nhận thức rõ tầm quan trọng của nó trong hoạt động ngân hàng thương mại Dịch vụ TTQT không chỉ nâng cao vị thế của NH trên thị trường mà còn tăng khả năng kết nối với các NH trong và ngoài nước, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa trở thành ưu tiên hàng đầu, và các NH nước ngoài đã thành công trong việc phát triển thanh toán XNK Cụ thể, NH Citibank đã thiết lập các trung tâm thanh toán trên toàn cầu, Eximbank Trung Quốc triển khai chương trình hỗ trợ XNK, và ngân hàng Wells Fargo áp dụng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa quy trình thanh toán.

Citibank là một trong những ngân hàng nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam, với chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Ngân hàng này cung cấp các dịch vụ thanh toán tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Việt Nam Một số hoạt động nổi bật của Citibank đã góp phần vào sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.

Citibank liên tục cập nhật thông tin về thị trường hàng hóa và dịch vụ cả trong nước lẫn quốc tế Đồng thời, ngân hàng cũng theo dõi và cập nhật các văn bản pháp luật quốc tế nhằm cung cấp tư vấn chính xác và kịp thời cho khách hàng.

Việc thanh toán của Citibank diễn ra nhanh chóng và dễ dàng nhờ vào mạng lưới chi nhánh toàn cầu và các điểm thanh toán bưu điện Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản qua CitiPhone Banking, dịch vụ 24/7 của Citibank.

Ba là, Citibank luôn phấn đấu xây dựng mối quan hệ đặc biệt là lâu dài với

Ngân hàng đã triển khai chương trình marketing trực tiếp với nhiều sản phẩm sáng tạo, giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng mới Hoạt động này không chỉ mở rộng thị phần mà còn tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ đa dạng mà ngân hàng cung cấp Đặc biệt, câu lạc bộ The Citibank Club Loyalty mang đến giá trị riêng cho các thành viên thông qua những chuyến du lịch, hoạt động giải trí đặc sắc và hàng loạt sản phẩm dịch vụ độc đáo, thu hút sự quan tâm của đông đảo khách hàng.

Citibank hàng năm tổ chức giải thưởng TTQT chất lượng cao, nhằm thúc đẩy việc cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT Chương trình này không chỉ là động lực cho Citibank mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành ngân hàng.

Việt Nam khuyến khích các ngân hàng nội địa nâng cao chất lượng dịch vụ và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Chương trình này cũng tạo cơ hội cho Citibank chia sẻ những kinh nghiệm thành công với các đối tác trong nước.

+ Kinh nghiệm từ Eximbank Trung Quốc:

Trung Quốc, quốc gia láng giềng với Việt Nam, có nền kinh tế tương đồng và đã thành công trong việc phát triển hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) để thúc đẩy kinh tế Hoạt động XNK không chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn mà còn giúp Trung Quốc duy trì thặng dư thương mại, từ đó tăng cường dự trữ ngoại hối Ngân hàng XNK của Trung Quốc đã thiết lập nhiều mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng trong và ngoài nước để hỗ trợ hoạt động XNK Các dịch vụ chính cho nhà xuất khẩu bao gồm tín dụng dự án, như các khoản vay chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tư liệu sản xuất và tín dụng dự án cơ khí nước ngoài giúp các công ty Trung Quốc tham gia đấu thầu dự án quốc tế.

XK bảo vệ nhà xuất khẩu khỏi các rủi ro thương mại và chính trị trong giao dịch quốc tế, đồng thời hỗ trợ việc mua bán chứng từ có giá để xuất khẩu máy móc, sản phẩm điện tử và thiết bị đồng bộ.

+ Kinh nghiệm từ Wells Fargo: Để phát triển dịch vụ TTQT, ngân hàng này đã áp dụng toàn hệ thống với các phương tiện, hình thức như sau:

Wells Fargo áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện trải nghiệm của khách hàng trong quy trình mở L/C Thay vì yêu cầu doanh nghiệp gửi văn bản, ngân hàng cung cấp thông tin đăng nhập để khách hàng tự nhập liệu, chịu trách nhiệm về nội dung L/C Phương pháp này yêu cầu hệ thống công nghệ cao, đảm bảo kết nối an toàn giữa khách hàng và ngân hàng Đồng thời, khách hàng cần có trình độ nghiệp vụ nhất định để tạo lập L/C chính xác và đầy đủ.

- về các dịch vụ có liên quan: NH này cung cấp dịch vụ lập bộ chứng từ

XK theo L/C yêu cầu thiết lập các chứng từ như hóa đơn, packing list, và vận đơn theo yêu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ xử lý chứng từ tập trung và theo dõi đòi tiền thay mặt cho khách hàng.

Wells Fargo áp dụng quy định nghiêm ngặt trong phòng chống rửa tiền bằng cách sử dụng hệ thống quét tự động các giao dịch Khi phát hiện giao dịch nghi ngờ, ngân hàng sẽ ngay lập tức dừng lại để làm rõ, đảm bảo rằng các quy trình xử lý được thực hiện liên tục 24/24.

Trung tâm xử lý chứng từ của Wells Fargo Bank tại Hongkong chú trọng vào hiệu quả chuyên môn hóa, tăng cường quản lý rủi ro với hệ thống kiểm tra và kiểm soát nghiêm ngặt Ngân hàng này còn áp dụng hệ thống cảnh báo cho các giao dịch đáng ngờ và thực hiện các biện pháp an ninh chặt chẽ Kinh nghiệm từ Vietinbank cũng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng trong nước.

Trong những năm gần đây, Vietinbank đã có sự phát triển vượt bậc về chất lượng dịch vụ, quy mô hoạt động và lợi nhuận sau thuế Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng đã ghi nhận doanh số tăng trưởng 15%, với mục tiêu chiếm lĩnh thị phần Vietinbank áp dụng phương thức quản trị hiệu quả, giao chỉ tiêu cụ thể cho cán bộ khách hàng và cán bộ tài trợ thương mại, được đánh giá qua hệ thống KPI Sự quyết liệt trong chỉ đạo và tinh thần quyết tâm của đội ngũ nhân viên đã giúp Vietinbank từng bước mở rộng thị phần thanh toán quốc tế tại Việt Nam.

+ Kinh nghiệm từ Eximbank: Để phát triển dịch vụ TTQT Eximbank đã dùng nhiều biện pháp khác nhau:

Khi giao dịch với khách hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng dựa trên tình hình tài chính và nhu cầu sử dụng dịch vụ Việc này giúp ngân hàng tư vấn tối ưu các sản phẩm phù hợp, đồng thời áp dụng các ưu đãi thích hợp cho từng nhóm khách hàng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Quốc Hội, (2005), Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2005
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội, (2005), Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL- UBTVQH11 quy định về hoạt động ngoại hối.Sách và giáo trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 quy định về hoạt động ngoại hối
Tác giả: Ủy ban thường vụ Quốc hội
Năm: 2005
5. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, TS Nguyễn Thị Hồng Hải, (2013), Giáo trình thanh toán quốc tế & tài trợ thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhthanh toán quốc tế & tài trợ thương mại
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến, TS Nguyễn Thị Hồng Hải
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2013
6. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, (2011), Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
7. Lê Thị Cẩm Tú, (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tạingân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh
Tác giả: Lê Thị Cẩm Tú
Năm: 2010
8. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2007
9. Phạm Thu Hằng, (2012), Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Việt Trì, Hà Nội.Báo cáo và tài liệu nội bộ của ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại Ngân hàngTMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Việt Trì," Hà Nội
Tác giả: Phạm Thu Hằng
Năm: 2012
10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, (2017), Hoạt động kinh doanh năm 2017 và phương hướng hoạt động năm 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động kinh doanhnăm 2017 và phương hướng hoạt động năm 2018
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm: 2017
11. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, (2015 - 2018), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, (2015 - 2017), Báo cáo thường niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thườngniên
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, (2015 - 2018), Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT, TTTM, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT, TTTM
14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, (2015 - 2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, (2010), Sổ tay văn hóa Vietcombank, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay văn hóaVietcombank
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm: 2010
22. International Chamber of Commerce, (2007), Uniform Customs and Practices for Documentary Credits, Paris Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Customs andPractices for Documentary Credits
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2007
23. International Chamber of Commerce, (1995), Uniform Rules for Collections, Paris Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Rules for Collections
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 1995
24. International Chamber of Commerce, (2008), Uniform Rules for Bank-to- Bank Reimbursement, Paris Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2008
1. Ngân hàng nhà nước, (2006), Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 qui định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối Khác
2. Ngân hàng nhà nước, (2008), Quyết định số 13/2008/NĐ-NHNN về mạng lưới hoạt động của NHTM Khác
16. Tài liệu nội bộ phục vụ nghiệp vụ TTQT tại VietcombankTrang web Khác
17. www.vietcombank.com.vn 18. www.vneconomy.vn 19. www.chinhphu.vn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w