1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0902 nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

125 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Nam Định
Tác giả Trần Nam Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Đào Minh Phúc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 815,48 KB

Cấu trúc

  • _ ∣a

    • TRẦN NAM CƯỜNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • _ ∣a

    • TRẦN NAM CƯỜNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Vai trò huy động vốn trong ngân hàng thương mại

      • 1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

      • 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định

      • 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Định

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Agribank- Chi nhánh Nam Định

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2017-2019

      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2017-2019

      • 2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2017-2019

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • 3.1.1. Thuận lợi

      • 3.1.2. Khó khăn

      • NHN0&PTNT Nam Định đến năm 2025

      • 3.2.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT Nam Định

      • 3.3.1 Thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt

      • 3.3.2 Xây dựng chính sá ch khá ch hàng hợp lý

      • 3.3.3 Cải thiện chất lượng, tiện ích, sự đa dạng sản phẩm

      • 3.3.4 Nâng cao chất lượng nhân sự

      • 3.3.5 Xây dựng chiến lược marketing

      • 3.3.6. Gia tăng thời gian giao dịch

      • 3.4.1 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

      • 3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.4.3 Đối với Chính phủ

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế Việc tổ chức và quản lý nguồn vốn của ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và hội nhập toàn cầu, việc huy động vốn đầu tư trở thành thách thức lớn, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt tại Việt Nam Do đó, hệ thống ngân hàng thương mại cần có những chiến lược hiệu quả để đảm bảo nguồn vốn đủ chất và lượng cho sự phát triển bền vững.

Hiện nay, đại dịch Covid đã gây ra tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực, trong khi thị trường chứng khoán chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn Thực tế cho thấy gần 85% lượng vốn được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng thương mại, cho thấy vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc tập trung và khuyến khích các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế.

Hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả kinh doanh Việc nâng cao chất lượng và số lượng nguồn vốn là vấn đề then chốt mà mỗi ngân hàng cần chú trọng để phát triển bền vững.

Trước những cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các ngân hàng 100% vốn nước ngoài Các ngân hàng nội địa gặp khó khăn về sức cạnh tranh, công nghệ chậm phát triển, dịch vụ hạn chế và tính tiện ích chưa cao Tại tỉnh Nam Định, nhiều tổ chức tín dụng đang tham gia huy động và cung ứng vốn, tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế suy thoái do dịch Covid-19, nguồn vốn trở nên khan hiếm và thị trường huy động vốn đã bão hòa, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Để giải quyết bài toán huy động vốn, các nhà hoạch định chiến lược cần tìm ra những phương án đột phá nhằm khơi thông nguồn vốn hiệu quả Nhận thức được điều này, Agribank Chi nhánh Nam Định luôn nỗ lực hoàn thành kế hoạch huy động vốn, đáp ứng nhu cầu số hóa và phát triển kinh tế địa phương trong bối cảnh CMCN 4.0.

Là cán bộ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Định từ năm 2017, tôi tự hào được cống hiến cho NHNo&PTNT Trong bối cảnh cần tập trung vốn để hỗ trợ địa phương vượt qua đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế, tôi nhận thấy tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Với tâm huyết nghề nghiệp trong lĩnh vực huy động vốn, tôi mong muốn NHNo&PTNT duy trì và phát triển bền vững với nền vốn hiệu quả trong tương lai.

“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triểnNông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Định ” làm luận văn thạc sỹ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về huy động vốn từ các góc độ khác nhau, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền tảng lý luận cho lĩnh vực này Những nghiên cứu này không chỉ làm sáng tỏ lý thuyết mà còn đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Sử Đình Thành, mang tên “Hoàn thiện các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020”, đã làm rõ các cơ sở lý luận về công cụ tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và đánh giá thực tiễn áp dụng các nhân tố này Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Bài viết của Nguyễn Văn Thị và Nguyễn Ngọc Linh trên Tạp chí Ngân hàng số tháng 12/2019 đã chỉ ra những thách thức trong việc huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, giúp các ngân hàng thương mại cải thiện hoạt động tài chính và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường.

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Sỹ Tuấn Anh tại Học viện Hành chính Quốc gia nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Quảng Trị Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích thực trạng của BIDV Qua đó, luận văn đánh giá những thành tựu và hạn chế của ngân hàng, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dân cư tại chi nhánh Quảng Trị.

Luận văn của Nguyễn Thành Việt tại Đại học Hải Phòng tập trung vào việc phân tích và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Hải Phòng Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thực tiễn để làm rõ những vấn đề cốt lõi và nội dung liên quan đến việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài của ngân hàng thương mại.

Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Thủy tại Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Nghiên cứu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định sự thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Luận văn "Chi nhánh Nha Trang" tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn từ khách hàng cá nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực Mục tiêu là nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank Nha Trang, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa và toàn quốc.

Luận văn thạc sĩ của Lã Thị Thu Hà tại Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên nghiên cứu về "Hiệu quả huy động vốn của BIDV" Nghiên cứu này phân tích các phương thức huy động vốn của ngân hàng BIDV và đánh giá hiệu quả của chúng trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về chiến lược tài chính của BIDV, đồng thời đóng góp vào việc cải thiện các chính sách huy động vốn trong tương lai.

Luận văn nghiên cứu chi nhánh Vĩnh Phúc tập trung vào hiệu quả huy động vốn và vai trò của nó trong hoạt động ngân hàng Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn tại các ngân hàng thương mại và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác này.

Vấn đề huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại Agribank - Chi nhánh Nam Định đang thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu hiện tại chưa đi sâu và chưa cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh này.

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về hiệu quả huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Nam Định Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Định” cho luận văn của mình Mục tiêu là tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng thương mại, đặc biệt là Agribank - Chi nhánh Nam Định Luận văn sẽ phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của chi nhánh, đánh giá hiệu quả giai đoạn 2017-2019, đồng thời chỉ ra thành tựu và hạn chế, cùng nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tích hợp nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Nam Định.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại Agribank - Chi nhánh Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho ngân hàng.

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT

- Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2017-2019

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tạiNHNo&PTNT - Chi nhánh Nam Định.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Bài viết tổng quan về lý luận hiệu quả huy động vốn và vai trò quan trọng của nó trong hoạt động ngân hàng Nó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn tại các ngân hàng thương mại, đồng thời tổng kết những bài học kinh nghiệm quý giá trong công tác này.

Bài viết này phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Nam Định, từ đó chỉ ra những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc trong công tác này Dựa trên các nhân tố ảnh hưởng, luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Định

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Định

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

Các ch ỉ ti ê u đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

Để tăng cường nguồn vốn và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn, các ngân hàng cần đánh giá hiệu quả của quy trình huy động vốn của mình Việc so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí thực hiện hoạt động huy động vốn là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn với chi phí tối ưu Nghiên cứu hiệu quả này giúp ngân hàng thương mại (NHTM) nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động huy động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn.

1.2.2.1 Các ch ỉ tiê u định lượng a) Qui mô nguồn vốn huy động

Qui mô của ngân hàng phản ánh số lượng nhân viên hoạt động (NVHĐ) và ngày càng tăng sẽ cung cấp nguồn vốn lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong quá trình kinh doanh Sự gia tăng này không chỉ giúp phát triển và mở rộng thị trường mà còn nâng cao tính thanh khoản, ổn định và tăng cường uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.

Chỉ tiêu huy động vốn của các ngân hàng có giá trị khác nhau theo từng giai đoạn, với các ngân hàng lớn thường có ưu thế hơn so với ngân hàng nhỏ Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt về thị phần, lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại thường không có sự khác biệt lớn Do đó, khách hàng thường chọn các ngân hàng lớn, uy tín để đảm bảo an toàn và thanh khoản cho khoản vốn của mình.

Quy mô vôn huy động (%) = - -ɑ- -≤—- -

Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng được thể hiện qua thị phần huy động vốn và tỷ lệ phần trăm vốn huy động so với tổng vốn huy động trên địa bàn Cấu trúc nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong thị trường tài chính.

Chỉ tiêu này tác động đến cơ cấu tài sản và chi phí bình quân của ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó ảnh hưởng đến lãi suất cho vay Cơ cấu hoạt động vốn cần được cân đối hợp lý với cơ cấu sử dụng vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng, tối đa hóa dư nợ và đầu tư Điều này giúp tối đa hóa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất cho phần vốn huy động không sử dụng, giữ thừa trữ tại NHTM.

Thông qua chỉ tiêu này có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng.

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng của từng loại vốn huy động so với tổng vốn, đồng thời đánh giá tính hợp lý và cân đối trong quá trình huy động vốn Việc đa dạng hóa các loại vốn là cần thiết, nhưng cần đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và trung, dài hạn, cũng như giữa các đối tượng huy động và giữa nội tệ với ngoại tệ.

Chỉ tiêu này thể hiện rõ ràng các điểm mạnh và yếu trong việc huy động và sử dụng từng loại vốn Sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn sẽ dẫn đến sự điều chỉnh trong cơ cấu sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, mức độ an toàn và tính thanh khoản của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại cần chủ động điều chỉnh các yếu tố nội bộ để giảm thiểu tác động từ bên ngoài, dựa trên các chỉ tiêu phản ánh tình hình và xu hướng biến động trong cơ cấu vốn huy động Điều này yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường nhằm thực hiện các điều chỉnh kịp thời và phù hợp.

* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động

Khối lượng VHĐ theo đối tượng

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng (%) = -T-, -

Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và xã hội (TCKT-XH) đóng vai trò quan trọng trong các ngân hàng thương mại (NHTM) do tỷ trọng vốn từ nhóm này thường chiếm ưu thế Tiền gửi của TCKT-XH chủ yếu là tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi không kỳ hạn, giúp giảm chi phí huy động và đáp ứng nhanh chóng sự thiếu hụt vốn trong thời gian ngắn.

Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư đóng góp một phần lớn trong tổng vốn huy động của hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn này luôn có tính ổn định cao, và để đánh giá tính ổn định của nguồn vốn huy động, người ta thường dựa vào chỉ tiêu này.

Ngân hàng huy động vốn từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các định chế tài chính với chi phí cao, do đó, họ chỉ vay khi thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn Tỷ trọng vốn huy động này thường rất thấp, đặc biệt là đối với ngân hàng quốc doanh.

* Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn (%) = -'-Cτ r ————ɪ - -

Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn chỉ phản ánh một phần mức độ biến động hoặc ổn định của nguồn vốn, trong khi phần còn lại phụ thuộc vào cách thức sử dụng vốn Do đó, các ngân hàng cần theo dõi sự biến động của nguồn vốn huy động để tối ưu hóa việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn phản ánh sự biến động của nguồn vốn này trong tổng vốn huy động, cho thấy mức độ rủi ro cao hơn do sự biến động lớn của nguồn vốn ngắn hạn so với các nguồn vốn khác.

Tỷ trọng nguồn vốn trung hạn và dài hạn: thể hiện mức độ ổn định của nguồn vốn huy động, tạo sự ổn định cho NHTM.

* Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Khối lượng VHĐ theo loại tiền

Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền (%) = -, -’ -

Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền được phân chia thành tỷ trọng vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ trên tổng nguồn vốn Những tỷ trọng này cho thấy phần trăm của vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ trong tổng vốn, giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả của các sản phẩm huy động Từ đó, ngân hàng có thể nhận diện được xu hướng tốt hay xấu của vốn huy động và xác định lợi thế cạnh tranh của mình Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Định

triển nông thôn - Chi nhánh Nam Định

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK), được thành lập vào ngày 26/3/1988, là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo luật các Tổ chức Tín dụng AGRIBANK đóng vai trò chủ lực trong việc đầu tư và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu cầu của nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, giữ vị trí dẫn đầu trên nhiều lĩnh vực như vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng tính đến tháng 12/2019.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Định, viết tắt là Agribank Nam Định, có địa chỉ tại 315 Trần Hưng Đạo, phường Bà Triệu, thành phố Nam Định Để liên hệ, quý khách hàng có thể gọi điện thoại đến số (0228) 3 847262 Mã số thuế của ngân hàng là 0100686174181.

Agribank Nam Định được thành lập sau khi tái lập tỉnh vào năm 1996, đánh dấu sự ra đời của toàn hệ thống ngân hàng Từ năm 1999, Agribank Nam Định đã phát triển theo mô hình gắn kết với các hội đoàn thể, giúp chi nhánh từng bước đạt được thành công Ngân hàng chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trong khu vực.

Agribank Nam Định đóng vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính tín dụng địa phương, được công nhận là một trong những chi nhánh phát triển và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại Ngân hàng này có uy tín cả trong và ngoài nước, đồng thời vững bước trong công cuộc đổi mới và hòa nhập với sự phát triển của hệ thống điện tử hiện đại Agribank Nam Định cam kết đảm bảo an toàn, tin cậy và đạt hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Chi nhánh Agribank Nam Định, từng đối mặt với nhiều khó khăn, đã kiên trì và quyết tâm đổi mới để khẳng định vị thế của mình Trong cơ chế thị trường, chi nhánh không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn mở rộng dịch vụ tài chính - ngân hàng, trở thành một phần quan trọng của ngân hàng thương mại nhà nước lớn.

Agribank Nam Định hiện có 09 chi nhánh loại 2 và phòng giao dịch phân bố tại các huyện trong tỉnh Nam Định Các chi nhánh và phòng giao dịch chủ yếu tập trung tại các huyện và thành phố, bao gồm 2 phòng giao dịch tại huyện Hải Hậu, 3 phòng giao dịch tại huyện Trực Ninh, 3 phòng giao dịch tại huyện Xuân Trường, và 3 phòng giao dịch tại huyện Nam Trực.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Agribank- Chi nhánh Nam Định

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức khi mới hoạt động, Agribank Nam Định đã có những bước tiến vượt bậc và nỗ lực trở thành đơn vị hoạt động hiệu quả trong hệ thống Agribank Chi nhánh chú trọng đến công tác tổ chức cán bộ, tối ưu hóa bộ máy và giảm chi phí nhằm thực hiện kế hoạch tài chính hiệu quả Mô hình tổ chức của chi nhánh được xây dựng để đáp ứng các mục tiêu này.

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức chi nhánh Nam Định

(Nguồn: Phòng Ke hoạch NHNo&PTNTNam Định)

Tính đến năm 2019, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam Định có tổng cộng 97 cán bộ công nhân viên Trong đó, 89 cán bộ có trình độ Đại học, chiếm tỷ lệ cao, trong khi 8 cán bộ còn lại sở hữu trình độ sau đại học.

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Định

❖ Chức năng: NHNo&PTNT Nam Định là một chi nhánh trực thuộc

NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng, tập trung vào nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trong khu vực.

Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cả nội tệ và ngoại tệ từ cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn kinh doanh, liên kết và hợp tác đồng tài trợ Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ cho vay du học và xuất khẩu lao động, đáp ứng đa dạng nhu cầu tài chính của khách hàng.

- Thực hiện bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh thanh toán

- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế, thanh toán L/C, hàng nhập khẩu, chi trả kiều hối các dịch vụ ngân hàng khác.

Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác với sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là một quy trình quan trọng trong hoạt động tài chính, giúp tối ưu hóa dòng tiền và quản lý rủi ro hiệu quả.

❖ Nhiệm vụ: Trong hoạt động của mình, NHNo&PTNT Nam Định phải đảm bảo hoàn thành được những nhiệm vụ chủ yếu sau:

Chi nhánh cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng cho mọi thành phần kinh tế trong khu vực hoạt động, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá Tất cả các hoạt động đều hướng tới phục vụ "tam nông".

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Nam Định không chỉ cung cấp dịch vụ mà còn có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hạch toán, kiểm tra và báo cáo, cùng với các nhiệm vụ khác được Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc giao trong từng giai đoạn.

Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh

2.2.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2017-2019

Vốn là yếu tố quyết định cho việc thành lập và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, vì vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động đồng nghĩa với việc phát triển hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định đã xác định được hướng đi và giải pháp huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh doanh Ngân hàng này tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Hiện nay, tổ chức tín dụng tại tỉnh Nam Định đang mở rộng ảnh hưởng đáng kể, gây áp lực lên thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Agribank Nam Định hiện có 09 chi nhánh và các phòng giao dịch hoạt động tại các huyện và thành phố trong tỉnh, khẳng định sự hiện diện mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính tại địa phương.

Các chi nhánh và phòng giao dịch ngân hàng chủ yếu tập trung tại các huyện và thành phố, với Huyện Hải Hậu có 2 phòng giao dịch, Huyện Trực Ninh, Xuân Trường và Nam Trực mỗi huyện có 3 phòng giao dịch Tại địa phương, thị phần ngân hàng bị chia sẻ và chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt là từ các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM TMCP) có quy mô vốn nhỏ Những ngân hàng này thường xuyên áp dụng các hình thức tiếp thị không lành mạnh để xâm chiếm thị phần huy động vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Nam Định.

2.2.1.1 Tổ chức bộ máy huy động vốn tại chi nhánh Agribank Nam Định

Tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình sắp xếp các phòng ban chức năng nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh Mỗi NHTM thiết lập cơ cấu hoạt động riêng, phù hợp với chiến lược và quan điểm của mình, thông qua việc phân chia và quản lý các hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ tạo ra một bộ máy tổ chức khoa học và hợp lý mà còn đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn tại Agribank Nam Định được tổ chức theo một cơ cấu rõ ràng, trong đó ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc phê duyệt các quyết định chiến lược và chính sách huy động vốn Họ cũng quyết định triển khai các sản phẩm dịch vụ huy động vốn mới và thiết lập quan hệ với các khách hàng lớn như tập đoàn và tổng công ty, nhằm duy trì sự đa dạng của các nguồn tiền gửi thông qua giao dịch thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.

Phòng quan hệ khách hàng tại Agribank Nam Định chuyên thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, giúp chuyên môn hóa hoạt động tại chi nhánh Phòng Dịch vụ - Marketing nắm bắt thông tin về khách hàng và thị trường mục tiêu, từ đó triển khai sản phẩm dịch vụ hiệu quả Điều này hỗ trợ cán bộ trong việc tư vấn và chăm sóc khách hàng, duy trì mối quan hệ bền vững, góp phần vào sự thuận lợi và hiệu quả trong công tác hoạt động.

Sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận như quầy giao dịch và kế toán là yếu tố quan trọng giúp hoạt động huy động vốn diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

2.2.1.2 Chính sách huy động vốn tại chi nhánh Agribank Nam Định Được xây dựng và thực hiện thống nhất, đồng bộ trong toàn Chi nhánh. Đối với chính sách Marketing, Agribank Nam Định tiến hành thực hiện nhiều các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường trên toàn địa bàn nhằm nắm bắt thông tin kịp thời, đap ứng các yêu cầu đa dạng thay đổi nhanh chóng và của khách hàng Chính sách Marketing hướng chủ yếu vào các khách hàng là các TCKT-XH nhằm đảm bảo nguồn vốn huy động có chi phí thấp đồng thời tích cực đẩy mạnh Marketing ở khu vực dân cư nơi mà có tiềm năng về nguồn tiền nhàn rỗi. Đối với chính sách lãi suất, Agribank Nam Định áp dụng đúng khung lãi suất của ngân hàng dựa trên các quy định Chính phủ và NHNN, đồng tời điều chỉnh hợp lý đối với các đối tượng khách hàng khác nhau Mức lãi suất đối với các kỳ hạn ngắn như 1 tuần, 2 tuần sẽ vẫn thấp hơn các mức lãi suất của tiền gửi theo kỳ hạn từ 1 tháng tới 3 tháng, tuy nhiên lãi suất sẽ giảm dần ở các mức kỳ hạn dài để giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh trong điều kiện mà môi trường liên tục biến đổi Đồng thời, Chi nhánh sẽ thực hiện các ưu tiên về lãi suất đối với các khách hàng có quan hệ truyền thống hoặc việc gửi tiền của khách hàng sẽ đi kèm cùng việc sử dụng bổ sung các sản phẩm khác của ngân hàng và ưu tiên đối với các khách hàng gửi tiền với quy mô lớn. Đối với chính sách chăm sóc khách hàng, Agribank Nam Định triển khai các hoạt động tư vấn về tài khoản tiền gửi cho khách cùng những dịch vụ đi kèm về quản lý tài khoản và đầu tư khác nhằm đảm bảo nguồn lợi tối đa cho khách hàng Tổ chức triển khai các chương trình khuyến mại vào dịp lễ tết và gửi quà tri ân tới khách hàng có mối quan hệ lâu dài với chi nhánh.

Trong những năm tới, Agribank Nam Định sẽ mở rộng mạng lưới phòng giao dịch mới để nâng cao hiệu suất hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Ngân hàng sẽ triển khai các sản phẩm tiết kiệm đa dạng như tiết kiệm thường kỳ, tiết kiệm online và tiết kiệm phát lộc, đồng thời nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

2.2.1.3 Quy trình huy động vốn tại chi nhánh Agribank Nam Định Bước 1: Xây dựng mối quan hệ khách hàng

Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ và đồng thời tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng là chiến lược quan trọng để nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Trưởng phòng quan hệ khách hàng sẽ phân bổ chỉ tiêu HĐV cho từng cán bộ trong phòng, dựa trên các kế hoạch cụ thể của Chi nhánh.

Các cán bộ tại Agribank Nam Định tiến hành phân tích thông tin từ điều tra thị trường để xác định khách hàng mục tiêu Họ tìm kiếm, liên hệ và tư vấn về các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, đồng thời tận dụng các mối quan hệ với khách hàng trước đây nhằm đạt được mục tiêu huy động đủ số vốn được giao.

Bước 2: Khách hàng thực hiện thủ tục gửi tiền tại chi nhánh Đối với những khách hàng tự đến chi nhánh, quy trình bắt đầu từ đây Khách hàng lựa chọn các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, có thể dựa vào thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hoặc nhận thêm tư vấn từ cán bộ hỗ trợ dịch vụ.

Hoàn thành các thủ tục, giấy tờ gửi tiền theo quy chuẩn của Chi nhánh dưới sự hướng dẫn của các giao dịch viên để thực hiện các SPDV.

Khách hàng có thể chuyển giao tiền cho Chi nhánh qua giao dịch viên trực tiếp hoặc thông qua chuyển khoản Giao dịch viên sẽ kiểm tra, đếm tiền và ghi nhận chính xác số tiền vào tài khoản của khách hàng.

Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 86

2.3.1 Những kết quả đạt được

Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2019 với mức tăng 23.1% so với năm 2018 Trong khi đó, năm 2018 cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhưng chỉ ở mức 3.9% so với năm 2017 Đặc biệt, chi nhánh luôn duy trì lợi nhuận ổn định trong giai đoạn 2017-2019.

Từ năm 2017 đến 2019, số lượng và giá trị giao dịch của khách hàng tại chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, tạo dựng một nền tảng khách hàng vững chắc, tin cậy Hình ảnh của một ngân hàng quốc doanh lớn đã giúp chi nhánh thu hút nhiều khách hàng tiềm năng, góp phần vào việc tăng trưởng nguồn vốn huy động trong tương lai.

Quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh đã liên tục tăng lên qua các năm, cả về chất và lượng, đồng thời nâng cao thị phần, khẳng định vị trí của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Công tác huy động vốn hiệu quả đã tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần ổn định nguồn vốn, chủ động mở rộng tín dụng và các sản phẩm dịch vụ, từ đó gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh.

Chi nhánh đã áp dụng linh hoạt các chính sách lãi suất và hình thức huy động để thu hút tiền gửi từ cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

Agribank Nam Định đã tận dụng cơ hội để phát triển mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính lớn như BHXH VN, Kho bạc nhà nước tỉnh Nam Định, và các công ty bảo hiểm uy tín Chi nhánh không chỉ duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tiềm năng để mở tài khoản giao dịch Đặc biệt, ngân hàng thực hiện chính sách phù hợp nhất với các khách hàng lớn.

Chi nhánh đã xây dựng hình ảnh và sự tin cậy trong lòng khách hàng nhờ đội ngũ CBCNV chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tận tâm Điều này không chỉ giúp chi nhánh duy trì uy tín mà còn củng cố thương hiệu AGRIBANK Việt Nam Bên cạnh đó, Agribank Nam Định tích cực thực hiện các hoạt động marketing và quảng cáo qua tờ rơi, báo chí để giới thiệu sản phẩm dịch vụ, đồng thời thường xuyên tổ chức các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Agribank Nam Định đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhờ nỗ lực của toàn thể thành viên trong chi nhánh và các phòng giao dịch Những thành công này không chỉ giúp quảng bá thương hiệu mà còn nâng cao uy tín và vị thế của Agribank Nam Định trên thị trường, tạo dựng hình ảnh thân thiện và hiện đại trong lòng khách hàng Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn một số hạn chế mà Agribank Nam Định cần khắc phục để cải thiện kết quả trong tương lai.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Trong giai đoạn 2017 - 2019, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, theo phân tích tại mục 3.2, hiệu quả hoạt động huy động vốn vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Thứ nhất, vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh

Quy mô nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội (TCKT-XH) hiện chưa tương xứng với hoạt động và thị phần của hệ thống ngân hàng Dưới áp lực ngày càng tăng từ thị trường, các ngân hàng thương mại (NTHM) phải đối mặt với tình trạng nguồn vốn không ổn định từ TCKT-XH, dẫn đến việc các chi nhánh gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tiếp cận nguồn tài chính Tính đến ngày 31/12/2019, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCKT-XH vẫn chưa đạt yêu cầu.

XH so với tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 2.4% (giảm hơn 1% so với năm

2019), trong đó hầu hết là nguồn ngắn hạn dưới 12 tháng (chiếm tỷ trọng đến trên 95%).

Chi phí huy động vốn hiện đang ở mức cao so với lợi nhuận thuần từ việc sử dụng vốn Sự gia tăng của nợ vay hoạt động dẫn đến lãi suất phải trả cũng tăng theo.

Chi phí huy động vốn trong 3 năm qua đã gia tăng từ 770 tỷ đồng lên 1204 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng từ 23.5% lên 26.6% Mặc dù thu nhập từ việc cho vay cũng tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng giảm, cụ thể năm 2018 tăng 23.5% và năm 2019 chỉ tăng 21.4%.

Sự thay đổi mức lương cơ bản hàng năm theo chính sách tiền lương của Nhà nước, kết hợp với quy định về trần lãi suất cho vay và đầu tư của NHNN, đã dẫn đến lạm phát cao và tạo ra một thị trường không ổn định Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội Hơn nữa, việc huy động vốn trên 12 tháng chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn đã làm tăng chi phí huy động, từ đó gia tăng tổng chi phí hoạt động của chi nhánh.

Sự mất cân đối giữa chi phí huy động vốn và thu nhập từ sử dụng vốn đã dẫn đến lợi nhuận thuần hàng năm của chi nhánh tăng nhưng với tốc độ giảm mạnh, từ 22.4% năm 2018 xuống chỉ còn 11.9% năm 2019 Điều này chỉ ra rằng chi nhánh đang gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính dòng tiền ra và vào Để cải thiện tình hình, chi nhánh cần điều chỉnh chính sách lãi suất tín dụng và lãi suất huy động vốn cho phù hợp, đồng thời chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ HĐV và cán bộ tín dụng, nhằm đảm bảo sự cân đối và hiệu quả giữa huy động vốn và sử dụng vốn.

Thứ ba, cơ cấu vốn chưa hợp lý

Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn có thời hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ lớn, với 62.5% tổng nguồn vốn huy động (NVHĐ) trong năm 2019 Phần còn lại bao gồm vốn huy động dưới 12 tháng và vốn không kỳ hạn, với tỷ trọng lần lượt là 29.8% và 7.4%.

Vào năm 2019, vốn KKH có xu hướng giảm và không đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2018 Điều này cho thấy khách hàng ít có xu hướng sử dụng dịch vụ của chi nhánh, điều này cần được cải thiện, dẫn đến chi phí đầu vào huy động vốn tăng cao.

Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT Nam Định đến năm 2025

3.2.1 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của

NHN0&PTNT Nam Định đến năm 2025

Mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn đối mặt với những thách thức như cạnh tranh lãi suất với các ngân hàng khác trong khu vực và một số hạn chế về công nghệ Để cải thiện tình hình, chi nhánh cần tập trung vào việc nâng cao công nghệ, áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, và đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Dựa trên phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn, NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã xác định những định hướng riêng nhằm tăng cường nguồn vốn.

Một là, khách hàng trên địa bàn quan tâm nhiều đến mức lãi suất huy động

Để duy trì và thu hút khách hàng, chi nhánh cần thiết lập chính sách lãi suất hợp lý và cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

Để đạt được thành công bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược khách hàng hiệu quả, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng cũ Việc giữ vững thị phần trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn là rất quan trọng Doanh nghiệp nên áp dụng các chính sách ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng lớn nhằm củng cố mối quan hệ và tăng cường sự trung thành của họ.

Ba là, công ty thường xuyên tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ một cách thành thạo trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 là một ưu tiên hàng đầu.

Tiếp tục mở rộng thị phần tài khoản thanh toán cá nhân là cần thiết, vì nguồn vốn từ dân cư vẫn còn rất lớn Việc phát triển hoạt động huy động vốn cá nhân không chỉ giúp tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi mà còn thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại, từ đó tạo thêm nguồn thu cho chi nhánh.

Trong năm tới, chúng tôi sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cải thiện dịch vụ mà chi nhánh cung cấp Đồng thời, chúng tôi sẽ mở rộng thêm một số loại dịch vụ mới, bao gồm tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính và tư vấn pháp luật.

3.2.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT Nam Định

NHN0&PTNT Nam Định tuân theo định hướng và kế hoạch chung của NHN0&PTNT Việt Nam, nhưng cũng cần có chiến lược riêng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và dân cư của từng khu vực Để đáp ứng yêu cầu này, NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã triển khai các chính sách và kế hoạch cụ thể nhằm phát triển ngân hàng một cách hiệu quả.

- Nguồn vốn nội tệ tăng so với năm 2019 từ 9% đến 11%, trong đó nguồn vốn nội tệ đối với chi nhánh thiếu nguồn tăng tối thiểu 11%.

- Nguồn vốn USD giữ vững số dư với 31/12/2019

- Dư nợ tăng so với năm 2019, tăng từ 8% lên 10% (trong đó mục tiêu cho vay No và PTNN chiếm tỷ trọng trên 85%/ tổng dư nợ)

- Dư nợ cho vay ngoại tệ, xây dựng theo thực tế khách hàng trong năm và hu cầu tăng trưởng năm 2020 để lập dự án sát với thực tế.

- Số khách hàng tăng từ 3% đến 5% / tổng số khách hàng hiện còn dư nợ 31/12/2019

- Dư nợ trung và dài hạn chiếm từ 30% đến 31 %/ tổng dư nợ

- Nợ xấu chiếm 0.3%/ Tổng dư nợ

- Thu nợ đã XLRR đạt 25% trên tổng dư nợ đã XLRR hiện còn đến 31/12/2019 (trừ các khoản có nguyên nhân khó thu hồi)

Doanh thu chi phí dịch vụ đã tăng từ 18% đến 20% so với ngày 31/12/2019 Mục tiêu là giao kế hoạch thu dịch vụ dựa trên số lao động hiện có tại từng chi nhánh, đồng thời xem xét lợi thế và khó khăn của từng địa bàn.

- Tài chính: lợi nhuận năm 2020 tăng tối thiểu từ 8% đến 10% so với năm

2019 được tính toán xây dựng theo các chỉ tiêu cụ thể tại từng chi nhánh.

Hiện nay, huy động vốn là một vấn đề quan trọng được các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) đặc biệt quan tâm Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam Định cần triển khai nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng và gia tăng sự quan tâm của họ đối với các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT - Chi nhánh tỉnh Nam Định

3.3.1 Thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt

Hiện nay, người dân vẫn ưa chuộng sử dụng tiền mặt, điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng Để thu hút khách hàng và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ ngân hàng, các chi nhánh cần triển khai các chính sách hiệu quả nhằm giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt.

Các chi nhánh liên kết với doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước khuyến khích người dân sử dụng hình thức trả lương qua thẻ ATM, mang lại sự tiện lợi cho doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động dịch vụ ngân hàng Khách hàng cũng có thể dễ dàng thanh toán khi mua sắm bằng thẻ ATM, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao trải nghiệm người dùng.

3.3.2 Xây dựng chính sá ch khá ch hàng hợp lý

Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, buộc các chi nhánh phải xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế với những đặc điểm khác nhau về tài chính, kinh doanh, thu nhập, tâm lý và sở thích Khách hàng ngày càng khó tính, với nhu cầu phức tạp và yêu cầu cao hơn Vì vậy, việc phân loại khách hàng và nghiên cứu nhu cầu của từng nhóm là cần thiết để đưa ra các chính sách và biện pháp huy động vốn hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ, cần thường xuyên thực hiện khảo sát và thu thập ý kiến đóng góp từ khách hàng.

Phân khúc thị trường là yếu tố quan trọng để xác định khách hàng tiềm năng, giúp chi nhánh nhận diện những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục Qua đó, chi nhánh có thể xây dựng chiến lược cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hiện nay, chi nhánh chủ yếu phục vụ cư dân, trong khi lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội vẫn còn hạn chế Sự thiếu hụt này cần được khắc phục để mở rộng đối tượng phục vụ và tăng cường khả năng cạnh tranh.

XH, các ngân hàng, TCTD phi ngân hàng cũng được thành lập nhiều Đây là một lợi thế để chi nhánh thu hút những đối tượng này.

Chi nhánh cần phát triển chiến lược hoạt động vận động (HĐV) chi tiết cho từng đối tượng và từng giai đoạn, đảm bảo phù hợp với các yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị, đặc điểm kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội, cũng như tâm lý của người gửi tiền.

Để thu hút khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội, các chi nhánh ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý trong từng giai đoạn Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng cần được chú trọng, bao gồm thời gian giao dịch nhanh chóng và đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, tạo dựng mối quan hệ tốt với khách hàng Những khách hàng này không chỉ mang lại nguồn vốn lớn cho ngân hàng mà còn có khả năng sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ khác, góp phần gia tăng doanh thu cho ngân hàng.

Nếu giải quyết vấn đề này hiệu quả, Chi nhánh sẽ nâng cao khả năng huy động vốn, tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng và xây dựng các mối quan hệ giá trị.

3.3.3 Cải thiện chất lượng, tiện ích, sự đa dạng sản phẩm

Hiện nay, chi nhánh gặp khó khăn trong việc huy động vốn do sự chậm trễ trong hoạt động Chi nhánh thường chỉ chờ khách hàng đến giao dịch hoặc liên hệ qua điện thoại với những khách hàng quen thuộc, dẫn đến thiếu linh hoạt trong công tác huy động vốn Điều này có thể khiến chi nhánh bỏ lỡ những cơ hội quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, trong khi các đối thủ cạnh tranh đã chủ động xây dựng mối quan hệ với khách hàng từ trước.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng doanh thu, chi nhánh cần thiết lập bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Bộ phận này sẽ chủ động tìm kiếm khách hàng và xây dựng mối quan hệ nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Cơ chế lương, thưởng của bộ phận sẽ dựa trên doanh số và phản hồi từ khách hàng, từ đó góp phần tăng cường tính năng động của chi nhánh và tạo ấn tượng tích cực với khách hàng.

Bộ phận giao dịch tại quầy cần chủ động trong quá trình phục vụ khách hàng, hoàn thành tốt mọi yêu cầu Đồng thời, nhân viên cần tích cực giới thiệu và tư vấn các sản phẩm, dịch vụ, sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi cần Để làm được điều này, cán bộ giao dịch viên cần am hiểu và thường xuyên được đào tạo về kỹ năng bán hàng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

Các bộ phận khác có thể tham gia vào công tác phát triển khách hàng thông qua việc tận dụng mối quan hệ sẵn có Việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với khách hàng hiện tại sẽ giúp nhân viên tìm kiếm và phát triển mối quan hệ với khách hàng mới thông qua sự giới thiệu từ khách hàng cũ Đối với lãnh đạo chi nhánh, cần có chế độ động viên và khen thưởng hợp lý cho những cán bộ nhân viên có thành tích xuất sắc trong việc giao khoán tiền gửi và tìm kiếm khách hàng mới, từ đó góp phần xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng.

Để giải quyết các vấn đề liên quan đến niềm tin của khách hàng trong việc gửi tiền trung và dài hạn, ngân hàng cần tăng cường thương hiệu và khẳng định uy tín thông qua năng lực tài chính và kết quả kinh doanh Việc xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua chính sách chăm sóc hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ là rất quan trọng Ban quản trị Agribank cần có kế hoạch cụ thể về cơ cấu tiền gửi cho từng giai đoạn, từ đó phát triển chiến lược huy động vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và đảm bảo an toàn thanh khoản Agribank cũng cần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn hiện tại và tương lai để lập kế hoạch cơ cấu tiền gửi cho toàn hệ thống, đồng thời giao chỉ tiêu thực hiện cho từng chi nhánh phù hợp với thế mạnh của họ Để thu hút khách hàng gửi tiền dài hạn, các chi nhánh nên tạo ra những tiện ích khác biệt như lãi suất cao nhất, cho phép cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn với lãi suất ưu đãi, cùng với các chương trình quà tặng và hợp tác với công ty bảo hiểm để cung cấp hợp đồng bảo hiểm liên kết với sản phẩm gửi tiền.

Hình thức tiết kiệm gửi góp là lựa chọn phổ biến cho khách hàng muốn tích lũy tài chính trung và dài hạn nhằm thực hiện các mục đích như mua nhà, mua xe hay tiết kiệm cho con cái Tuy nhiên, sản phẩm này chưa phát huy hiệu quả do lợi ích hạn chế và thiếu điểm khác biệt so với các hình thức gửi tiền khác Để thu hút khách hàng, chi nhánh cần nghiên cứu và phát triển các tiện ích hấp dẫn, như việc khách hàng gửi tiết kiệm có thể trở thành khách hàng thân thiết tại các siêu thị, trung tâm mua sắm liên kết với Agribank và nhận ưu đãi giảm giá cho sản phẩm trẻ em Ngoài ra, khách hàng gửi góp để mua nhà sẽ được Agribank hỗ trợ vay với lãi suất ưu đãi và ưu tiên trong việc mua nhà tại các dự án bất động sản của ngân hàng.

Kiến nghị

3.4.1 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHNo&PTNT Việt Nam, với vai trò là cơ quan quản lý toàn bộ hệ thống, có trách nhiệm hoạch định chính sách và xây dựng quy chế phát triển cho Agribank Điều này bao gồm việc lập kế hoạch phát triển nguồn vốn cho các chi nhánh trong hệ thống, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, đồng thời cung cấp văn bản pháp lý và cơ sở nghiệp vụ cần thiết để mở rộng sản phẩm và dịch vụ.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần tăng cường cơ sở hạ tầng và đảm bảo đủ trụ sở cũng như văn phòng giao dịch Đồng thời, việc số hóa dữ liệu và hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật là rất quan trọng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

Các buổi hội thảo quốc tế được tổ chức thường xuyên nhằm mục đích học hỏi và trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh Những sự kiện này cũng tạo cơ hội để thu thập ý kiến đóng góp và kiến nghị từ cấp cơ sở, góp phần xây dựng các chính sách, quy chế và quy định phù hợp với thực tiễn.

Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Cần cải thiện chế độ và chính sách lãi suất theo hướng cạnh tranh linh hoạt, nhằm đảm bảo mức lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh với các NHTM khác tại tỉnh Nam Định Điều này không chỉ thu hút nguồn vốn từ khả năng sinh lời mà còn từ sự đa dạng trong phương thức tính lãi và trả lãi.

Để sớm hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới, cần có kế hoạch chính sách dài hạn trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Công nghệ ngân hàng hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại, giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, tiết kiệm thời gian và chi phí Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Để cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng yêu cầu khắt khe từ khách hàng, Agrbank - Chi nhánh Nam Định cần liên tục nâng cấp công nghệ và cải tiến quy trình, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho nhân viên ngân hàng.

Chi nhánh hiện đang sở hữu một hệ thống ngân hàng tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại với khả năng xử lý tự động và quản lý tập trung, giúp mở rộng mạng lưới hoạt động và hệ thống ATM trên toàn quốc Tuy nhiên, sự thiếu sót trong bộ phận công nghệ thông tin đôi khi dẫn đến lỗi và trục trặc trong quá trình vận hành Ngoài ra, các thiết bị hỗ trợ CNTT như máy in, máy fax và máy photocopy đang thiếu về số lượng và giảm chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Hệ thống ATM cũng thường xuyên gặp lỗi trong giao dịch, gây tâm lý lo lắng cho khách hàng về độ chính xác và hiệu quả của công nghệ ngân hàng.

Ban lãnh đạo ngân hàng và khối CNTT cần khẩn trương hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và số hóa ngân hàng để hệ thống vận hành trơn tru Chi nhánh cần đầu tư vào công nghệ hiện đại và đảm bảo số lượng đủ Đồng thời, việc bảo trì, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống máy ATM, máy thanh toán POS và thanh toán QR VNPay là cần thiết để đảm bảo giao dịch luôn chính xác.

3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện và đổi mới các chính sách điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước.

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật bao gồm luật và các quy định dưới luật liên quan đến huy động vốn, ngoại tệ, tỷ giá, cũng như các luật định theo thông lệ quốc tế Đồng thời, cần đảm bảo cập nhật thường xuyên tình hình thực tế của thị trường tài chính quốc tế để duy trì tính hiệu quả và tính cạnh tranh.

NHNN cần thiết lập chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và lãi suất linh hoạt, ổn định để phù hợp với từng giai đoạn phát triển Điều này giúp đảm bảo một mức lãi suất chuẩn, cân bằng lợi ích giữa các đối tượng trong nền kinh tế, bao gồm người có vốn nhàn rỗi, người cần vốn và các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện thả nổi cơ chế điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời vẫn duy trì sự kiểm soát cần thiết để hạn chế biến động ngoại hối có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Điều này nhằm ngăn chặn các cuộc thâu tóm và bảo vệ giá trị đồng nội tệ, đồng thời tạo dựng lòng tin cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh.

- Chủ động áp dụng các biện pháp kiềm chế, đẩy lùi nguy cơ lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng nội tệ.

Cần quảng cáo và tuyên truyền rộng rãi đến tất cả các thành viên trong nền kinh tế về các luật liên quan đến hoạt động của ngành ngân hàng, bao gồm Bộ luật Ngân hàng Nhà nước và các luật về tổ chức tín dụng.

Chúng tôi cam kết hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ cũng như hình thức thanh toán Chúng tôi tích cực tuyên truyền, khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và tạo lập tài khoản thanh toán tại hệ thống ngân hàng, nhằm nâng cao tỷ lệ tài khoản thanh toán so với tổng dân số.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Định (2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019 của NHNNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm" 2017, 2018, 2019 "củaNHNNo&PTNT
2. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (Tái bản lần thứ 3), NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (Tái bản lần thứ 3)
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
3. Đào Duy Huân (2006), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế
Tác giả: Đào Duy Huân
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2006
4. Lương Thị Quỳnh Nga (2011), Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiềngửi tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
Tác giả: Lương Thị Quỳnh Nga
Năm: 2011
5. Sử Đình Thành (2000), Hoàn thiện các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện các công cụ tài chính để huy động vốn chochiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Sử Đình Thành
Năm: 2000
6. Nguyễn Văn Thị và Nguyễn Ngọc Linh (2019), Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số tháng 12/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng huy động vốn từtiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thị và Nguyễn Ngọc Linh
Năm: 2019
8. Nguyễn Sỹ Tuấn Anh (2019), Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tạiNgân hàng BIDV- Chi nhánh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Sỹ Tuấn Anh
Năm: 2019
9. TS. Lưu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing dịch vụ
Tác giả: TS. Lưu Văn Nghiêm
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế quốc dân
Năm: 2008
10. Nguyễn Thành Việt (2011), Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ, Đại học Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huyđộng vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Hải Phòng
Tác giả: Nguyễn Thành Việt
Năm: 2011
11. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, Luận Văn thạc sỹ, Đại học Kinh tếTp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốntiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần NgoạiThương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Năm: 2014
12. Lã Thị Thu Hà (2013), Hiệu quả huy động vốn của BIDV-Chi nhánh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả huy động vốn của BIDV-Chi nhánh VĩnhPhúc
Tác giả: Lã Thị Thu Hà
Năm: 2013
13. Vũ Thị Luyện (2014), Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, Thạc sỹ luận văn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tưvà Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
Tác giả: Vũ Thị Luyện
Năm: 2014
7. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức tín dụng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w