HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự hiện diện của NHTM trong các hoạt động kinh tế và xã hội cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa một hệ thống NHTM phát triển và sự thịnh vượng của nền kinh tế xã hội Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, trong đó Đạo luật của Ngân hàng Cộng hòa Pháp năm 1941 định nghĩa NHTM là các cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 quy định rằng ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào 16/6/2010
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với cơ cấu tổ chức, bộ máy và cấu trúc tài chính tương tự như các doanh nghiệp khác, nhưng mục tiêu chính của NHTM vẫn là tối đa hóa lợi nhuận Điều này cho thấy NHTM không chỉ hoạt động như một doanh nghiệp thông thường mà còn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng.
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng Đây là một lĩnh vực nhạy cảm, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành nghề cũng như các khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội.
Ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn huy động từ bên ngoài, do đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) rất thấp.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ bởi chính sách tiền tệ của NH trung ương.
NHTM là tổ chức trung gian tài chính, có nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cho vay và đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm huy động vốn, là quá trình nhận tiền từ tổ chức và cá nhân qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác Hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Hoạt động sử dụng vốn đề cập đến việc các tổ chức hoặc cá nhân thỏa thuận để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức này bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Hoạt động dịch vụ tài chính bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và thư tín dụng Các dịch vụ này được thực hiện thông qua tài khoản của khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của họ.
Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay đang phát triển theo hướng đa năng, mọi hoạt động của NHTM đều có vai trò quan trọng và cần được chú trọng phát triển Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động cho vay vẫn là nguồn mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các NHTM.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hiện nay, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được phân loại đa dạng dựa trên yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng Dưới đây là một số cách phân loại chính đối với hoạt động cho vay của NHTM.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia thời gian trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính an toàn và lợi nhuận Thời gian cho vay dài hơn đồng nghĩa với rủi ro cao hơn, dẫn đến lãi suất tăng Ngoài ra, việc phân chia theo thời gian giúp ngân hàng đảm bảo sự phù hợp giữa kỳ hạn huy động vốn và khoản vay.
Theo thời gian, các khoản cho vay của Ngân hàng được phân thành:
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ Loại hình vay này cũng hỗ trợ mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới với quy mô nhỏ.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng, có thể kéo dài tới 20-30 năm Mục đích chính của loại cho vay này là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà ở, sân bay, cầu đường, cũng như các thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, và xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được chia thành:
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ trước khi có khả năng chi trả Các khoản vay này thường có quy mô nhỏ nhưng rủi ro cao, phụ thuộc vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng Tại Việt Nam, tỷ lệ thu nhập ngầm cao gây khó khăn trong việc quản lý nguồn trả nợ Mặc dù vậy, cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng thương mại, phục vụ đối tượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay để mua nhà, ô tô, du học hoặc du lịch.
Cho vay kinh doanh là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng dành cho các dự án đầu tư và phương án sản xuất, kinh doanh của cá nhân và tổ chức, bao gồm cho vay công nghiệp, thương mại và nông nghiệp Các khoản vay này thường được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị và tài trợ vốn lưu động, với lãi suất thấp hơn so với các khoản vay tiêu dùng Do quy mô lớn và chi phí quản lý thấp, khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản bảo đảm là hình thức cho vay yêu cầu người vay cung cấp tài sản như cầm cố hoặc thế chấp, hoặc có bảo đảm từ bên thứ ba Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo khi vay vốn để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, vì hoạt động sản xuất có thể gặp phải những biến cố không lường trước, dẫn đến khả năng mất khả năng trả nợ.
Ngân hàng thường gặp phải những tổn thất lớn, do đó, chỉ những khách hàng có uy tín cao mới được vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo Nhiều khách hàng khác phải cung cấp tài sản đảm bảo để sử dụng vốn vay, điều này giúp các ngân hàng thương mại có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đủ để thanh toán Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay đều yêu cầu có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của người vay, không yêu cầu tài sản cầm cố hay thế chấp Trong loại hình vay này, người cho vay tin tưởng vào khả năng hoàn trả của khách hàng mà không cần sự bảo lãnh bằng tài sản từ bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản bảo đảm thường được áp dụng cho khách hàng có uy tín cao và tình hình tài chính vững mạnh Đây là hình thức cho vay dành cho những doanh nghiệp thường xuyên có lãi Tuy nhiên, loại hình cho vay này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, do đó, việc thẩm định kỹ lưỡng khách hàng trước khi quyết định cho vay là rất cần thiết.
Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên việc tiêu thụ hàng hoá, thường áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn Khi doanh nghiệp thiếu vốn để mua hàng, ngân hàng có thể cung cấp khoản vay và thu hồi nợ khi hàng hoá được bán Đầu năm hoặc đầu quý, người vay cần nộp đơn xin vay luân chuyển, sau đó ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng và khả năng tiêu thụ hàng hoá Để vay, khách hàng chỉ cần gửi chứng từ hoá đơn nhập hàng cùng số tiền cần vay, ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán Các khoản phải thu và hàng hoá trong kho sẽ trở thành tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, với thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay Điều này giúp khách hàng có được nguồn vốn kịp thời, từ đó việc thanh toán cho nhà cung cấp trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa tồn đọng, ngân hàng cũng sẽ đối mặt với thách thức trong việc thu hồi vốn, đặc biệt là khi thời hạn của khoản vay không được xác định rõ ràng.
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm, đặc điểm
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau:
Vốn vay ngắn hạn được thiết kế để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn lưu động trong quá trình hoạt động Ngân hàng thường cho vay khi doanh nghiệp cần mua vật tư, nguyên liệu hoặc chi trả các chi phí sản xuất, và thu hồi nợ khi hàng hóa được tiêu thụ và khách hàng có thu nhập Do đó, thời hạn cho vay ngắn hạn thường được quy định dựa trên chu kỳ sản xuất của người vay, giúp quá trình thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh của khoản cho vay ngắn hạn giúp giảm thiểu rủi ro so với khoản cho vay trung và dài hạn Bên cạnh đó, mức lãi suất áp dụng cho vay ngắn hạn cũng thấp hơn so với lãi suất của các khoản cho vay trung và dài hạn.
Hình thức cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Thấu chi là dịch vụ cho vay của ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán trong một khoảng thời gian và hạn mức nhất định Để được cấp hạn mức thấu chi, khách hàng cần nộp đơn xin và có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng Trong thời gian thấu chi, khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh toán như ký séc, lập uỷ nhiệm chi hoặc mua thẻ, miễn là không vượt quá hạn mức đã được cấp Khi có tiền vào tài khoản, ngân hàng sẽ tự động thu nợ gốc và lãi suất theo quy định.
Số lãi phải trả được tính bằng công thức: Lãi suất thấu chi nhân với Thời gian thấu chi và Số tiền thấu chi Nếu chi vượt quá hạn mức thấu chi, người dùng sẽ phải chịu lãi suất phạt và có thể bị đình chỉ quyền sử dụng hình thức thấu chi.
Thấu chi là hình thức cho vay dựa trên sự không khớp về thời gian và quy mô giữa thu và chi của khách hàng Mặc dù có thể dự đoán thời gian và số lượng thiếu dựa vào ngân quỹ, nhưng sự chính xác không luôn đảm bảo Vì vậy, thấu chi giúp khách hàng thanh toán một cách chủ động, nhanh chóng và kịp thời.
Thấu chi là một hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt và có thủ tục đơn giản, thường không yêu cầu bảo đảm Hình thức tín dụng này có thể được cấp cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn, từ vài ngày đến vài tháng, nhằm chi trả các khoản nợ hoặc mua hàng dự trữ Tuy nhiên, thấu chi thường chỉ áp dụng cho những khách hàng có độ tin cậy cao và thu nhập ổn định với kỳ thu nhập ngắn.
1.2.2.2 Cho vay trực tiếp từng lần Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể.
Hình 1.1: Cho vay trực tiếp từng lần
: Quy mô và thời hạn cho vay
Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi theo từng kỳ hạn trong hợp đồng vay Trong suốt thời gian khách hàng sử dụng khoản vay, ngân hàng sẽ theo dõi mục đích và hiệu quả sử dụng tiền Nếu phát hiện vi phạm hợp đồng, ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ thành nợ quá hạn Lãi suất áp dụng có thể là cố định hoặc thả nổi tùy thuộc vào thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay.
1.2.2.3 Cho vay theo hạn mức Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay hai bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng Theo loại hình cho vay này, ngân hàng sẽ thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hình 1.2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ
Hình 1.3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay và nộp chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ để vay vốn Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho những ai có nhu cầu vay ngắn hạn thường xuyên Ngân hàng không ấn định ngày trả nợ cụ thể, giúp khách hàng chủ động quản lý ngân quỹ và sử dụng vốn hiệu quả Tuy nhiên, việc không tách biệt các lần vay thành kỳ hạn cụ thể khiến ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng khoản vay, chỉ phát hiện vấn đề qua báo cáo tài chính hoặc khi dư nợ không giảm.
1.2.2.4 Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến Ngân hàng Thương mại (NHTM) để xin chiết khấu, qua đó nhận được một khoản tiền tương ứng với số tiền ghi trên thương phiếu sau khi trừ đi lãi suất chiết khấu và phí chiết khấu Sau khi nhận thương phiếu, NHTM có thể lựa chọn giữ đến khi đáo hạn để thu tiền từ người phát hành hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước nếu cần thanh khoản Thông qua phương thức chiết khấu này, NHTM cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn, giúp họ giải quyết nhu cầu tài chính tạm thời.
Quy trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng
Khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn tại ngân hàng, các bộ phận tín dụng sẽ thu thập và xử lý thông tin từ bộ hồ sơ cũng như từ cuộc tiếp xúc với khách hàng.
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp bao gồm các tài liệu quan trọng như quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy đăng ký kinh doanh, cùng với quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và kế toán trưởng.
Hồ sơ tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm Những tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư và quản lý đưa ra quyết định chính xác.
Hồ sơ vay vốn bao gồm phương án sản xuất kinh doanh chi tiết, kế hoạch trả nợ cụ thể và các chứng từ chứng minh tính khả thi của phương án vay Những tài liệu này giúp đảm bảo rằng khoản vay sẽ được sử dụng hiệu quả và có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Để vay vốn có tài sản đảm bảo, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm bảng kê khai tài sản đảm bảo, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản, cùng với các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản từ các cơ quan thẩm định độc lập.
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi nhận đủ tài liệu cần thiết, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá khách hàng và phân tích báo cáo tài chính để xác định khả năng vay nợ và uy tín của người vay Quá trình này bao gồm đánh giá năng lực cạnh tranh trên thị trường, phân tích tài chính thông qua các tỷ lệ, dòng tiền và tài sản dự phòng để đảm bảo khả năng trả nợ Dựa trên kết quả phân tích và nhu cầu vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định lượng vốn hợp lý có thể cung cấp Kết quả này sẽ được tổng hợp trong một báo cáo tóm tắt gửi đến những người có thẩm quyền để xem xét và quyết định.
Sau khi đơn xin vay của doanh nghiệp được phê duyệt, các bên liên quan sẽ hoàn tất thủ tục cần thiết để ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng:
Trong suốt thời gian hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng liên tục giám sát khoản vay để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả Mọi dấu hiệu bất thường sẽ được xem xét kỹ lưỡng, từ đó có thể áp dụng các biện pháp như ngừng giải ngân hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 16 1 Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng thích nghi của ngân hàng thương mại trước sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình tồn tại và phát triển Để đánh giá sức mạnh của ngân hàng, cần xem xét chất lượng cho vay, trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ.
Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lượng tiền mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Một tổng dư nợ thấp có thể chỉ ra hoạt động yếu kém của ngân hàng, khả năng mở rộng hạn chế và trình độ cán bộ công nhân viên không cao Tuy nhiên, chỉ tiêu này không hoàn toàn tương ứng với chất lượng tín dụng, vì phía sau những khoản tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
Chỉ tiêu tổng dư nợ ngân hàng không chỉ phản ánh quy mô tín dụng mà còn thể hiện sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp Khi so sánh tổng dư nợ với thị phần tín dụng tại khu vực, ta có thể đánh giá mức độ cao hay thấp của dư nợ ngân hàng.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, giúp ngân hàng xác định loại hình cho vay cần được đẩy mạnh để phù hợp với thực lực của mình So sánh kết cấu dư nợ với kết cấu nguồn huy động cho thấy rủi ro liên quan đến từng loại hình cho vay Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, chỉ tiêu doanh số thu nợ là một yếu tố quan trọng.
Vòng quay uốn tín dụng = — -——- - -—
Dư nợ bình quân là chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại thường xuyên tính toán hàng năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng của tổ chức cũng như chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tỷ lệ vòng quay tín dụng ngân hàng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ nhanh chóng và đúng hạn, phản ánh chất lượng tín dụng tốt Đồng thời, vòng quay vốn tín dụng nhanh cũng chứng tỏ sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ, với ngân hàng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa Nhờ vào tốc độ chu chuyển vốn tín dụng cao, ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp để phát triển kinh doanh.
Hiệu suât sử dụng nguồn uốn ngắn hạn = ——7 -V -7—■—
Nguồn uốn ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, phản ánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng Bên cạnh đó, chỉ tiêu nợ quá hạn cũng cần được xem xét để đánh giá tình hình tài chính và khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.
Nợ quá hạn là các khoản vay mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn, bao gồm cả gốc và lãi, và không được ngân hàng gia hạn Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số tiền này thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường Những khoản nợ này có mức độ rủi ro cao, dẫn đến khả năng mất vốn cho ngân hàng Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta thường sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn.
, Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn — — - - : -2—^,—
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Cho vay bản chất là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố then chốt trong chất lượng tín dụng Khi khoản vay không được trả đúng hạn mà không có lý do chính đáng, nó sẽ chuyển thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn Phần lớn nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, dẫn đến ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận Tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với chất lượng cho vay thấp Để phân tích và quản lý chất lượng cũng như rủi ro tín dụng hiệu quả, các nhà quản trị phân loại nợ và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Theo quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN, các TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm cụ thể.
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nếu khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại, tối thiểu trong một năm đối với nợ trung và dài hạn, hoặc ba tháng đối với nợ ngắn hạn, và được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng trả nợ đúng hạn, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ vào nhóm 1.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
• Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
• Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
• Trong đó khoản 3 và khoản 4 điều 6 quy định:
Khi một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ tại tổ chức tín dụng và có ít nhất một khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng phải phân loại tất cả các khoản nợ còn lại của khách hàng vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khi tổ chức tín dụng nhận thấy khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút, họ có quyền tự quyết định phân loại các khoản nợ, bao gồm cả nợ trong hạn và nợ đã cơ cấu lại thời hạn, vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nhóm nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp nhằm khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn Chính sách này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng; khi hạn chế cho vay, quy mô tín dụng sẽ thu hẹp, có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay đang gặp vấn đề Nó bao gồm các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp đảm bảo tiền vay, quy trình quản lý tín dụng và lãi suất cho vay, tất cả đều tác động đến chất lượng cho vay Nếu chính sách tín dụng được xây dựng khoa học và hợp lý, hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội, chất lượng tín dụng sẽ được cải thiện Ngược lại, nếu chính sách không hợp lý, chất lượng tín dụng và cho vay sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
1.4.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng
Nếu ngân hàng không có định hướng rõ ràng trong phát triển hoạt động cho vay và chính sách phân bổ nguồn vốn hợp lý, hiệu quả và chất lượng hoạt động sẽ bị ảnh hưởng Ví dụ, một ngân hàng tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như tầng lớp trung lưu, từ đó phát triển sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của những đối tượng này.
1.4.1.3 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng
Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động bằng cách huy động vốn để cho vay và thu lợi nhuận Để có thể cho vay, ngân hàng cần có đủ vốn, vì cho vay mang lại thu nhập lớn nhưng cũng đi kèm với chi phí lãi suất Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cho vay và sinh lời càng cao Do đó, ngân hàng thường tìm kiếm lãi suất huy động cao để thu hút nguồn tiền lớn với chi phí thấp Để đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn trong hoạt động, ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý, phân bổ vào các tài sản sinh lời như các khoản vay Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng bao gồm vốn tự có, vốn vay trung và dài hạn, vốn huy động ngắn hạn, trung dài hạn và vốn uỷ thác Quy mô của các nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng xây dựng uy tín và thu hút khách hàng.
1.4.1.4 Năng lực tín dụng của ngân hàng
Năng lực thẩm định dự án và khách hàng của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay Để đảm bảo vốn và lãi được trả đúng hạn, ngân hàng cần thực hiện quy trình thẩm định hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro từ các dự án không khả thi hoặc khách hàng thiếu thiện chí Việc lựa chọn chính xác khách hàng tin cậy và các dự án khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay, từ đó tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Thông tin tín dụng là yếu tố thiết yếu trong quản lý, đặc biệt trong hoạt động cho vay ngân hàng Để thẩm định dự án và khách hàng, ngân hàng cần có thông tin chính xác về cả hai Việc có thông tin kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ hiệu quả Ngoài ra, thông tin đầy đủ còn hỗ trợ ngân hàng điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với thực tế Tất cả những yếu tố này đều góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.4.1.6 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng
Mặc dù việc thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện hiệu quả giúp ngân hàng lựa chọn những khách hàng tiềm năng và các dự án khả thi, nhưng điều này chưa đảm bảo cho chất lượng cho vay cao, đặc biệt với các khoản vay dài hạn Hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài luôn tiềm ẩn rủi ro khó lường, và trong quá trình thực hiện, dự án có thể gặp phải những tình huống bất ngờ Do đó, công tác giám sát và xử lý tình huống tín dụng trong quá trình cho vay đóng vai trò rất quan trọng.
1.4.1.7 Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật
Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại giúp đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng vay vốn Điều này không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn mở rộng tín dụng Hơn nữa, việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến còn cải thiện khả năng thu thập thông tin nhanh chóng và chính xác, nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng.
1.4.1.8 Đội ngũ cán bộ của ngân hàng
Mặc dù công nghệ hiện đại đã thúc đẩy tự động hóa trong nhiều lĩnh vực, nhưng yếu tố con người vẫn đóng vai trò quyết định, đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng Đây là một lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề xã hội, do đó, vai trò của con người càng trở nên quan trọng Các công cụ kỹ thuật hiện đại chỉ có thể hỗ trợ, nhưng không thể thay thế sự nhạy bén và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng.
Vấn đề nhân sự là cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng, với hai khía cạnh nổi bật là chất lượng và quản lý nhân sự Chất lượng nhân sự không chỉ bao gồm trình độ chuyên môn mà còn cả đạo đức, tác phong và kỷ luật lao động của cán bộ ngân hàng Nhân sự chất lượng cao thể hiện qua sự năng động, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật, giúp ngân hàng khắc phục hạn chế về công nghệ và kỹ thuật, từ đó tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh Bên cạnh đó, công tác quản lý nhân sự cũng cần được chú trọng, vì không phải cán bộ tín dụng giỏi nào cũng đảm bảo chất lượng tín dụng cao Việc bố trí công việc hợp lý, phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng cán bộ, cùng với chế độ đãi ngộ hợp lý, sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm và tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động của ngân hàng, hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN 32 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ_VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh BIDV Quang Trung
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung là một chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tên giao dịch quốc tế của chi nhánh này là Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam, Quang Trung Branch.
Chi nhánh BIDV Quang Trung được thành lập từ Phòng giao dịch Quang Trung theo Quyết định số 52/2005/QĐ-HĐQT ngày 20 tháng 3 năm 2005, với mục tiêu phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Địa bàn hoạt động của chi nhánh nằm ở Quận Hai Bà Trưng và Quận Ba Đình, nơi có nhiều tổ chức tín dụng, nhưng cũng đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo và hỗ trợ từ Ban Lãnh đạo BIDV, chi nhánh luôn tiên phong áp dụng công nghệ hiện đại và cung cấp sản phẩm dịch vụ mới nhất trong hệ thống BIDV.
Tháng 3 năm 2005 - khi mới thành lập, BIDV Quang Trung có 11 phòng, tổ tại trụ sở chi nhánh, 01 Phòng Giao dịch và 02 quỹ tiết kiệm với số lượng cán bộ là 72 người Hoạt động chính của chi nhánh thời gian này đó là huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán Do được thành lập trên cơ sở chia tách từ Phòng giao dịch Quang Trung thuộc Sở giao dịch 1, là đơn vị đã có nền tảng khách hàng vững chắc nên hoạt động của chi nhánh chủ yếu dựa trên nền tảng khách hàng cũ của Sở giao dịch 1 để lại mà chưa có sự mở rộng đối tượng khách hàng.
Năm 2006 và 2007, chi nhánh đã mở rộng đáng kể về địa bàn hoạt động và nhân sự, nâng tổng số phòng giao dịch lên 3 phòng và 4 điểm giao dịch phục vụ cho các công ty chứng khoán Đến cuối năm 2007, chi nhánh đã có 14 phòng, tổ tại trụ sở và 3 điểm giao dịch trực thuộc, với tổng số cán bộ lên tới 140 người Trong thời gian này, Ban giám đốc và cán bộ chi nhánh đã nỗ lực không ngừng để mở rộng địa bàn hoạt động và phục vụ khách hàng Nhận thấy cơ hội từ sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, chi nhánh đã thiết lập các điểm giao dịch tại VNDirect, CTCP chứng khoán Tràng An, CTCP Chứng khoán VinCom và CTCP chứng khoán BIDV, nhằm cung cấp dịch vụ thanh toán và thu chi hộ giữa các công ty chứng khoán và nhà đầu tư.
Năm 2008, BIDV Quang Trung đã không ngừng phát triển và mở rộng, với việc bổ sung 2 phòng giao dịch mới, nâng tổng số lên 5 phòng và 3 điểm phục vụ cho các công ty chứng khoán trực thuộc, bao gồm Công ty Chứng khoán Quốc gia, Công ty Chứng khoán Gia Phát và Công ty Chứng khoán Euro Capital Cơ cấu nhân sự cũng có sự thay đổi đáng kể, với tổng số cán bộ tăng lên.
150 người và 3 phó giám đốc.
Vào ngày 01/10/2008, BIDV Quang Trung đã khai trương chi nhánh BIDV Ba Đình, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngân hàng này Chi nhánh mới, thuộc cấp 1, không chỉ mở rộng địa bàn hoạt động mà còn tạo cơ hội chia sẻ khách hàng và điều chỉnh cơ cấu nhân sự, góp phần vào sự phát triển bền vững của BIDV Quang Trung.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn của năm 2011 và 2012, với lạm phát cao và hoạt động doanh nghiệp kém hiệu quả, Chi nhánh Quang Trung đã quyết định chuyển giao hoạt động tín dụng từ các phòng giao dịch về trụ sở chính để quản lý tập trung Sau 7 năm hoạt động, chi nhánh đã không ngừng nỗ lực sáng tạo và bám sát xu hướng phát triển của thị trường tài chính, chủ động đề xuất các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại phù hợp với thị trường Việt Nam Chi nhánh đã tiên phong trong việc hợp tác với các công ty chứng khoán và triển khai các dịch vụ như tư vấn, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bảo hiểm giá nhiên liệu cho Vietnam Airlines, và giao dịch hàng hóa tương lai Nhờ đó, hoạt động của Chi nhánh Quang Trung đã có sự phát triển vượt bậc, quy mô hoạt động ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm.
Với vị trí là một chi nhánh cấp 1 của hệ thống BIDV, BIDV Quang Trung có những hoạt động chủ yếu như sau:
Huy động vốn từ các nguồn trong nước bằng VND và ngoại tệ có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu là từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức dân cư Việc này bao gồm huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm cung cấp các giải pháp đầu tư an toàn và hiệu quả cho khách hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường
> Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng:
Các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tiếp cận các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo cơ chế hiện hành.
- Chiết khấu các chứng từ có giá
- Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối
- Dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng
Tham gia đấu thầu trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN và trái phiếu kho bạc nhà nước là hoạt động được tổ chức bởi NHNN, với sự cho phép của Tổng giám đốc.
- Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Quang Trung
Sau năm năm phát triển, BIDV Quang Trung đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động Hiện tại, chi nhánh có 183 cán bộ, với bộ phận quản lý trực tiếp gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc Sau khi sắp xếp và ổn định, bộ máy tổ chức của BIDV Quang Trung được thể hiện qua sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Quang Trung
Bộ máy hoạt động được phân chia thành các khối cụ thể, mỗi khối đảm nhận một chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Mặc dù độc lập, các khối này vẫn có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình hoạt động.
> Khối quan hệ khách hàng bao gồm 3 phòng Quan hệ khách hàng 1,
2, 3 được phân chia theo đối tượng khách hàng phục vụ: khách hàng là các
Tổng công ty và tập đoàn lớn phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân Khối quan hệ khách hàng có nhiệm vụ chính là tiếp thị, phát triển khách hàng, đề xuất và quản lý hạn mức tín dụng cho khách hàng, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của họ.
Khối Quản lý rủi ro bao gồm một phòng chuyên trách, có nhiệm vụ chính là quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và thực hiện kiểm tra nội bộ.
> Khối Tác nghiệp bao gồm những phòng thực hiện tác nghiệp theo nghiệp vụ riêng, trong đó: