1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0761 mở rộng huy động vốn tại NHTM CP sài gòn hà nội trung tâm kinh doanh luận văn thạc sỹ kinh tế

107 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 495,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI (19)
      • 1.1.1 Phương thức huy động vốn (19)
    • 1.2. MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI (24)
      • 1.2.1. Quan niệm về mở rộng huy động vốn tại NH thương mại (24)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng huy động vốn tại NHTM (25)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM (30)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (30)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (33)
    • 1.4. KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ CHI NHÁNH NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (36)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn của NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành (36)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn của NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm (38)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho SHB-Trung tâm kinh doanh (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH (43)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI TRUNG TÂM KINH DOANH (43)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của SHB Trung tâm kinh doanh (43)
      • 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức (43)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Trung tâm kinh doanh (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HĐV TẠI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI - TRUNG TÂM KINH DOANH (50)
      • 2.2.1. Thực trạng kết quả HĐV tại SHB Trung tâm kinh doanh (50)
      • 2.2.2. Thực trạng danh mục sản phẩm huy động vốn tại SHB Trung tâm kinh (58)
      • 2.2.3. Khảo sát chất lượng dịch vụ huy động vốn tại SHB Trung tâm kinh (64)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI- TRUNG TÂM KINH DOANH (73)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Những hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH (84)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2020-2024 CỦA NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI - TRUNG TÂM KINH (84)
      • 3.1.1. Định hướng chung của NH TMCP Sài Gòn Hà Nội (84)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn tại SHB Trung tâm kinh doanh (85)
    • 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI - TRUNG TÂM KINH DOANH (86)
      • 3.2.1. Phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ KH (86)
      • 3.2.2. Phân khúc và quản lý KH mục tiêu (89)
      • 3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn (91)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (93)
      • 3.2.5 Hoàn thiện và thúc đẩy công tác Marketing (96)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI (98)
  • PHỤ LỤC (104)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI

1.1.1 Phương thức huy động vốn

1.1.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của NHTM

Tiền gửi thanh toán là phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua việc mở tài khoản cho khách hàng Số dư trong tài khoản thanh toán của khách hàng sẽ được ngân hàng sử dụng để thực hiện các giao dịch tài chính và thanh toán.

Khách hàng (KH) có thể hình thành số dư từ hai nguồn: thứ nhất, khi KH nộp tiền mặt vào tài khoản; thứ hai, khi KH nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác Số dư này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng thanh toán và chi trả của KH bất cứ lúc nào.

Số dư tài khoản thanh toán thường không được khách hàng (KH) sử dụng ngay lập tức, dẫn đến tình trạng nhàn rỗi cho đến khi được huy động cho các giao dịch Trong thời gian này, số dư này trở thành nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM), cho phép họ sử dụng vào các hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi là loại không kỳ hạn, KH có quyền rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước, khiến NHTM gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sử dụng nguồn tiền này Vì lý do này, NHTM thường trả lãi suất rất thấp hoặc thậm chí không trả lãi suất cho KH, dẫn đến việc khách hàng không nhận được lợi ích cao từ số dư trong tài khoản.

Khách hàng thường không giữ số dư tài khoản lớn, chỉ duy trì đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày Tuy số dư cá nhân không cao, nhưng với số lượng tài khoản lớn, tổng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên rất đáng kể.

Ở các nước phát triển, tiền gửi thanh toán thường không có lãi suất vì mục đích chính của việc gửi tiền là để thanh toán, không phải để kiếm lời Trong khi đó, tại Việt Nam, lãi suất tiền gửi thanh toán vẫn tồn tại nhưng ở mức rất thấp, chỉ khoảng 0.2 - 0.4% mỗi tháng.

* Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm

- Tiết kiệm không kỳ hạn

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là lựa chọn lý tưởng cho cá nhân và tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, nhằm đảm bảo an toàn và thu lợi nhuận mà không có kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai Khách hàng chọn hình thức này vì tính an toàn và tiện lợi, mặc dù lãi suất thường thấp nhất trong các loại hình gửi tiền Ngân hàng phải duy trì quỹ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng bất kỳ lúc nào, điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc lên kế hoạch cấp tín dụng.

- Việc mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản.

- Khi có sổ tiết kiệm không kỳ hạn, KH có thể gửi tiền và rút tiền tại thời điểm bất kỳ trong giờ giao dịch.

Mặc dù lãi suất thấp khiến số dư tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng thường không cao, nhưng nếu ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, tổng khối lượng vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn có thể trở nên rất lớn.

- Tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lựa chọn lý tưởng cho cả khách hàng cá nhân và tổ chức, giúp họ gửi vốn một cách an toàn, sinh lời và lập kế hoạch tài chính cho tương lai.

Dựa theo phương thức trả lãi, có thể phân loại như sau:

+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.

+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối lỳ.

+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ

Sản phẩm tiền gửi của NH với nhiều kỳ lĩnh lãi khác khau có thể đáp ứng đuợc nhu cầu gửi tiền đa dạng của KH.

- Các loại tiền gửi tiết kiệm khác

Ngoài hai loại gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ, các ngân hàng thương mại còn phát triển nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng và tiết kiệm an khang Những sản phẩm này được thiết kế với đặc trưng riêng, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và giữ cho dịch vụ luôn mới mẻ.

KH và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.

1.1.1.2 Nghiệp vụ huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá

Tại các ngân hàng thương mại, việc huy động vốn chủ yếu do phòng nguồn vốn thực hiện, với hai bộ phận chính là huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn.

* Huy động vốn ngắn hạn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá

Khi thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, nhân viên NH thay mặt NH bán giấy tờ có giá cho KH.

Xác định khách hàng là quá trình nhận diện những người có khả năng và nhu cầu mua giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành Trong trường hợp này, khách hàng tiềm năng chủ yếu là các nhà đầu tư ngắn hạn, những người đang có tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và cần tìm kiếm cơ hội đầu tư sinh lợi, đồng thời vẫn phải đảm bảo mục tiêu thanh khoản.

Các nhà đầu tư ngắn hạn:

+ Nhà đầu tư tổ chức gồm doanh nghiệp, công ty bảo hiểm hoặc quỹ và các tổ chức khác.

+ Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân nhận được thu nhập nhưng chưa sử dụng đến.

Họ tạm thời chưa sử dụng đến những khoản thu nhập này, do vậy muốn đầu tư ngắn hạn Đây là những KH tiềm năng

Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ khác có thời hạn dưới 12 tháng Để thực hiện việc phát hành này, ngân hàng thương mại cần lập hồ sơ đề nghị phát hành.

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn ngắn hạn thông qua tiền gửi và tiết kiệm, trong khi chỉ một số ngân hàng như Incombank và Vietcombank áp dụng hình thức phát hành giấy tờ có giá Thói quen này phản ánh sự ưa chuộng của cả ngân hàng và khách hàng đối với các phương thức huy động vốn truyền thống, thay vì phát triển các hình thức mới.

- Huy động vốn ngắn hạn bằng kỳ phiếu

Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn Khi đầu tư vào kỳ phiếu, nhà đầu tư sẽ nhận được lãi suất và vốn gốc từ ngân hàng khi kỳ phiếu đáo hạn.

- Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi

Chứng chỉ tiền gửi được NHTM phát hành để huy động vốn kỳ hạn ngắn Hiện nay, nhiều NHTM khá ưa chuộng hình thức huy động này.

* Huy động vốn trung - dài hạn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn Trái phiếu do ngân hàng phát hành được xem là trái phiếu công ty, mang theo nhiều rủi ro hơn, do đó chi phí huy động vốn cao hơn so với trái phiếu Chính Phủ hoặc trái phiếu kho bạc Thời gian qua, các NHTM quốc doanh tại Việt Nam chủ yếu phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn, trong khi các NHTM cổ phần tập trung vào việc phát hành cổ phiếu Gần đây, một số ngân hàng đã bắt đầu chuyển hướng sang phát hành trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu chuyển đổi, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn dài hạn.

MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH THƯƠNG MẠI

1.2.1 Quan niệm về mở rộng huy động vốn tại NH thương mại

Mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình tăng trưởng quy mô và thị phần huy động vốn, đồng thời kiểm soát chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ Lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro, vì vậy các nhà quản trị NHTM cần giải quyết bài toán đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Để đạt được chỉ tiêu huy động vốn, NHTM liên tục mở rộng các phương thức huy động, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng đồng nghĩa với việc đánh giá quản trị vốn của ngân hàng, bởi lợi nhuận cao luôn gắn liền với rủi ro lớn, trong khi rủi ro thấp lại thường đi kèm với lợi nhuận thấp Do đó, huy động vốn cần cân nhắc mức độ chấp nhận rủi ro để tối ưu hóa lợi nhuận.

Công tác mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại đạt hiệu quả cao khi có trình độ và khả năng quản trị vốn tốt, đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý Đồng thời, ngân hàng cũng cần duy trì an toàn trong hoạt động với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất.

Như vậy, công tác mở rộng huy động vốn tại NHTM gồm các nội dung sau:

- Mở rộng quy mô của hoạt động huy động vốn

- Mở rộng thị phần của hoạt động huy động vốn

- Chi phí huy động vốn hợp lý

- Cơ cấu huy động vốn hợp lý

- Đảm bảo chất luợng dịch vụ

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng huy động vốn tại NHTM

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa kết quả thực tế thu được từ hoạt động huy động vốn và chi phí liên quan.

Ngân hàng phải chi trả để có được nguồn vốn huy động Bài viết này sẽ đề xuất phương pháp đo lường kết quả huy động vốn và chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra, từ đó phân tích và đánh giá hiệu quả của công tác mở rộng huy động vốn.

1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn

* Quy mô nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng huy động vốn

Quy mô nguồn vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng vốn mà ngân hàng huy động được Quy mô này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn và chu kỳ kinh tế, cho thấy sự linh hoạt và khả năng thích ứng của ngân hàng trong việc quản lý nguồn vốn.

Trong bối cảnh hiện nay, lãi suất giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch lớn, do đó khi có nguồn vốn nhàn rỗi, khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những ngân hàng có dịch vụ tốt và lãi suất hấp dẫn để tối ưu hóa lợi nhuận.

NH có quy mô lớn do tâm lý tin tuởng các NH quy mô lớn sẽ an toàn hơn các

Quy mô nguồn vốn gia tăng là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả trong công tác huy động vốn Nguồn vốn được xem là tăng trưởng ổn định qua từng năm khi cả quy mô và tốc độ tăng trưởng đều duy trì ở mức ổn định.

Tốc độ tăng truởng vốn huy động đuợc xác định theo công thức sau:

, Vốn huy động năm i- Vốn huy động i-1

Tốc độ tăng truởng HĐV = -— - -—— :

Vốn huy động năm i-1 cho thấy sự tăng trưởng quy mô vốn huy động qua các năm, chứng tỏ ngân hàng đã áp dụng các chính sách mở rộng huy động vốn hiệu quả hơn so với trước đây Điều này cũng phản ánh uy tín ngày càng gia tăng của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Mặt khác, quy mô huy động vốn lớn mạnh cho phép NH mở rộng chiến luợc hoạt động, gia tăng các dịch vụ kinh doanh thu lợi nhuận.

Mở rộng thị phần huy động vốn là một chỉ tiêu quan trọng đối với ngân hàng (NH) trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn so với các ngân hàng thương mại (NHTM) đối thủ trong cùng khu vực Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh vị thế của NHTM trên thị trường mà còn cho thấy khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của ngân hàng trong ngành tài chính.

Chỉ tiêu này được xác định dựa trên việc lựa chọn mẫu nghiên cứu, cụ thể là các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả tiến hành chọn lọc dữ liệu từ những NHTM có quy mô và nguồn vốn tương đồng, nhằm xác định và so sánh tỷ trọng nguồn vốn huy động của từng NHTM.

Tỷ trọng vốn huy động của NHTM A so với các NHTM cùng quy mô là chỉ số quan trọng phản ánh uy tín và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường Thị phần huy động vốn lớn cho thấy chính sách lãi suất, giá cả và phí dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời khẳng định hiệu quả của chiến lược Marketing Trong bối cảnh hiện nay, tiêu chí thị phần là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Tỷ trọng cao của sản phẩm huy động vốn (HĐV) tại ngân hàng thương mại (NHTM) cho thấy sức hút mạnh mẽ, từ đó thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác trở nên thuận lợi hơn Điều này giúp ngân hàng xây dựng nguồn vốn tăng trưởng ổn định, kết hợp với chi phí vốn hợp lý, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn.

1.2.2.2 Sự đa dạng danh mục sản phẩm huy động vốn

Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là sự tăng trưởng và đa dạng sản phẩm huy động vốn Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, các NHTM luôn chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, trong đó có huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng.

Công thức xác định chỉ tiêu theo số tuyệt đối nhu sau:

Số luợng sản phẩm huy động vốn tăng truởng = Số luợng sản phẩm huy động vốn năm i - Số luợng sản phẩm huy động vốn năm i-1

Kết quả tính chỉ tiêu cho thấy số lượng sản phẩm huy động vốn tăng trưởng dương, điều này phản ánh sự phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD) Ngược lại, sự thu hẹp xảy ra khi sản phẩm CVTD đã kết thúc vòng đời, không còn khách hàng sử dụng và hoàn thành sứ mệnh, dẫn đến việc sản phẩm "vắng bóng" trên thị trường Trong thực tiễn, chỉ tiêu này thường được sử dụng theo số tuyệt đối, ít khi áp dụng số tương đối để đánh giá khả năng tăng trưởng và phát triển.

Sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại hiện nay rất đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau Mỗi sản phẩm đều có những đặc điểm riêng biệt nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Do đó, việc gia tăng số lượng sản phẩm và dịch vụ huy động vốn là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường.

1.2.2.3 Chi phí huy động vốn

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM

1.3.1 Các nhân tố chủ quan Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình thành trong quá trình hoạt động của NH do các nguyên nhân chủ quan về phía

Các ngân hàng (NH) khi nhận diện được các tác nhân tiêu cực sẽ có khả năng loại bỏ chúng, đồng thời tăng cường và phát huy các yếu tố tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.3.1.1 Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của NH Để xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh, NH thường tìm cách đánh giá vị thế hiện tại của mình trong hệ thống NH để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời NH cũng phải dự đoán thay đổi môi trường để tìm cho mình hướng đi thích hợp Chiến lược của NH có thể tập trung vào việc phát triển chất lượng và quy mô nguồn vốn, hoặc tập trung vào việc thu hút tiền gửi của dân cư, hay chú trọng vào việc cho vay và đầu tư Các quyết định của lãnh đạo NHTM có được đưa ra một cách kịp thời và có hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng trực tiếp dến hiệu quả huy động vốn Trong khi các mục tiêu chỉ ra sự lựa chọn khách quan về chất lượng, phương hướng và bước tiến của NH thì chiến lược sẽ là kế hoạch, qua đó một

Ngân hàng (NH) cần xác định rõ ràng các mục tiêu phát triển, như gia tăng thị phần, để xây dựng chiến lược phù hợp Tùy thuộc vào đặc điểm môi trường kinh doanh, mỗi NH có thể điều chỉnh chính sách huy động vốn, khuyến khích hoặc hạn chế lượng tiền huy động Hiện nay, các NH đang theo đuổi mô hình hoạt động đa năng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro Một chiến lược kinh doanh hiệu quả luôn gắn liền với việc huy động vốn thành công Quy mô vốn chủ sở hữu và nhu cầu vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, do đó, việc tăng cường quy mô vốn chủ sở hữu là cần thiết để nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.

1.3.1.2 Mạng lưới huy động và uy tín của NH

Hệ thống chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trải rộng từ nông thôn đến thành phố tạo điều kiện cho việc tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, giúp người dân gần gũi hơn với ngân hàng Sự phát triển của hệ thống chi nhánh không chỉ nâng cao nhận thức của cộng đồng về ngân hàng mà còn khuyến khích họ thực hiện nhiều giao dịch hơn Tuy nhiên, quyết định gửi tiền vào ngân hàng của người dân vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang biến động mạnh mẽ, nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng (NH) ngày càng gia tăng, khiến người gửi tiền ưu tiên chọn NH có uy tín Uy tín của NH được xác định qua nhiều yếu tố như thời gian hoạt động, quy mô vốn, quản lý, nhân sự và chất lượng phục vụ Để tạo lợi thế cạnh tranh, các NH không ngừng nỗ lực nâng cao uy tín của mình Khi đã đặt niềm tin vào một NH, việc cá nhân và tổ chức kinh tế gửi tiền để hưởng lãi suất lâu dài trở nên hợp lý và dễ hiểu.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng cổ phần trong nước và ngân hàng quốc doanh với các ngân hàng nước ngoài, việc đa dạng hóa sản phẩm và hình thức huy động vốn trở nên thiết yếu Các ngân hàng cần cung cấp nhiều lựa chọn về kỳ hạn tiền gửi, loại tiền gửi và lãi suất để tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền Điều này không chỉ giúp thu hút khách hàng mà còn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tài chính.

1.3.1.4 Yếu tố công nghệ thông tin NH

Hạ tầng công nghệ thông tin trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục Một hạ tầng công nghệ tốt không chỉ rút ngắn thời gian xử lý giao dịch mà còn nâng cao hiệu suất lao động và tăng cường uy tín cho ngân hàng.

Người dân Việt Nam ngày càng có mức sống và nhận thức cao, cùng với sự phát triển công nghệ trong các tiện ích đời sống, đã tạo cơ hội cho các ngân hàng thu hút khách hàng và mở rộng vốn huy động Theo thống kê, hơn 70 triệu người dân Việt Nam sử dụng điện thoại thông minh, cho phép họ thực hiện nhiều chức năng từ đọc báo, xem tin tức đến các giao dịch tài chính như thanh toán, chuyển tiền và vay vốn Điều này mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Fintech, với khoảng 174 công ty Fintech hiện có tại Việt Nam, sử dụng công nghệ hiện đại trong dịch vụ tài chính.

4.4 tỷ USD giá trị giao dịch trong năm 2017 Sự phát triển mở rộng của thị trường Fintech cho thấy nguy cơ gây giảm thị phần vốn huy động của NH nếu

NH không thay đổi, thích ứng kịp thời với xu thế phát triển của xã hội.

Việc phát triển ứng dụng Mobile Banking, Internet Banking và E Banking sẽ tạo ra một mô hình ngân hàng số chuyên nghiệp, đơn giản và thuận tiện Điều này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm người dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm mới ứng dụng công nghệ, phù hợp với năng lực và khả năng tài chính của khách hàng.

NH nâng cao uy tín trên thị trường, xây dựng hình ảnh NH hiện đại chuyên nghiệp thu hút KH gửi tiền.

Chính sách lãi suất tiền gửi và chi phí dịch vụ, được gọi là chính sách giá sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các chỉ tiêu huy động vốn của ngân hàng Các ngân hàng thương mại sử dụng lãi suất huy động như một công cụ thiết yếu để thu hút khách hàng gửi tiền và điều chỉnh quy mô vốn huy động Để duy trì và gia tăng nguồn vốn, ngân hàng cần áp dụng mức lãi suất hấp dẫn và cung cấp nhiều ưu đãi giá cho khách hàng lớn cũng như khách hàng truyền thống.

Các chính sách về sản phẩm dịch vụ tiền gửi của ngân hàng phản ánh chất lượng các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng trực tiếp sử dụng, bao gồm chất lượng tài khoản, kỳ hạn gửi và các dịch vụ liên quan.

Các chính sách phục vụ, giao tiếp và chăm sóc khách hàng là yếu tố then chốt mà các ngân hàng đặc biệt chú trọng nhằm xây dựng uy tín trên thị trường Trong bối cảnh sản phẩm và giá cả tương đồng, chất lượng dịch vụ trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền Thái độ nhân viên tư vấn cần hòa nhã, thân thiện và chu đáo, cùng với việc sắp xếp khoa học tại quầy giao dịch, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng lượng khách hàng Các bộ phận chăm sóc khách hàng cần tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu, nhu cầu và tâm lý của khách hàng.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

1.3.2.1 Yếu tố vĩ mô, chính sách của Chính phủ và NHNN

Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng và lạm phát hợp lý, nhu cầu vốn tăng cao thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn và ngân hàng dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp hơn Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái hoặc lạm phát cao, khách hàng phải chi tiêu nhiều hơn, khiến họ ít có tiền dư để gửi vào ngân hàng.

KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ CHI NHÁNH NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.4.1 Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn của NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành

VietinBank Hà Thành nổi bật trong hệ thống VietinBank Việt Nam với hiệu quả kinh doanh ấn tượng, đặc biệt trong công tác huy động và sử dụng vốn Từ năm 2017 đến 2019, ngân hàng đã vượt chỉ tiêu huy động vốn với tỷ lệ 12,5% mỗi năm, đạt tốc độ tăng trưởng 20-25% hàng năm VietinBank Hà Thành cũng chiếm lĩnh thị phần cùng với các ngân hàng hàng đầu như Agribank, Vietcombank và BIDV, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng huy động vốn.

Xây dựng nguồn vốn ổn định là nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển của VietinBank Hà Thành Ban Giám đốc đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả trong hoạt động huy động vốn để đạt được mục tiêu này.

Thứ nhất, chiến lược mở rộng đối tượng KH huy động vốn tiềm năng.

VietinBank Hà Thành tận dụng lợi thế địa bàn để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (KHDN FDI) và phân khúc khách hàng cao cấp, nhằm tăng trưởng quy mô tiền gửi Ngân hàng cũng chú trọng thúc đẩy các hoạt động tiếp thị sản phẩm dịch vụ đến các đơn vị kinh tế và khách hàng cá nhân Đồng thời, chi nhánh thực hiện hiệu quả nhiều chương trình ưu đãi cho khách hàng tiền gửi dân cư, thông qua việc nâng cao thái độ và phong cách phục vụ tại các phòng giao dịch.

Trong nhiều năm qua, Chi nhánh Vietinbank luôn đứng trong top đầu về công tác huy động vốn, với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 20-25% Tính đến ngày 30/12/2019, chỉ tiêu huy động vốn của chi nhánh đạt 6.451 tỷ đồng, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2018 và hoàn thành 119,5% kế hoạch năm Đặc biệt, tỷ trọng nguồn vốn từ nhóm khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 74,6% tổng nguồn vốn.

Để duy trì và phát triển nhóm khách hàng truyền thống cũng như khách hàng gửi và vay tiền hiện có, chi nhánh cần tập trung vào việc tiếp thị những khách hàng tiềm năng và các dự án mới tại địa phương Việc này có thể thực hiện thông qua nhiều kênh khác nhau như cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội và phòng đăng ký kinh doanh để thống kê danh sách khách hàng mục tiêu.

KH tiềm năng trên địa bàn cần được xác định và xây dựng lộ trình tiếp thị cụ thể CN chủ động nghiên cứu thị trường và tìm hiểu sản phẩm dịch vụ của các NHTM khác để phát triển chiến lược cạnh tranh hiệu quả về lãi suất và tăng cường giá trị tiện ích cho KH Nhờ đó, CN đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng trong hoạt động kinh doanh.

Để mở rộng huy động vốn và đạt được tăng trưởng quy mô theo kế hoạch, VietinBank Hà Thành không chỉ triển khai các chương trình marketing sản phẩm huy động vốn chung của hệ thống mà còn chủ động xây dựng các chương trình riêng biệt nhằm thu hút nguồn vốn từ dân cư, doanh nghiệp và tổ chức tài chính.

Chi nhánh VietinBank Hà Thành tổ chức road show định kỳ tại các khu công nghiệp, khu dân cư, trường học và bệnh viện để tư vấn về các gói sản phẩm tiết kiệm với lãi suất ưu đãi Các tiện ích đi kèm bao gồm miễn phí mở tài khoản thanh toán, miễn phí thường niên thẻ tín dụng và vay vốn không cần thế chấp Ngoài ra, ngân hàng cũng quảng cáo các sản phẩm huy động vốn qua các kênh địa phương như báo đài, taxi, banner và tài trợ cho các chương trình từ thiện, nhằm nâng cao hình ảnh và sự gần gũi của VietinBank Hà Thành với khách hàng.

VietinBank Hà Thành đang tập trung vào việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng tư vấn của cán bộ nhân viên thông qua các khóa đào tạo cho nhân viên nghiệp vụ huy động vốn Để mở rộng huy động vốn, chi nhánh đã tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và thông thạo ngoại ngữ để tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp FDI những giải pháp tài chính đa dạng, phù hợp với hoạt động kinh doanh của họ Điều này không chỉ giúp mở rộng bán chéo các sản phẩm mà còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp VietinBank Hà Thành tiếp tục khẳng định uy tín và vị thế của mình khi chiếm lĩnh thị phần lớn nhất trong các dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, thanh toán, bảo lãnh, phát hành thẻ và mua bán ngoại tệ.

VietinBank Hà Thành không ngừng cải tiến và mở rộng hoạt động huy động vốn bằng cách rà soát và đề xuất các sản phẩm mới, nhằm tăng cường tính cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Ngân hàng đã phát triển các tính năng như kỳ hạn linh hoạt, lãi suất ưu đãi trong tháng đầu tiên, và bổ sung chức năng gửi tiết kiệm online qua ứng dụng di động.

1.4.2 Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn của NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm

Đến cuối năm 2019, BIDV và chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm được công nhận là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng Trong lĩnh vực dịch vụ tiền gửi, ngân hàng này cung cấp dịch vụ bằng VND và các ngoại tệ mạnh, thu hút lượng khách hàng cá nhân giao dịch cao nhất trong số các ngân hàng nước ngoài Với vị thế là một trong 10 chi nhánh hàng đầu, BIDV Hoàn Kiếm có trụ sở tại trung tâm Hà Nội và sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong phát triển kinh doanh và huy động vốn.

Giai đoạn 2017-2019, BIDV Hoàn Kiếm đã ghi nhận kết quả huy động vốn vượt 9.3% so với kế hoạch trung bình năm, với tổng số vốn huy động đạt 9.562 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 11.3% so với cùng kỳ năm 2018 và 14.1% so với năm 2017 Số lượng khách hàng gửi tiết kiệm tại BIDV Hoàn Kiếm cũng tăng nhanh, với mức tăng trung bình 1,14 lần mỗi năm, năm 2019 ghi nhận 43.267 khách hàng tham gia sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng này.

Ngoài các kinh nghiệm cơ bản như thúc đẩy phát triển sản phẩm huy động vốn, mở rộng danh sách khách hàng tiềm năng, chính sách lãi suất và quà tặng khuyến mại, BIDV Hoàn Kiếm còn có những điểm sáng đáng chú ý trong việc mở rộng huy động vốn.

BIDV Hoàn Kiếm chú trọng xây dựng chiến lược mở rộng huy động vốn một cách bài bản nhằm cân đối và kiểm soát doanh thu, chi phí của chi nhánh, với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, ban lãnh đạo tổ chức họp định kỳ hàng quý để đánh giá kết quả huy động vốn, xác định các vấn đề còn tồn đọng và ghi nhận kết quả đạt được Từ những đánh giá này, ban lãnh đạo đề xuất các phương hướng thực hiện cho quý tiếp theo, bao gồm việc đẩy mạnh sản phẩm tiết kiệm Online, tăng CASA bằng cách nâng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, và áp dụng chương trình tặng kèm lãi suất cho số tiền tiết kiệm trên 5 tỷ.

BIDV Hoàn Kiếm đang tập trung mạnh vào việc đầu tư dịch vụ huy động vốn điện tử, khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng các giao dịch điện tử, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI TRUNG TÂM KINH DOANH

2.1.1 Lịch sử hình thành và sự phát triển của SHB Trung tâm kinh doanh

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) được thành lập theo Giấy phép số 00019/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm 1993, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam Sau 27 năm hoạt động, SHB đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu và đang mở rộng ra thị trường quốc tế Tính đến ngày 30/06/2020, tổng tài sản của SHB đạt hơn 391 nghìn tỷ đồng, với vốn điều lệ trên 17.558 tỷ đồng và vốn tự có khoảng 35.652 tỷ đồng Ngân hàng hiện có 8.500 cán bộ nhân viên và 530 điểm giao dịch trong và ngoài nước, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời kết nối với 400 ngân hàng đại lý trên toàn cầu.

Ngày 08.06.2012, theo Quyết định số 156/QĐ -HĐQT của chủ tịch Hội đồng Quản trị, các đơn vị kinh doanh thuộc Hội sở chính được phân tách ra thành Trung tâm kinh doanh, mô hình hoạt động tương đương 1 chi nhánh độc lập trực thuộc Hội sở chinh Được đánh giá là một trong các đơn vị kinh doanh hiệu quả hàng đầu trong hệ thống SHB, SHBTrung tâm kinh doanh có trụ sở tại 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội đã trở thành một trong những điểm giao dịch NH uy tín, được nhiều KH tin tưởng gắn bó SHB Trung tâm kinh doanh có 80 cán bộ viên chức, đa phần là nhân lực trẻ, độ tuổi trung bình 35; với 46 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đáp ứng được yêu cầu chuyên môn cao, được đánh giá là một trong các đơn vị mũi nhọn SHB Với thị trường được mở rộng, tiềm lực tài chính Trung tâm vững vàng, các dịch vụ phong phú, đa dạng, cung ứng đầy đủ vốn tín dụng, SHB Trung tâm kinh doanh đã cùng với các tổ chức tín dụng khác góp phần tích cực vào mục tiêu tăng truởng kinh tế trên địa bàn Thủ đô.

Dựa theo phương châm "Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp", SHB Trung tâm kinh doanh đã xây dựng một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững chắc, chú trọng vào yếu tố con người Qua từng bước phát triển, SHB đã đạt được nhiều thành công đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của ngân hàng.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Để tạo ra một sự hài hoà, đồng điệu giữa NH và KH, SHB Trung tâm kinh doanh đã bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức của NH theo mô hình hiện đại hóa Trung tâm đã sắp xếp thành 10 phòng nghiệp vụ phù hợp với chức năng của từng phòng, duới sự điều hành của 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và gần

80 cán bộ công nhân viên.

Sơ đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức của SHB Trung tâm kinh doanh

(nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Trung tâm kinh doanh năm 2017 -2019 và xử lý của tác giả)

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, có nhiệm vụ lãnh đạo và đưa ra quyết định, đồng thời phê duyệt các vấn đề theo thẩm quyền, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Phòng dịch vụ khách hàng là bộ phận chuyên tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng khi thực hiện các giao dịch như gửi tiền, thanh toán, chuyển tiền và mua bán ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Phòng ngân quỹ là nơi thực hiện hạch toán tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến ngân quỹ, chuyển tiền trong nước, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, cũng như giao dịch chuyển tiền và nhận tiền gửi.

Phòng KHCN 1 và KHCN 2, cùng với phòng KHDN, đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và thực hiện kế hoạch kinh doanh của CN Các phòng này chuyên trách các lĩnh vực như tín dụng, giải ngân, thu nợ, và bảo lãnh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận nguồn vốn của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại SHB.

Phòng hỗ trợ tín dụng là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ như giải ngân, thu nợ, báo cáo, cũng như hỗ trợ cho phòng Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) và Khách hàng Cá nhân (KHCN).

- Phòng Thẩm định: thực hiện nghiệp vụ thẩm định và tái thẩm định các khoản vay theo yêu cầu của Giám đốc.

Phòng thanh toán quốc tế là bộ phận chuyên trách thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế tại trung tâm, bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ và hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục thanh toán quốc tế Đặc biệt, việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ được thực hiện tại trụ sở chính tại thành phố.

Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Phòng hành chính nhân sự là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các công việc liên quan đến đào tạo, tiền lương, lao động, cũng như cung cấp trang thiết bị làm việc và văn phòng phẩm.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Trung tâm kinh doanh

2.1.3.1 Hoạt động HĐV Định hướng kinh doanh của SHB Trung tâm kinh doanh trong giai đoạn 2017-2019 khá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và mục tiêu kế hoạch đặt ra, góp phần ổn định chung toàn hệ thống Đặc biệt là hoạt động HĐV, mặc dù tại các thời điểm tổng nguồn vốn huy động của SHB Trung tâm kinh doanh có nhiều biến động nhưng nhìn chung xu hướng tăng trưởng nguồn vốn được xác lập trong suốt quá trình.

Bảng 2.1 trình bày kết quả huy động vốn của SHB Trung tâm kinh doanh từ năm 2017 đến 2019, với đơn vị tính là tỷ đồng Trong giai đoạn này, mặc dù có sự biến động lớn, nhưng khi so sánh với chỉ tiêu kế hoạch được giao, kết quả đạt được vẫn thể hiện sự phát triển đáng kể.

2019 đều có tỉ lệ hoàn thành kế hoạch tăng, mỗi năm tăng trưởng trung bình đạt khoảng 14%, mức tăng trưởng kế hoạch mỗi năm khoảng 12% - 15%.

SHB Trung tâm kinh doanh dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng về huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay và chiếm lĩnh thị phần Thành công này đến từ việc Trung tâm luôn chú trọng công tác huy động vốn, theo dõi sát sao biến động thị trường, triển khai các sản phẩm dịch vụ phong phú với lãi suất hấp dẫn và tiện ích đa dạng cho khách hàng Trung tâm cũng tích cực thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các thành phần kinh tế, đồng thời chủ động cung cấp các chính sách ưu đãi nhằm khai thác nguồn vốn trung và dài hạn.

2.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Trung tâm kinh doanh của SHB, một trong những đơn vị hàng đầu trong hệ thống, không ngừng nỗ lực triển khai các chương trình cấp tín dụng và mở rộng hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Đơn vị cạnh tranh không chỉ ở sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, lãi suất ưu đãi, thời gian phê duyệt nhanh chóng mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ vượt trội.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HĐV TẠI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI - TRUNG TÂM KINH DOANH

2.2.1 Thực trạng kết quả HĐV tại SHB Trung tâm kinh doanh

2.2.1.1 Tăng trưởng quy mô và cơ cấu vốn huy động Đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt từ các NHTM cùng địa bàn, SHB Trung tâm kinh doanh luôn thể hiện kết quả kinh doanh vuợt trội đặc biệt đối với hoạt động HĐV, giai đoạn 2017-2019, tổng nguồn vốn huy động tại SHB Trung tâm kinh doanh không ngừng tăng truởng Định huớng của BLĐ luôn xác định HĐV là công tác quan trọng và cần chiến luợc dài hạn để khẳng định thế mạnh của trung tâm Song song với nỗ lực duy trì mối quan hệ với các KH cũ, trung tâm luôn cố gắng thu hút thêm những KH mới.

Trong giai đoạn 2017 - 2019, SHB Trung tâm kinh doanh đã ghi nhận sự tăng trưởng 34% về chỉ tiêu huy động vốn so với năm 2017 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào các hoạt động huy động vốn tích cực trong cộng đồng dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn trong năm 2018.

Từ năm 2017 đến 2019, nguồn vốn huy động tại Trung tâm kinh doanh SHB đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 31.3% trong năm 2019 so với năm 2018 Kết quả này là thành quả của chiến dịch tăng cường huy động vốn mà Trung tâm đã triển khai mạnh mẽ Sự gia tăng nguồn vốn huy động không chỉ phản ánh chiến lược và tầm nhìn của Ban lãnh đạo mà còn khẳng định hiệu quả trong công tác mở rộng hoạt động của Trung tâm trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn này, SHB Trung tâm kinh doanh đã đạt được thành tựu đáng ghi nhận với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình lên tới gần 32%, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong hoạt động kinh doanh.

NH TMCP khác mức tăng trưởng này khá cao tại thời kỳ cạnh tranh gay gắt, nền kinh tế thường xuyên biến động,

Từ năm 2017 đến 2019, nguồn vốn nội tệ đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, vào năm 2017, nguồn nội tệ đạt 3.090 tỷ đồng, chiếm 94,7% tổng vốn huy động Đến năm 2018, nguồn vốn nội tệ tăng lên 4.196 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 36% so với năm 2017 Đến cuối năm 2019, nguồn vốn nội tệ tiếp tục đạt 5.469 tỷ đồng, tăng 1.273 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 30,3% so với cuối năm 2018.

Sản phẩm tiết kiệm bằng đồng nội tệ là sản phẩm huy động vốn chủ lực của SHB Trung tâm kinh doanh Để thúc đẩy doanh số và mở rộng hoạt động huy động vốn, đơn vị chú trọng triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, bao gồm lãi suất ưu đãi cho khách hàng có sổ tiết kiệm trên 1 tỷ đồng, tặng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cùng các ấn phẩm giá trị từ SHB.

Biểu đồ 2 3: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền

(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD SHB Trung tâm kinh doanh năm 2017-

- Phân theo thành phần kinh tế

Từ năm 2017 đến 2019, số dư tiền gửi dân cư tại SHB đã tăng từ 2.793 tỷ đồng (85,6% tổng huy động) lên 4.896 tỷ đồng (84,9% tổng huy động), trong khi tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 8,8% và 15% Điều này cho thấy SHB chủ yếu dựa vào nguồn tiền gửi dân cư, vốn ổn định nhưng dễ thay đổi do nhạy cảm với lãi suất Nếu chính sách lãi suất của SHB không cạnh tranh, có thể dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt từ khách hàng cá nhân Ngược lại, khách hàng tổ chức thường trung thành hơn và thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng dựa trên lợi ích tổng thể Việc thu hút khách hàng tổ chức không chỉ giúp ổn định nguồn vốn mà còn gia tăng lợi nhuận từ các dịch vụ thu phí khác.

Biểu đồ 2 4: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế

(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD SHB Trung tâm kinh doanh năm 2017-

Trong năm 2017, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động, và tỷ lệ này đã tăng lên 67% vào năm 2018 và 63% vào năm 2019 Mặc dù tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn biến động qua các năm, nhưng vẫn giữ vị trí lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn, trong khi tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm khoảng 5%-6% tổng huy động.

2.2.1.2 Mở rộng thị phần huy động vốn

Theo báo cáo tài chính của 5 ngân hàng thương mại được phân tích, giai đoạn từ năm 2017 đến nay cho thấy những biến động rõ rệt trong hoạt động tài chính của các ngân hàng này Tạp chí NH đã chỉ ra những xu hướng và kết quả quan trọng, phản ánh sự phát triển và thách thức mà ngành ngân hàng đang đối mặt Số liệu thống kê cho thấy sự tăng trưởng ổn định, nhưng cũng tồn tại những yếu tố cần được chú ý để duy trì sự bền vững trong tương lai.

2019, tổng tiền gửi KH tăng mạnh với quy mô tăng gấp 3,4 lần (Tổng tiền gửi

KH của các NHTM tại 31/12/2019 là 13.725 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017 là 10.072 nghìn tỷ đồng) Bình quân tốc độ tăng trưởng từ năm

Từ năm 2017 đến 2019, mức tăng trưởng tiền gửi đạt 17%, với đỉnh cao vào năm 2019 lên tới 22% Mặc dù mức độ tăng trưởng này khá ổn định, nhưng vẫn có sự biến động không đồng đều, đặc biệt là sự chững lại trong thời gian gần đây Năm 2018 ghi nhận mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn này, chỉ đạt 11,8%.

Biểu đồ 2 5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi của 5 NHTM cùng địa bàn năm 2019

Chi phí lãi của hoạt động huy động 186.0 238.0 304.9

Lãi suất huy động bình quân 5.70% 5.45% 5.32%

SHB Trung tâm kinh doanh tọa lạc tại quận Hoàn Kiếm, nơi có vị trí đắc địa và thu hút đông đảo khách du lịch, hộ kinh doanh cá thể, cũng như các cơ quan và doanh nghiệp Với sự đa dạng trong thành phần dân cư, nhu cầu sử dụng dịch vụ tại đây rất cao.

Ngân hàng SHB là một trong những ngân hàng thương mại uy tín, nổi bật với nhiều sản phẩm tiền gửi đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, SHB đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng lớn khác như Techcombank, BIDV, VPBank và SeA Bank trong cùng khu vực.

Biểu đồ 2 6: Thị phần huy động vốn của 5 NHTM cùng địa bàn năm

■ SHB BVPBauk BHDBauk BEximbauk B Sacombaiik

Qua biểu đồ thị phần huy động vốn của 5 NHTM cùng địa bàn năm

Năm 2019, trong danh sách so sánh các ngân hàng thương mại có quy mô vốn lưu động dưới 20 ngàn tỷ đồng, SHB đã dần khẳng định vị thế của mình và thu hút nguồn vốn dồi dào từ khách hàng Trong số 5 ngân hàng thương mại có quy mô tương đồng tại quận Hoàn Kiếm, VPBank và HDB cũng nằm trong danh sách này.

Trong năm 2019, Sacombank Ba Đình dẫn đầu thị trường với 28,2% thị phần, theo sau là SHB Trung tâm kinh doanh với 22,6% Điều này chứng tỏ chiến lược hiệu quả của SHB trong việc mở rộng huy động vốn, đặc biệt là tại địa bàn hoạt động Ngân hàng đã triển khai nhiều hoạt động như roadshow, phát tờ rơi, và tích cực giới thiệu sản phẩm tiết kiệm đến khách hàng, đồng thời xây dựng mối quan hệ với các đối tượng mới như cán bộ nhân viên, doanh nghiệp, trường học và công ty.

2.2.1.3 Chiphí trả lãi trong huy động vốn

SHB Trung tâm kinh doanh là một trong những đơn vị có hiệu quả hoạt động tốt nhất của SHB Trong những năm gần đây, trung tâm này luôn nỗ lực duy trì mức lãi suất huy động bình quân hợp lý, từ đó góp phần tạo ra lợi nhuận cho toàn hệ thống.

Bảng 2 5 Lãi suất huy động bình quân SHB Trung tâm kinh doanh giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: tỷ đồng

Thu nhập lãi từ cho vay/ tiền gửi/ trái phiếu _ 221.7 275.6 311.4

Lãi suất cho vay bình quân 8.15% 8.53% 8.66%

Lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy động bình quân

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh - Phòng kế toán - Khối tài chính SHB)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI- TRUNG TÂM KINH DOANH

Hoạt động huy động vốn của SHB Trung tâm kinh doanh đã được mở rộng về quy mô qua các năm, với sự chú trọng ngày càng tăng vào việc cung ứng dịch vụ tài chính.

SPDV đang tập trung vào việc huy động vốn như một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và tăng doanh thu thông qua việc cung cấp bốn sản phẩm cho SHB Hội sở chính Hoạt động huy động vốn của SHB Trung tâm kinh doanh đã ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 26% mỗi năm từ năm 2017 đến nay, đồng thời tăng cường số lượng sản phẩm dịch vụ mới được cung cấp.

Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch tăng trưởng vốn dài hạn.

Nguồn vốn dài hạn của SHB Trung tâm kinh doanh đang tăng trưởng mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, góp phần gia tăng tính ổn định tài chính cho ngân hàng Việc có nguồn vốn dài hạn dồi dào giúp ngân hàng chủ động hoạch định kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai Thêm vào đó, việc bán vốn cho Hội sở không chỉ là một kênh thu lời cao mà còn giúp SHB Trung tâm kinh doanh đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

SHB Trung tâm kinh doanh đã chiếm lĩnh thị phần mạnh mẽ so với các ngân hàng cùng vị thế, với sự gia tăng đáng kể trong thị phần huy động vốn tại Quận Hoàn Kiếm và TP Hà Nội Tốc độ tăng trưởng thị phần của SHB được cải thiện rõ rệt từ trước năm 2017, góp phần tích cực vào các nghiệp vụ kinh doanh khác.

SHB Trung tâm kinh doanh đang hướng tới việc trở thành đơn vị tiên phong trong hoạt động kinh doanh và mở rộng hoạt động của SHB Đứng thứ 2 trong nhóm các ngân hàng thương mại có quy mô tương đương tại Quận, thành tích này phản ánh nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công tác huy động vốn.

Tính đến cuối năm 2019, SHB Trung tâm kinh doanh đã phát triển một danh mục đa dạng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, bao gồm tiết kiệm cho con, chứng chỉ tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ Mặc dù tham gia muộn hơn so với các ngân hàng thương mại khác, SHB vẫn nỗ lực triển khai các sản phẩm huy động vốn đặc thù trên thị trường trong nước.

Việc mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ tại SHB Trung tâm kinh doanh đã giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng gửi tiền, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường Mức lãi suất và phí của SHB được đánh giá tương đương với các ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank, và cao hơn mức lãi suất trung bình của các ngân hàng thương mại khác.

Sản phẩm dịch vụ huy động vốn của SHB chưa tối ưu, mặc dù đã triển khai 13 sản phẩm cho khách hàng cá nhân và hơn 3 sản phẩm tiết kiệm cho doanh nghiệp Danh mục sản phẩm đa dạng nhưng thiếu sự nổi bật do không có nhiều cải tiến so với các ngân hàng đối thủ Nhiều sản phẩm được áp dụng sau các ngân hàng khác, dẫn đến việc mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường với sản phẩm mới.

Số dư huy động vốn chủ yếu tập trung vào các sản phẩm quen thuộc, đặc biệt là nhóm sản phẩm huy động lãi linh hoạt như tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng và tiết kiệm không kỳ hạn, chiếm đến 73% tổng số dư huy động vốn.

Sản phẩm của SHB Trung tâm kinh doanh như tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm điều chỉnh lãi suất chưa thu hút nhiều khách hàng gửi tiền, mặc dù chúng mang lại những ưu điểm và lợi thế đáng kể cho khách hàng cá nhân có nhu cầu đặc thù.

SHB Trung tâm kinh doanh hiện đang gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, khi chủ yếu tập trung vào các hình thức truyền thống mà không áp dụng công nghệ hiện đại Mặc dù có một số sản phẩm huy động online, nhưng chỉ có hai sản phẩm chính và thiếu sự khác biệt về tính năng Hơn nữa, mặc dù lãi suất huy động online cao hơn so với lãi suất tại quầy, nhưng tỷ trọng vốn huy động từ hai sản phẩm này không tăng trưởng mạnh, cho thấy sự phát triển chưa đúng hướng hoặc không phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện tại tại SHB Trung tâm kinh doanh.

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và sự bùng nổ của các trang thương mại điện tử, việc không tận dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trong huy động vốn sẽ khiến SHB mất đi lợi thế cạnh tranh Đồng thời, trung tâm kinh doanh cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tiếp cận một thị trường tiềm năng với lượng khách hàng lớn và chi phí huy động thấp nhờ vào việc huy động online, giúp giảm thiểu chi phí hoạt động về nhân sự và cơ sở vật chất.

SHB Trung tâm kinh doanh hiện chỉ tập trung huy động vốn bằng đồng nội tệ, điều này phản ánh thực trạng chung của nhiều ngân hàng Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động, SHB cần xem xét mở rộng huy động vốn bằng đồng ngoại tệ Việc này không chỉ giúp tạo ra lợi nhuận từ việc bán vốn cho Hội sở SHB mà còn bổ sung nguồn vốn ngoại tệ, hỗ trợ Hội sở chính trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh với khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Tiền gửi không kỳ hạn hiện chiếm tỷ trọng thấp (5%-12%), mang lại chi phí vốn rẻ và có tính ổn định không cao, nhưng lại là nguồn ngắn hạn ít nhạy cảm với lãi suất Mặc dù tỷ trọng thấp này có lợi cho SHB trong việc sử dụng vốn dài hạn, nhưng lại làm tăng chi phí huy động vốn bình quân Để cải thiện tình hình, các ngân hàng đang chú trọng phát triển sản phẩm dịch vụ thu phí, giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn kỳ hạn dài Việc nâng cao tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn trên tổng tiền gửi (tỷ lệ CASA) sẽ phù hợp hơn với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời cải thiện chi phí huy động bình quân và tăng lãi biên.

Vào ngày thứ năm, cơ cấu vốn huy động chủ yếu tập trung vào khoa học và công nghệ (KHCN) Việc huy động vốn từ dân cư cao đã góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn dài hạn, so với các hình thức huy động khác.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đình Hùng (2016), Cẩm nang Nghiệp Vụ NH Và Tín Dụng, NXB Kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Nghiệp Vụ NH Và Tín Dụng
Tác giả: Nguyễn Đình Hùng
Nhà XB: NXB Kinh tế
Năm: 2016
2. GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Toàn tập Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Toàn tập Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: GS. TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2015
3. Nguyễn Minh Kiều (2014), Nghiệp vụ Thanh toán qua NH, NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Thanh toán qua NH
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXBThống Kê
Năm: 2014
4. Nguyễn Trung Anh (2019), Hệ sinh thái Fintech Việt Nam http: //tapchinganhang.gov.vn/he-sinh-thai-fintech-tai-viet-nam.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ sinh thái Fintech Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trung Anh
Năm: 2019
5. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2008
6. Lê Văn Tư (2006), Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng thị trường tài chính, Nhà xuấtbản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng thị trường tàichính
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: Nhà xuấtbản Tài chính
Năm: 2006
7. Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị NH Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị NHThương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w