1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0696 kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại NH hợp tác xã việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Nội Bộ Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam
Tác giả Hoàng Bích Ngọc
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Anh Đào
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 426,05 KB

Cấu trúc

  • EJ - Iffl

  • ^^"ư^>^

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

      • TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

        • 1.1.1. Khái niệm Kiểm toán nội bộ

        • 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của Kiểm toán nội bộ

        • 1.1.3. Chuẩn mực Kiểm toán nội bộ

        • 1.1.3.1. Chuẩn mực thuộc tính

        • 1.1.3.2. Chuẩn mực hoạt động

        • 1.1.4. Quy trình Kiểm toán nội bộ

        • 1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán

        • b. Lập kế hoạch chi tiết cho từng cuộc kiểm toán

        • 1.1.4.2. Thực hiện kiểm toán

        • 1.1.4.3. Lập báo cáo kiểm toán

        • 1.1.4.4. Giám sát sau kiểm toán

        • 1.1.5. Quy tắc đạo đức đối với kiểm toán viên nội bộ

        • 1.1.5.1. Tính chính trực

        • 1.1.5.2. Tính khách quan

        • 1.1.5.3. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng

        • 1.1.5.4. Tính bảo mật

        • 1.2.1. Kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng

        • 1.2.1.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng

        • 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

        • 1.2.2. Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

        • 1.2.2.1. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

        • 1.2.2.2. Quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

        • 2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 - 2019

        • 2.1.3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2016 - 2019

        • 2.2.1. Thực trạng về cơ sở pháp lý

        • 2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy

        • 2.2.2.1. Giai đoạn trước chuyển đổi cơ cấu (2009-2013)

        • 2.2.2.2. Giai đoạn sau chuyển đổi cơ cấu (từ 2013 đến nay)

        • 2.2.3. Thực trạng về nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.2.3.1. Về phạm vi kiểm toán

        • 2.2.3.2. Về loại hình kiểm toán

        • 2.2.4. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán a. Lập kế hoạch kiểm toán năm

        • 2.2.4.2. Thực hiện kiểm toán hoạt động tín dụng

        • 2.2.4.3. Lập báo cáo kiểm toán

        • 2.3.1. Những kết quả đạt được

        • 2.3.1.1. Bộ phận kiểm toán nội bộ đảm bảo các nguyên tắc độc lập, khách quan

        • 2.3.1.2. về cơ sở pháp lý, hệ thống văn bản

        • 2.3.1.3. về đội ngũ nhân sự và cơ sở vật chất phục vụ kiểm toán nội bộ

        • 2.3.1.4. Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.3.2. Những hạn chế trong kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 2.3.2.1. Về cơ sở pháp lý, hệ thống văn bản

        • 2.3.2.2. Về quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • a. Lập kế hoạch kiểm toán

        • 2.3.2.3. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng chưa bao trùm toàn hệ thống, chưa thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh giá chất lượng tín dụng

        • 2.3.2.4. Về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

        • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

        • 2.3.3.1. Các quy định về kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ

        • 2.3.3.2. Đội ngũ kiểm toán viên chưa đảm bảo yêu cầu công việc

        • 2.3.3.3. Thiếu sự quan tâm của Ban lãnh đạo

        • 2.3.3.4. Nhận thức và sự phối hợp của các chi nhánh được kiểm toán hay các phòng ban khác trong hệ thống còn hạn chế

        • 3.1.1. Định hướng chung

        • 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán nội bộ

        • 3.1.3.2. Về phía các phòng, ban đơn vị được kiểm toán

        • 3.2.1. Ban hành sổ tay kiểm toán nội bộ

        • 3.2.2.2. Tăng cường áp dụng thủ tục kiểm toán hệ thống và ứng dụng các phần mềm trợ giúp trong quá trình thực hiện kiểm toán

        • 3.2.2.3. Xây dựng tiêu chí yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán nội bộ

        • 3.2.2.4. Tăng cường công tác giám sát sau kiểm toán

        • 3.2.3. Mở rộng nội dung của Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng

        • 3.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức và đội ngũ kiểm toán viên nội bộ

        • 3.2.4.1. Thực hiện chuyên môn hóa trong phòng kiểm toán nội bộ

        • 3.2.4.2. Bổ sung nhân sự cho bộ phận kiểm toán nội bộ

        • 3.2.4.3. Xây dựng chiến lược dài hạn về nhân sự

        • 3.3.1.2. Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ của bộ máy thanh tra Ngân hàng nhà nước

        • 3.3.1.3. Ngân hàng Nhà nước có thể tham gia vào việc bổ nhiệm Trưởng Ban kiểm soát

        • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan

        • 3.3.2.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính

        • 3.3.2.2. Đối với Kiểm toán nhà nước

        • 1.2.1.1. Giám sát sau kiểm toán

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Tổng quan về Kiểm toán nội bộ

1.1.1 Khái niệm Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ hiện nay đang được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau Theo định nghĩa của Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA), kiểm toán nội bộ được coi là tiêu chuẩn quốc tế về kiểm toán nội bộ, với mục tiêu cung cấp sự đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan, nhằm tạo ra giá trị và nâng cao hoạt động của tổ chức Kiểm toán nội bộ hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu thông qua phương pháp tiếp cận hệ thống và có nguyên tắc, giúp đánh giá và cải thiện hiệu quả trong quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ và các quy trình quản trị.

Thông tư 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Hệ thống Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó định nghĩa Kiểm toán nội bộ là quá trình rà soát và đánh giá độc lập, khách quan về hệ thống kiểm soát nội bộ Điều này bao gồm việc đánh giá tính thích hợp và tuân thủ các quy định, chính sách nội bộ cũng như các thủ tục, quy trình đã được thiết lập Mục tiêu của Kiểm toán nội bộ là đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống và quy trình, từ đó đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.

1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của Kiểm toán nội bộ

Bộ phận Kiểm toán Nội bộ (KTNB) phải hoạt động độc lập với các đơn vị và bộ phận điều hành của ngân hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) Hoạt động kiểm toán nội bộ không được ảnh hưởng bởi các hoạt động điều hành và cán bộ kiểm toán không được kiêm nhiệm các công việc thuộc đối tượng kiểm toán Để đảm bảo tính khách quan, các ngân hàng và TCTD cần đảm bảo rằng khi đưa ra kết luận kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ không chịu bất kỳ sự chi phối nào.

Bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) và các kiểm toán viên nội bộ cần duy trì tính khách quan, trung thực và công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán Điều này đòi hỏi họ phải không có định kiến và luôn giữ vững nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo kết quả kiểm toán chính xác và đáng tin cậy.

- Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán viên nội bộ phải là người có phẩm chất, kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết.

1.1.3 Chuẩn mực Kiểm toán nội bộ

Chuẩn mực kiểm toán là những hướng dẫn và giải thích về nguyên tắc chuyên môn giúp kiểm toán viên (KTV) thực hiện công việc và đánh giá chất lượng kiểm toán Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ là cơ quan duy nhất phát hành và thường xuyên cập nhật các chuẩn mực này để áp dụng toàn cầu Theo IIA, chuẩn mực kiểm toán được chia thành hai nhóm chính: chuẩn mực thuộc tính và chuẩn mực hoạt động.

Chuẩn mực thuộc tính liên quan đến các đặc điểm của tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm toán nội bộ, bao gồm những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Chuẩn mực số 1000 quy định rằng mục đích, quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ cần phải được xác định rõ ràng trong Điều lệ Kiểm toán nội bộ.

Chuẩn mực số 1100 về tính độc lập và khách quan yêu cầu Trưởng kiểm toán nội bộ phải có sự trao đổi và tương tác trực tiếp với Hội đồng quản trị Điều này đảm bảo rằng bộ phận kiểm toán hoạt động một cách công bằng, vô tư và không thiên vị, đồng thời cần tránh mọi xung đột về lợi ích Bất kỳ sự suy giảm nào về tính độc lập và khách quan đều phải được báo cáo một cách chi tiết.

Chuẩn mực số 1200 yêu cầu KTV nội bộ phải sở hữu kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết cho công việc kiểm toán Để thực hiện công việc một cách hiệu quả, KTV cần làm việc với sự thận trọng và cam kết bồi dưỡng chuyên môn liên tục.

Chuẩn mực số 1300 yêu cầu Trưởng KTNB xây dựng và duy trì chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ của bộ phận kiểm toán nội bộ với các Chuẩn mực Chương trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự tuân thủ của các quy định liên quan.

Quy tắc đạo đức của KTV nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu lực và hiệu quả của bộ phận kiểm toán nội bộ, đồng thời xác định các cơ hội cải thiện Kết quả từ chương trình này không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn giúp phát hiện những vấn đề không tuân thủ, cần được báo cáo kịp thời cho Ban Điều hành cấp cao và Hội đồng Quản trị.

Chuẩn mực hoạt động trong kiểm toán nội bộ định nghĩa bản chất của các hoạt động này và cung cấp tiêu chí đánh giá chất lượng Những chuẩn mực này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy của quy trình kiểm toán nội bộ.

Chuẩn mực số 2000 quy định rằng Trưởng kiểm toán nội bộ cần quản lý bộ phận kiểm toán một cách hiệu quả và đầy đủ để hoàn thành kế hoạch đề ra Điều này bao gồm việc xây dựng chính sách và thủ tục hướng dẫn cho bộ phận, đồng thời phối hợp hoạt động và xem xét sử dụng kết quả công việc từ các đơn vị khác.

Chuẩn mực số 2100 quy định rằng bộ phận Kiểm toán nội bộ (KTNB) có trách nhiệm đánh giá và đưa ra khuyến nghị để cải tiến quy trình quản trị Điều này nhằm nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro và đánh giá tính hiệu lực cũng như hiệu quả của các biện pháp kiểm soát.

- Chuẩn mực số 2200 - Lập kế hoạch cho các cuộc kiểm toán/tư vấn.

Kế hoạch kiểm toán được xây dựng phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi, thời gian và phân bổ nguồn lực.

Chuẩn mực số 2300 yêu cầu kiểm toán viên nội bộ thực hiện việc xác định, phân tích và đánh giá thông tin một cách đầy đủ Điều này là cần thiết để đảm bảo cơ sở vững chắc cho các kết luận kiểm toán.

Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng và tổ chức tín dụng 19 1 Kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng

1.2.1 Kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng

1.2.1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng

Ngân hàng và TCTD là doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực tài chính, với đặc điểm là tiếp nhận và chuyển hóa rủi ro thành lợi nhuận Chúng thường có quy mô lớn, nhiều chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với các nghiệp vụ kinh doanh phức tạp và biến động Do đó, hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) trong hệ thống ngân hàng và TCTD trở nên rất quan trọng Ủy ban Basel đã chỉ ra rằng hoạt động ngân hàng rất năng động và tiềm ẩn nhiều rủi ro, yêu cầu ngân hàng duy trì việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) thường xuyên Mặc dù đánh giá định kỳ của KTNB được thực hiện sau quy trình, nhưng nó cung cấp cái nhìn tổng thể hơn so với giám sát liên tục, điều này đã được quy định tại Điều 6 trong Thông tư 44/2011/TT-NHNN.

Kiểm toán nội bộ ngân hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) là quá trình độc lập do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện, nhằm thu thập chứng cứ để đánh giá thông tin tài chính và phi tài chính Quá trình này giúp xác nhận và báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo về độ tin cậy của thông tin, đồng thời kiểm tra sự tuân thủ pháp luật, chính sách và quy trình Ngoài ra, kiểm toán nội bộ còn đưa ra khuyến nghị nhằm khắc phục sai sót và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), từ đó phát hiện lỗ hổng và tư vấn cải tiến để ngăn ngừa tái diễn sai sót, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và quản trị điều hành của ngân hàng và TCTD.

1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhấn mạnh việc thiết lập ba tuyến bảo vệ độc lập, trong đó Kiểm toán nội bộ (KTNB) nằm ở tuyến bảo vệ thứ ba theo mô hình 3 tuyến phòng thủ của Basel Để đảm bảo tính khách quan, KTNB cần duy trì vị thế độc lập và tuân theo chỉ đạo chuyên môn từ cấp lãnh đạo cao nhất, có thể là Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông Đặc biệt, Trưởng kiểm toán nội bộ phải thực hiện việc liên lạc và thông tin hai chiều với lãnh đạo cao nhất trong ngân hàng.

Tuyến bảo vệ thứ nhất là đơn vị kinh doanh chính, chịu trách nhiệm tạo ra lợi nhuận và đối mặt với rủi ro từ các hoạt động kinh doanh Đơn vị này có nhiệm vụ nhận diện, đo lường và giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động.

- Tuyến bảo vệ thứ 2 là các đơn vị quản lý rủi ro với chức năng nhận diện, đánh giá, đo luờng, kiểm soát, giám sát và báo cáo

Tuyến bảo vệ thứ 3, thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB), có vai trò quan trọng trong việc đánh giá độc lập và khách quan về tính đầy đủ cũng như hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng Sự đánh giá này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tuyến phòng thủ trước đó mà còn góp phần đảm bảo an toàn và bền vững cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Theo Điều 12 Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011, hệ thống kiểm toán nội bộ (KTNB) của tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tổ chức thành một hệ thống thống nhất theo ngành dọc hoặc thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ tại hội sở chính Cách tổ chức này phụ thuộc vào quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của từng TCTD KTNB sẽ trực thuộc Ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban kiểm soát.

Trên thực tế có các mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng và TCTD nhu sau:

Theo mô hình tập trung, chức năng kiểm toán nội bộ (KTNB) được giao cho Trụ sở chính, với Phòng KTNB trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của Ban kiểm soát Để thực hiện công tác kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ (KTV) cần xuống các chi nhánh, điều này có thể tốn thời gian và chi phí Hơn nữa, KTV nội bộ phải có hiểu biết sâu sắc về hoạt động thực tế tại đơn vị được kiểm toán.

Theo mô hình phân tán, chức năng kiểm toán nội bộ có thể được thực hiện tại các chi nhánh của ngân hàng và tổ chức tín dụng Cán bộ kiểm toán có thể là nhân viên của chi nhánh hoặc làm việc tại hội sở chính, giúp tăng cường hiệu quả kiểm soát và quản lý rủi ro trong toàn hệ thống Mô hình này không chỉ cải thiện tính linh hoạt mà còn nâng cao khả năng phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động của ngân hàng.

KTNB có thể hoạt động hiệu quả khi biên chế cán bộ thuộc Trụ sở chính, giúp tách biệt chức năng kiểm toán nội bộ với công việc hàng ngày của chi nhánh Mô hình này khắc phục được những hạn chế của hai mô hình trước đó, tuy nhiên, các ngân hàng và TCTD cần thiết lập chính sách và quy trình kiểm tra, đánh giá hoạt động KTNB phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp để đảm bảo chất lượng kiểm toán.

Để một đơn vị hoạt động hiệu quả, việc có một cơ cấu tổ chức tốt là điều cần thiết, và bộ máy kiểm toán nội bộ (KTNB) cũng không ngoại lệ Việc xây dựng hệ thống KTNB với chức năng, phạm vi hoạt động rõ ràng cùng tính chuyên nghiệp và độc lập cao sẽ giúp ngân hàng đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống Tùy thuộc vào mức độ phát triển của mạng lưới ngân hàng, hoạt động kiểm toán nội bộ có thể được mở rộng tại các khu vực khác nhau Các tổ chức tín dụng (TCTD) nên xây dựng chiến lược thiết lập và vận hành bộ máy KTNB trong cả ngắn hạn và dài hạn, nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị.

1.2.2 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD) đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế Tín dụng là hoạt động chủ chốt của ngân hàng, nơi ngân hàng cung cấp khoản tiền cho khách hàng theo thỏa thuận, với yêu cầu hoàn trả gốc và lãi Mặc dù mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do cường độ và giá trị giao dịch ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ gian lận và sai sót Vì vậy, kiểm toán hoạt động tín dụng trở thành một nội dung thiết yếu trong các cuộc kiểm toán nội bộ.

Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng, cũng như tính chính xác trong xác định giá trị khoản vay Quá trình này còn giúp đánh giá mức độ tuân thủ trong cấp tín dụng, đảm bảo việc trích lập đầy đủ các khoản dự phòng rủi ro Đồng thời, kiểm toán nội bộ phát hiện những sơ hở và rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất tư vấn hợp lý.

HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, hoàn thiện HTKSNB hoạt động tín dụng.

Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng là một phần quan trọng trong kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm và hàng quý của ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng Nội dung này cũng thường xuyên xuất hiện trong các chương trình kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo cấp cao.

1.2.2.1 Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng và tổ chức tín dụng

Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng bao gồm hai vấn đề chính: phạm vi kiểm toán và loại hình kiểm toán Theo Ủy ban Basel, phạm vi kiểm toán nội bộ trong ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt động và các đơn vị trong ngân hàng, đảm bảo rằng mọi khía cạnh đều được kiểm tra một cách toàn diện.

Bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) có quyền truy cập vào mọi dữ liệu, tài liệu và số liệu liên quan đến ngân hàng, bao gồm thông tin quản lý và biên bản kiểm tra, kiểm toán, nhằm phục vụ cho nhiệm vụ của mình Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng được thực hiện trên tất cả các nghiệp vụ liên quan, từ việc xây dựng văn bản, quy trình, chính sách, đến quản trị rủi ro tín dụng tại Trụ sở chính và quy trình cấp tín dụng cho khách hàng tại các chi nhánh Ngoài ra, kiểm toán cũng tập trung vào việc tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cấp tín dụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Kết quả kiểm toán tuân thủ chủ yếu phục vụ lợi ích của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD), vì vậy hoạt động này thường do kiểm toán nội bộ đảm nhận.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

NGÂN HÀNG HỢP TÁC XA VIỆT NAM 2.1 Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Việt Nam được thành lập vào năm 1993 theo quyết định số 390/TTG của Thủ tướng Chính phủ QTDND hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên Qua đó, QTDND phát huy sức mạnh tập thể, giúp các thành viên thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống QTDND được phép hoạt động trong các lĩnh vực huy động vốn, tín dụng, thanh toán và ngân quỹ, nhưng hoạt động này bị giới hạn trong địa bàn xã, phường và chủ yếu phục vụ thành viên.

Quỹ tín dụng Trung ương (QTDTW) được cấp phép thành lập năm

Năm 1995, QTDTW được thành lập như một tổ chức thuộc TCTD hợp tác, với sự góp vốn từ các QTDND, TCTD và các đối tượng khác Nhà nước hỗ trợ vốn cho tổ chức này nhằm hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND QTDTW cam kết hỗ trợ sự phát triển ổn định, an toàn và bền vững cho các QTDND, hoạt động của tổ chức này không vì mục đích lợi nhuận.

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chính thức hoạt động từ ngày 01/07/2013, được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ QTDTW theo giấy phép số 166/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 04/06/2013.

Thời hạn hoạt động: 99 năm

Mức vốn điều lệ ban đầu: 3.000 tỷ đồng bao gồm vốn hỗ trợ của Nhà nuớc, vốn góp của các QTDND thành viên và các pháp nhân khác

Mạng lưới của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hiện nay bao gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, cùng với 32 Chi nhánh và 70 Phòng Giao dịch trải rộng khắp các tỉnh và thành phố trên toàn quốc.

Về mặt pháp lý, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHT) được điều chỉnh bởi Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các thông tư liên quan như Thông tư số 31/2012/TT-NHNN quy định về NHHT và Thông tư số 09/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung.

Thông tư 31 quy định rằng, ngoài vai trò là ngân hàng đầu mối cho các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) thành viên, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHT) còn hoạt động như một ngân hàng thông thường, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng bên ngoài hệ thống.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2017, Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” đã được phê duyệt Trong khuôn khổ này, hệ thống tín dụng, bao gồm Hợp tác xã (HTX) và Ngân hàng Hợp tác (NHHT), đã có những bước tiến quan trọng trong việc tổ chức và phát triển mạng lưới hoạt động.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng HTX Việt Nam

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm

2 Tốc độ tăng Tài sản 2.838,

Mô hình tổ chức của Ngân hàng HTX Việt Nam được thiết kế để nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) thành viên, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư 31/2012/TT-NHNN và Thông tư 09/2016/TT-NHNN Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng HTX Việt Nam bao gồm nhiều thành phần nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

- Đại hội thành viên NHHT: cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của NHHT, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy đinh tại Điều 80

TCTD số 47/2010/QH12[20, tr 42], trong đó có quyền thảo luận và quyết định bầu ra các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

Hội đồng quản trị của NHHT được bầu ra bởi Đại hội thành viên nhằm quản lý ngân hàng Hội đồng này có quyền đại diện cho NHHT trong các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội thành viên NHHT nhằm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc tuân thủ chế độ kế toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng.

Phòng kiểm toán nội bộ, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của Ban kiểm soát, được điều hành bởi trưởng phòng kiểm toán nội bộ, là đơn vị chuyên trách thực hiện kiểm tra hệ thống nhằm hỗ trợ sự phát triển an toàn của hệ thống QTDND Kết quả hoạt động của phòng trong giai đoạn 2016-2019 đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn từ 2016 - 2019

(Đơn vị: Tỷ đồng) nhuận 10,4

1 Nguồn vốn chủ sở hữu

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, mặc dù có quy mô tổng tài sản và lợi nhuận nhỏ hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhưng vẫn ghi nhận được sự tăng trưởng ổn định.

2.1.3.1 Một số chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2016 - 2019

Nguồn vốn của NHHT đã có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, với tổng nguồn vốn hoạt động đạt 36.994,2 tỷ đồng tính đến 31/12/2019, tăng 3.270,2 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,70%.

Trong giai đoạn 2016-2019, nguồn vốn huy động của NHHT liên tục tăng trưởng, đạt 29.835 tỷ đồng vào ngày 31/12/2019, tăng 12,78% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, tiền gửi điều hòa từ các QTDND chiếm 59,74% tổng nguồn vốn huy động với số dư 17.824,4 tỷ đồng, tăng 19,58% so với 31/12/2018 Đồng thời, tiền gửi từ dân cư và TCKT đạt 5.160,6 tỷ đồng.

1.105,9 tỷ đồng (tỷ lệ tăng là 27,27%) so với 31/12/2018.

- Vốn vay tính đến 31/12/2019 chỉ bao gồm vốn dự án nước ngoài là 1.081,6

Bảng 2.2: Cân đối nguồn và sử dụng nguồn giai đoạn 2016 - 2019

- Tiền gửi dân cu & TCKT 3.943,

- Tiền gửi của các TCTD khác 3.020 6.096 7.495 6 6850

- Du nợ cho vay QTDND 4.865, 8

- Du nợ cho vay DNCN 13.328, 7

- Tỷ lệ xấu/tổng du nợ 1,33 9

2 Tiền gửi tại các TCTD 980, %

Trong bối cảnh dư thừa vốn, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHT) đã chọn đầu tư vào trái phiếu, với tỷ trọng đầu tư trái phiếu bình quân trên 20% trong suốt 4 năm, đạt 23,55% vào ngày 31/12/2019 Việc đầu tư này giúp NHHT tăng thu nhập nhờ vào tính chất ít rủi ro và khả năng dễ dàng bán hoặc chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khi cần vốn ngắn hạn Dòng tiền tiết kiệm từ Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), dân cư và các tổ chức kinh tế gửi vào NHHT tương đối lớn, trong khi nhu cầu vay vốn của QTDND đang giảm do tăng trưởng tín dụng chưa cao Đồng thời, NHNN yêu cầu NHHT ưu tiên hỗ trợ hệ thống QTDND, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn tại NHHT.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Kế toán Ngân hàng. (2009). Kiểm toán nội bộ NHTM. Hà Nội.Công ty in TiếnBộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán nội bộ NHTM
Tác giả: Bộ môn Kế toán Ngân hàng
Năm: 2009
4. Chính phủ (2017), Quyết định số 1058/QĐ-TTg. Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thổng các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 ” 5. Chính phủ (2019), Nghị định số 05/2019/NĐ-CP, Nghị định về Kiểm toánnội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt đề án “Cơ cấulại hệ thổng các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 ”"5. Chính phủ (2019), Nghị định số 05/2019/NĐ-CP, "Nghị định về Kiểm toán
Tác giả: Chính phủ (2017), Quyết định số 1058/QĐ-TTg. Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thổng các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 ” 5. Chính phủ
Năm: 2019
10. Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam (2017), Báo cáo kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam giai đoạn 2013-2017. Phòng kiểm toán nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kiểmtoán nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam giai đoạn 2013-2017
Tác giả: Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam
Năm: 2017
2. Bộ tài chính (1997), Quyết định số 832-TC/QĐ-BTC, Ban hành Quy chế Kiểm toán nội bộ Khác
3. Bộ tài chính (2012), Thông tư sổ 214/2012/TT-BTC. Ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Khác
6. Cơ quan thanh tra giám sát ng ân hàng (2016), Văn bản số 721/TTGSNH4, về việc báo cáo về hệ thổng kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ quy định tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN Khác
7. Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam (2013), Quyết định 239/QĐ-NHHT. Quy định về Quy chế tổ chức hoạt động của Phòng kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam Khác
8. Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam (2014), Quyết định 58/QĐ-NHHT. Ban hành Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam Khác
9. Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam (2016), Công văn số 490/CV-NHHT, về việc báo cáo về hệ thổng kiểm soát nội bộ quy định tại Thông tư 44/2011/TT- NHNN theo văn bản sổ 721/TTGSNH4 ngày 10/03/2016 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w